Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN ĐÌNH VŨ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN ĐÌNH VŨ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các trƣờng
THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái” được
thực hiện từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014.
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS.TS Phan Văn Kha. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan,
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Đình Vũ
Xác nhận
của khoa chuyên môn
Xác nhận
của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
GS.TS. Phan Văn Kha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.
Phan Văn Kha, Viện trưởng Viện khoa học giáo dục Việt Nam thầy là người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Hội đồng khoa
học, các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học thuộc Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng GD& ĐT huyện Lục
Yên, Ban Giám hiệu Trường THCS Khánh Thiện, gia đình cùng bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những hạn
chế, sai sót trong đề tài; em kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn
của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Đình Vũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn. ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng, các hình v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THCS 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lí và các chức năng quản lí 11
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục 14
1.2.3. Nhà trường và quản lý nhà trường 16
1.2.4. Tổ chuyên môn và quản lí tổ chuyên môn 19
1.3. Cơ sở lí luận về hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 19
1.3.1. Hoạt động tổ chuyên môn 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THCS 20
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường THCS 20
1.4. Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn 22
1.4.2. Xây dựng đội ngũ tổ chức tổ chuyên môn 23
1.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình của tổ chuyên môn 24
1.4.4. Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của tổ chuyên môn 26
1.5. Các yếu tố chi phối việc quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 27
Kết luận chương 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN
LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI 29
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 29
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái 29
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái 29
2.1.3. Đặc điểm chính của các trường triển khai nghiên cứu đề tài 32
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các trường THCS
vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái 33
2.2.1. Thực trạng về các lực lượng giáo viên, nhân viên và học sinh về vai
trò của tổ chuyên môn trong nhà trường 33
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường
THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái 40
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy và học các
trường THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái 59
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn các
trường THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái về
các mặt mạnh, yếu, tìm và phân tích các nguyên nhân 61
Kết luận chương 2 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN CÁC TRƢỜNG THCS VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở
HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI 67
3.1. Những định hướng cho việc đề xuất các biện pháp 67
3.2. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp 68
3.2.1.Tính cấp thiết 68
3.2.2. Tính đồng bộ 68
3.2.3. Tính hiệu quả 69
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 69
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực quản lí cho tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn trong các trường THCS vùng ĐBKK ở huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái 69
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực 72
3.3.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hóa việc tổ chức hoạt động của tố chuyên môn 75
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá việc dạy học của
giáo viên và kết quả học tập của học sinh 77
sinh yếu kém 80
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường chỉ đạo giáo dục toàn diện học sinh 83
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp 85
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 88
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CM
Chuyên môn
CNH
Công nghiệp hóa
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
ĐHQGHN
Đại học quốc gia Hà Nội
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
HĐH
Hiện đại hóa
HT
Hiệu trưởng
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
NQ/TƯ
Nghị quyết trương ương
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
SL
Số lượng
TB
Trung bình
TCM
Tổ chuyên môn
TH&THCS
Tiểu học và Trung học cơ sở
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Trang
Bảng 2.1 Số lượng lớp/ học sinh cuối học kỳ I năm học 2013-2014 29
Bảng 2.2 Kết quả xếp loại về hạnh kiểm 30
Bảng 2.3 Kết quả xếp loại về học lực 30
Bảng 2.4 Kết quả xếp loại về hạnh kiểm 31
Bảng 2.5 Kết quả xếp loại về học lực 31
Bảng 2.6 Đội ngũ giáo viên các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện
Lục Yên 34
Bảng 2.7 Quy mô trường lớp các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn
huyện Lục Yên 36
Bảng 2.8 Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục các trường THCS vùng đặc biệt
khó khăn huyện Lục Yên 38
Bảng 2.8.1 Kết quả xếp loại đạo đức học sinh 38
Bảng 2.8.2 Kết quả xếp loại học lực học sinh : 39
Bảng 2.9 Đội ngũ tổ chuyên môn 40
