Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phát triển cơ cấu giáo viên Trung học Phổ thông ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 139 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐẶNG VIỆT PHƢƠNG





PHÁT TRIỂN CƠ CẤU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐẶNG VIỆT PHƢƠNG




PHÁT TRIỂN CƠ CẤU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Học viên



Đặng Việt Phƣơng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Phòng sau Đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Các Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Nhà giáo, Tiến sĩ Phùng Thị Hằng - Ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hƣớng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu
luận văn này.
- Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên các cơ quan thuộc tỉnh Quảng Ninh: Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Ban giám hiệu và giáo viên các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp số liệu
và tƣ vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên,
khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá
trình thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Học viên



Đặng Việt Phƣơng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Điểm mới của đề tài 6
9. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CƠ CẤU GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1 Trên thế giới 7
1.1.2. Ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 12

1.2.2. Phát triển 18
1.2.3. Cơ cấu, cơ cấu giáo viên 20
1.3. Phát triển cơ cấu giáo viên 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Một số vấn đề cơ bản về phát triển cơ cấu giáo viên THPT 23
1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT 23
1.4.2. Nội dung phát triển cơ cấu giáo viên THPT 27
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển cơ cấu GV THPT 31
1.4.4. Vai trò của Sở GD&ĐT trong việc phát triển cơ cấu GV THPT 34
1.4.5 Yêu cầu về phát triển cơ cấu giáo viên THPT 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ CẤU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH QUẢNG NINH 42
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục THPT ở tỉnh
Quảng Ninh 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội 42
2.1.2. Vai trò của Giáo dục- Đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh 43
2.1.3. Điều kiện và các yếu tố tác động đến sự phát triển giáo dục và đào
tạo của tỉnh Quảng Ninh 44
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 46
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng 46
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng 46
2.2.3. Phƣơng thức khảo sát và xử lý các kết quả nghiên cứu thực trạng 46
2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát 47
2.3. Thực trạng quy mô, trƣờng lớp, chất lƣợng giáo dục cấp học THPT 48
2.3.1. Quy mô, mạng lƣới 48

2.3.2. Chất lƣợng giáo dục THPT ở tỉnh Quảng Ninh 50
2.4. Thực trạng cơ cấu giáo viên THPT và phát triển cơ cấu giáo viên
THPT ở tỉnh Quảng Ninh 53
2.4.1. Thực trạng cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh 53
2.4.2.Thực trạng phát triển cơ cấu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.5. Những thuận lợi, khó khăn của công tác phát triển cơ cấu GVTHPT 69
2.5.1. Các yếu tố thuận lợi 70
2.5.2. Các yếu tố khó khăn 72
2.6. Các dự báo về phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh 75
2.6.1. Dự báo số lƣợng học sinh đến năm 2020 75
2.6.2. Quy hoạch mạng lƣới các cơ sở giáo dục THPT trong tỉnh đến
năm 2020 77
2.6.3. Dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên THPT 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 79
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ CẤU GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2014 - 2020 80
3.1. Nguyên tắc và định hƣớng đề xuất các biện pháp triển cơ cấu giáo
viên THPT tỉnh Quảng Ninh 80
3.1.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 80
3.1.2. Định hƣớng pháp phát triển cơ cấu GV THPT tỉnh Quảng Ninh 82
3.2. Biện pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh đáp
ứng yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục giai đoạn 2014-2020 87
3.2.1. Biện pháp 1. Triển khai công tác dự báo, quy hoạch đội ngũ giáo
viên THPT giai đoạn 2014-2020 87
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn, tuyển dụng giáo viên

theo hƣớng phù hợp cơ cấu 89
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng nguồn giáo viên chất lƣợng cao tạo nguồn cho
các cơ sở giáo dục còn hạn chế về năng lực đội ngũ, bất cập về cơ cấu GV 91
3.2.4. Biện pháp 4: Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân lực chất lƣợng
cao, xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt để đào tạo, bồi dƣỡng 94
3.2.5. Biện pháp 5: Điều chỉnh cơ cấu, sắp xếp tổ chức theo hƣớng điều
động ngắn hạn giáo viên 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế chính sách, nguồn lực tài chính động
viên thúc đẩy nâng cao chất lƣợng giáo dục 97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 99
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 101
3.4.1. Các bƣớc khảo nghiệm 101
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 102
3.4.3 Tính khả thi của các biện pháp đề xuất 104
3.4.4. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Khuyến nghị 109
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 109
2.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh 110
2.3. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh 110
2.4. Đối với trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
BCH
Ban chấp hành
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH
Công nghiệp hóa
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHH
Kế hoạch hóa
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
ĐH
Đại học
THCS
Trung học cơ sở
THPT