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát năng lực của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn 41
Bảng 2.11 Biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 44
Bảng 2.12 Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị lên lớp
của giáo viên 46
Bảng 2.13 Một số biện pháp quản lý giờ dạy ở trên lớp của Hiệu trưởng 48
Bảng 2.14 Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình 52
Bảng 2.15 Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 53
Bảng 2.16 Mức độ thực hiện biện pháp quản lý việc sử dụng đội ngũ cán bộ
giáo viên 55
Bảng 2.17 Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học 57
Bảng 2.18 Biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh58
Bảng 2.19 Biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 62
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp (qua
164 phiếu điều tra) 89
Hình 1.1 Mô hình về quản lý 13
Hình 1.2 Sơ đồ các chức năng quản lý 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thập niên đầu của thế kỷ XXI – thế kỷ mà tri
thức và kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã
hội. Người ta nói “nền văn minh trí tuệ” là nền văn minh của thế kỷ XXI. Để có
được nền văn minh đó thì nền giáo dục phải đào tạo được “sản phẩm” là những
con người thông minh, trí tuệ phát triển, sáng tạo và giàu tính nhân văn cho xã
hội. Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì vai trò của người thầy là vô
cùng quan trọng
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị q - ổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đ ối với giáo
dục phổ thông tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
c
quản lý hoạt động tổ chuyên môn giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo
vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được
các biện pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp
ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi
mới các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong các nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (gọi tắt là Điều
lệ trường trung học), quy định ở Điều 16:
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác
thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường
trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học
hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào
đầu năm học”(4)
Hoạt động dạy và học là một hoạt động đặc thù của nhà trường nó giữ vị
trí trung tâm và mang tính quyết định . Chất lượng dạy và học quyết định uy
tín của nhà trường . Do đó để có được hoạt động Dạy và học ổn định và chất
lượng điều đầu tiên người cán bộ quản lý phải thực hiện việc chỉ đạo và quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường
Như vậy có thể nói rằng hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý
hoạt động chuyên môn là vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu bởi
vì hoạt động chuyên môn tác động trực tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh. Hoạt động quản lý chuyên môn trực tiếp là Hiệu trưởng
có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động đến đội ngũ giáo viên và học sinh của
nhà trường. Chính vì lẽ đó, hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng
dụng các khoa học quản lý để vận dụng linh hoạt, năng động các biện pháp
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Hiện nay, hầu hết các trường THCS trên toàn quốc đang thực hiện đổi mới
phương pháp quản lí trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác quản lí tổ chuyên
môn. Bởi vì, Tổ chuyên môn là một bộ phận hết sức quan trọng trong tất cả các
hoạt động của trường học nói chung và trường THCS nói riêng. Tổ chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
môn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động,
xây dựng chương trình giảng dạy bộ môn, quản lý giáo viên trong tổ một cách
cụ thể, đi sát các lớp, cập nhật tình hình chất lượng học sinh cũng như trình độ,
năng lực của giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục ở nhà trường
Thực tế ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái hiệu trưởng các trường THCS đã
có những đổi mới nhất định về công tác quản lý hoạt động chuyên môn, song
kết quả đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu
trưởng đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm
bản thân hoặc kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau hoặc
thông qua tự học là chính.
Do vậy việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn là công việc hết sức quan
trọng của nhà quản lý. Công việc này góp phần quyết định trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Là một cán bộ quản lý tại một trường THCS vùng ĐBKK,
làm sao để giáo viên chúng ta dạy giỏi? Học sinh chúng ta
học tốt? trong khi cuộc sống vùng cao còn nhiều khó khăn như hiện nay.
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn các trƣờng THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc
xác định các biện pháp quản lý của nhà trường, đặc biệt là biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn,
đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn
huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của các tổ chuyên môn, trong đó có hoạt động của tổ trưởng và
hoạt động chuyên môn của các giáo viên ở các trường THCS vùng đặc biệt
khó khăn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong mối quan hệ với các tổ chuyên môn
ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về trực trạng và giải pháp quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn và việc quản lí của hiệu trưởng các trường THCS vùng đặc biệt
khó khăn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái. Trong đó việc quản lí của hiệu trưởng
là trọng tâm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại 10 trường THCS vùng đặc biệt
khó khăn ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái.
Các khách thể được điều tra bao gồm: cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn, giáo viên và học sinh 10 trường THCS vùng đặc biệt khó khăn
huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay trong các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên-
tỉnh Yên Bái, hiệu trưởng đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý
hoạt động chuyên môn. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng
đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân
hoặc kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau, bước đầu đã
thu được những kết qủa nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có những bất cập, vướng
mắc trong quá trình quản lý hoạt động này, do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp thì sẽ
nâng cao được chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS
6.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
của Hiệu trưởng các trường THCS ở vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên
– tỉnh Yên Bái
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của
Hiệu trưởng các trường THCS ở vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Khảo sát lấy ý kiến các tổ chuyên môn của nhà
trường nhằm đánh giá thực trạng hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
trường THCS.
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý chuyên
môn phòng GD&ĐT, một số phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường
để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu
7.3. Xử lý kết quả điều tra thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường THCS
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các
trường THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các trường
THCS vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS là một vấn đề tưởng
như đơn giản nhưng lại rất khó khăn, phức tạp và cơ bản. Vì thực chất công tác
quản lý trường học của hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt động chuyên môn
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS.
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THCS. nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và
Đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các
biện pháp đó là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để
tìm ra biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn sao cho có hiệu quả nhất.
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng: “ Kết quả toàn bộ
hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp
lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” với kinh nghiệm 26 năm làm hiệu
trưởng VAXukhomlin xiki (VA.Xukhomilinki - Một số kinh nghiệm lãnh đạo
của hiệu trưởng ) đã tổng kết được những thành công cũng như thất bại của
mình. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của
trường trung học như sau: Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên
trong BGH, hiệu trưởng và hiệu phó phụ trách chuyên môn.
Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa hiệu trưởng và hiệu phó để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả đều khẳng định
vai trò lãnh đạo toàn diện của hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế cùng tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
gia quản lý nhà trường với hiệu trưởng còn có vai trò của phó hiệu trưởng, đặc
biệt là phó hiệu trưởng phụ trách công tác hoạt động chuyên môn. Tất nhiên
công việc của hiệu trưởng, và phó hiệu trưởng đều nhằm tiến tới mục tiêu
chung của nhà trường nhưng làm thế nào để công việc của hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng đạt được kết quả cao nhất tránh “dẫm chân” lên nhau, tránh bị “lấn
sân” của nhau. Làm được như vậy là đã huy động tốt nhất sức mạnh của tập thể
giáo viên. Vì vậy V.A.Xukhom linki cũng như nhiều tác giả đã chú trọng đến
sự phân công hợp lý giữa Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng, ở đây được hiểu
theo nghĩa: Hiệu trưởng là người lãnh đạo tập thể sư phạm của nhà trường chịu
trách nhiệm về các vấn đề chung, song không xa rời công tác giảng dạy. Bằng
việc hiệu trưởng có thể trực tiếp quản lý một công tác chuyên môn cụ thể nào đó
và am hiểu công tác dạy môn học chuyên ngành thuộc lĩnh vực chuyên môn của
mình. Phó hiệu trưởng cùng với hiệu trưởng đề ra kế hoạch công tác dạy học tối
ưu nhất trong điều kiện cụ thể và là người tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Khi đã cùng nhau bàn bạc thống nhất và đề ra kế hoạch, nghĩa là hiệu
trưởng và hiệu phó đã có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau. Đây
cũng chính là một mặt của sự phân công hợp lý, không phải dẫm chân lên nhau
mà hơn thế là “thống nhất với nhau”. Bởi vậy các tác giả rất coi trọng sự thỏa
thuận giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng về những thành công hay thất bại
trong công tác quản lý của nhà trường, cùng tìm ra biện pháp quản lý nhà
trường để đạt hiệu quả cao như xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Trong những trang viết của mình,V.A.Xukhomlinki cũng như các tác giả
V.PXtrezicodin, Gigoocscaia, Zakhonôp đều cho rằng một trong những chức
năng của hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng
ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây dựng đội ngũ
giáo viên có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề, người hiệu trưởng phải
có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình, đó là những người yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các
khoa học có liên quan các môn trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận
dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học
Hiệu trưởng phải biết đề ra yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của
từng giáo viên trong trường, từ đó có nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng
cho phù hợp. Những biện pháp bồi dưỡng có hiệu quả được các tác giả đề cập
đến là tổ chức cho giáo viên học tập có hệ thống về triết học, kinh tế chính trị
học, với các hình thức phong phú và hấp dẫn, trao đổi thông tin, triển lãm khoa
học, giao lưu với giáo viên dạy giỏi nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức của
giáo viên về chủ nghĩa Mác - Lê nin, nâng cao trình độ về bộ môn mình dạy,
đồng thời cũng hoàn thiện tay nghề sư phạm của mình.
Một trong những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy mà các nhà nghiên cứu quan tâm chính là tổ chức hội thảo khoa học. Bởi vì
hội thảo khoa học là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên vì “ Giáo viên càng hiểu biết nhiều thì anh ta vạch ra trước học sinh
những triển vọng của khoa học thường xuyên hơn, càng làm cho học sinh hiểu
kỹ, tính ham hiểu biết của học sinh bộc lộ ra nhiều hơn, ở các em sẽ nảy sinh ra
nhiều câu hỏi, nhiều thắc mắc hơn, những câu hỏi các em đặt ra sẽ thông minh
hơn, thú vị hơn và khó khăn hơn”. Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả
cao, nội dung các cuộc hội thảo khoa học được chuẩn bị kỹ và có tác dụng thiết
thực đến việc dạy học, tổ chức hội thảo sinh động thu hút được nhiều giáo viên
tham gia thảo luận, trao đổi, vấn đề đưa ra thảo luận phải mang tính thực tiễn
cao, phải là vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối
với việc dạy học. Qua các buổi hội thảo hiệu trưởng hiểu thêm được các quan
điểm của giáo viên về việc dạy học. Bản thân giáo viên cũng nắm vững hơn,
sâu hơn về khoa học cơ bản, về các vấn đề còn mơ hồ và họ sẽ mở rộng hơn về
tầm nhìn, tầm hiểu biết vận dụng vào trong giảng dạy và từ đó nâng cao được
chất lượng dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Việc phân tích bài học trước hết phải nêu cho giáo viên biết cách khắc
phục thiếu sót, phát huy các mặt mạnh để nâng cao chất lượng bài giảng. Tác
giả đã đề ra các yêu cầu và quy trình phân tích một giờ dạy để giúp cho hiệu
trưởng thực hiện có hiệu quả biện pháp quản lý này. Tác giả V.AXukhomlinki
đã nêu lên rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích sư phạm của sách giáo
khoa, nội dung dạy trong chương trình. Tiếp theo là giáo viên và hiệu trưởng
dự giờ lẫn nhau và cùng nhau dự giờ giáo viên giỏi, cứ như vậy giáo viên đã
được hiệu trưởng dạy cho rất nhiều về phương pháp dạy học, về cách thức tổ
chức dạy học để nâng cao trình độ học vấn của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận
như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và phẩm chất cần có của
người quản lý, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác. Các công
trình nghiên cứu riêng về chân dung người hiệu trưởng trường học, có thể kể
đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê
Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với
công tác giáo dục các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người “luôn
luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học(theo nghĩa rộng) với
sự quản lý của quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và hoạt động
khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được
hoàn chỉnh, trọn vẹn”.
Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên cũng là
biện pháp không thể thiếu được mà phải làm thường xuyên liên tục.
Công tác thi đua và khen thưởng trong quá trình quản lý là vấn đề rất
quan trọng. Bởi vì thi đua là động lực cho mọi thành viên phát huy hết khả
năng, trí tuệ, động viên lẫn nhau dạy thật tốt, học thật tốt, làm cho chất lượng
và hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Phải
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của mình để
qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cả tiến chất lượng ở các khâu, các bộ
phận của hệ thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Các công trình khoa
học này với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và thực tiễn nhất định
trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học. Tuy nhiên các công trình
này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS chưa
được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục. Chính đây là vấn
đề bức xúc trong chiến lược và phát triển giáo dục mà nước ta cần “Đổi mới
mạnh mẽ nội dung- phương pháp và quản lý Giáo dục -Đào tạo”.
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản
lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số
vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý như đề tài: “ Một
số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết
quả học tập cho các học sinh THPT thị xã sơn La “ của Nguyễn Khai Tâm
(2000) . “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Yên Khánh - Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay” của Đỗ Văn
Thông (2008). “ Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT
Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh “ của Nguyễn Hữu Hùng (2010)
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học đã tương đối sát được với thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động dạy của Hiệu trưởng và đề xuất được một số biện pháp quản lý của
hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu đề tài trên đã đóng góp thêm vào việc hiểu rõ,
sáng tỏ sơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm
quản lý cho cán bộ quản lý ở từng địa phương. Ngành giáo dục tỉnh Yên Bái
nói chung, huyện Lục Yên nói riêng vài năm trở lại đây đã có sự chú ý tới công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
tác quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên THCS. Ngành đã tổ chức hội nghị chuyên môn gồm 9
huyện và Thành phố Yên Bái Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh do Sở
giáo dục - Đào tạo tổ chức 2 năm/ lần. Qua nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên
dạy giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng, chất lượng giờ dạy ngày càng có nhiều giờ
khá, giỏi. Đó là kết quả khả quan, tuy nhiên kết quả này chỉ đáp ứng một phần
chất lượng dạy học của một bộ phận giáo viên mà chưa phải là đánh giá chung
cho đại đa số giáo viên. Các đơn vị trường học khi chọn giảng viên tham gia thi
đều lấy người có trình độ chuyên môn, chất lượng dạy học tốt. Điều ấy có
nghĩa là rất cần có biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của tất
cả giáo viên THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên-Tỉnh Yên Bái .
Hiện nay chủ yếu là các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn như là: Áp dụng giao án điện
tử, dạy trình chiếu tức là chủ yếu thiên về người dạy, còn vấn đề quản lý hoạt
động chuyên môn của hiệu trưởng như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học
chỉ được nhắc đến chung chung. Nói chung còn ít chuyên đề, bài viết về góc độ
quản lý, chất lượng dạy học ở trường THCS, đặc biệt là rất ít các nhà quản lý
tham luận về quản lý chuyên môn như: Làm thế nào để nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học của giáo viên THCS
vùng đặc biệt khó khăn như thế nào ? Biện pháp thực hiện ra sao để đạt được
hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của
nhà trường THCS vùng đặc biệt khó khăn. Đó cũng chính là vấn đề mà đề tài
muốn đề cập trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí và các chức năng quản lí
Quản lí : Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội
nào, một cơ sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có
sự tổ chức và điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
mong muốn. Dạng lao động mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt
động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý
thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, có
vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội,
mọi quốc gia, mọi thời đại.
Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi
quản lý là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết
định, có thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm
cho mọi việc được thực hiện
“Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định”
Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý.
Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được
hiểu là lý luận về sự phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự
đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”.
Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của
công tác quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý,
thông qua các công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của
hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của
xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức,
làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Hình 1.1 Mô hình về quản lý
Các chức năng quản lý: Để đạt được mục tiêu đó định, quản lý phải
thông qua các chức năng quản lý như sau:
Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đó đề ra.
Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu
hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đó đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đó đạt tới mức độ nào, kịp
thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành
công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque): Kiểm tra giữ vai trò liên hệ
nghịch, là làm trái tim mạch máu của hoạt động quản lý:
Chủ thể
Quản lý
Công cụ
Phương pháp
Khách thể
quản lý
Mục
Tiêu
Quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Hình 1.2 Sơ đồ các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục: là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm
quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở
đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ
thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học,
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đó quan niệm như sau:
Trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” tác giả
M.OKônđa côp đó cho rằng: “ Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THCS xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất”
Theo Đặng Quốc Bảo thì: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Theo Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện
được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất”.
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đó định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đó định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Chức năng quản lý giáo dục: Là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi
nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình hành động cụ thể được hoạch
định trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ thể quản lý
đó đề ra.
Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra nhằm đánh giá xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đó đạt tới mức độ nào, kịp thời phát hiện
những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công, thất bại
giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
1.2.3. Nhà trƣờng và quản lý nhà trƣờng
Nhà trường: là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng Giáo dục - Đào tạo
của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để
vững vàng bước vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp
Giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình
giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, người dạy, người học, môi
trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập tương
đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác
dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản
lý phải làm sao cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ,
hài hoà và phát triển không ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển
bền vững.