Trung học phổ thông
TW
Trung ƣơng
UBND
Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các đơn vị trong địa bàn thực hiện khảo sát 47
Bảng 2.2: Quy mô mạng lƣới các trƣờng có cấp học THPT 49
Bảng 2.3: Chất lƣợng giáo dục THPT 51
Bảng 2.4: Thống kê kết quả thi chọn học sinh giỏi quốc gia 52
Bảng 2.5: Số lƣợng giáo viên THPT chia theo trình độ đào tạo, bồi dƣỡng 53
Bảng 2.6: Cơ cấu GV THPT về giới tính, dân tộc, độ tuổi và đảng viên 56
Bảng 2.7: Đánh giá của các khách thể điều tra về cơ cấu giáo viên THPT
theo môn học 59
Bảng 2.8 : Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của GV THPT 60
Bảng 2.9 a: Năng lực CM, NVSP của giáo viên THPT (vùng 1) 62
Bảng 2.9b. Năng lực CN, NVSP của giáo viên THPT (vùng 2,3,4) 63
Bảng 2.10: Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác phát triển cơ
cấu giáo viên THPT 65
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá về các yếu tố thuận lợi của công tác
phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh 70
Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá về các yếu tố khó khăn trong công
tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT 73
Bảng 2.13: Dự báo số lƣợng HS THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 -
2020 76

Bảng 2.14: Quy mô phát triển trƣờng, lớp THPT tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 77
Bảng 2.15: Nhu cầu về giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 78
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp phát triển
Cơ cấu GV THPT ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020 103
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển
cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh 104
Bảng 3.3: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh 106


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 16
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các yếu tố trong công tác phát triển cơ cấu GV 30

Biểu đồ 2.1 : Số lƣợng học sinh tốt nghiệp THCS từ 2006 - 2016 50
Biểu đồ 2.1. Thực trạng công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh
Quảng Ninh 69



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lý luận
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo phải đƣợc xem là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, phát triển giáo dục và đào tạo gắn liền với phát triển KT-XH.
Chủ trƣơng này đƣợc cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và phát triển đội ngũ nói riêng trong
các nhiệm kỳ đại hội của Đảng, các hội nghị của BCH Trung ƣơng:
Hội nghị Trung ƣơng 2 khoá VIII đề ra 4 giải pháp, trong đó có giải pháp
xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho ngƣời dạy và học; các giải pháp
đã nhấn mạnh “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục và đƣợc xã
hội tôn vinh. Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
sẽ tạo đƣợc sự chuyển biến về chất lƣợng giáo dục, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới của đất nƣớc; đào tạo giáo viên gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng
hợp lý để khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu giáo viên ”
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng nhanh và bền vững”.
Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết 29-NQ/TW) tiếp tục
khẳng định: “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu
tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Một
trong các nội dung của biện pháp phát triển đội ngũ nhà giáo : “Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo”. Giải pháp cũng đề cập đến cơ chế tuyển chọn đội ngũ: “có cơ
chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn đƣợc những ngƣời có phẩm
chất, năng lực phù hợp vào ngành sƣ phạm”. Cùng với nội dung trên, Chính
phủ đã ban hành chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ-TW
(NQ số 44/NQ-CP), chƣơng trình hành động đã đề cập đến nhiều giải pháp phát
triển đội ngũ nhà giáo trong đó có nội dung “Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà
giáo đầu ngành ở các cấp học và trình độ đào tạo”.
Chị thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ nêu rõ: “xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất
lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”.
Hiện nay ở nƣớc ta, những vấn đề lý luận để phát triển cơ cấu giáo viên
nói chung, cơ cấu giáo viên THPT nói riêng là vấn đề còn rất mới. Vì vậy phải
nghiên cứu một cách hệ thống giữa lý luận và thực tiễn để có cơ sở khoa học
cho công tác phát triển cơ cấu giáo viên nói chung và cơ cấu giáo viên THPT
nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh với các đặc điểm về điều kiện tự nhiên,
KT-XH, tỉnh Quảng Ninh đang có sự chênh lệch về nhu cầu cũng nhƣ điều kiện
phát triển giữa các vùng miền. Với sự nỗ lực, quyết tâm cao, trong những năm
vừa qua ngành GD&ĐT Quảng Ninh đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ,
quy mô trƣờng, lớp, số ngƣời đi học ở các cấp học, ngành học đều tăng, đội
ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng và cơ bản chuẩn hóa về chất lƣợng.
Công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT cũng đã đạt đƣợc sự ổn định nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
định, nhƣng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Việc sắp xếp bố trí giáo viên đa số
thực hiện theo xu thế khách quan, chƣa quan tâm tới việc thực hiện các giải
pháp tác động hoặc điều chỉnh để có sự hài hòa, cân bằng giữa các cơ sở giáo
dục, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng khó khăn. Do đó, đội ngũ giáo viên
THPT ở tỉnh Quảng Ninh còn bất cập về cơ cấu độ tuổi, giới tính, bộ môn, về
trình độ ngoại ngữ, tin học. Do đó, việc nghiên cứu, phát hiện để tìm ra nguyên
nhân, đề xuất các biện pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo là thật sự cần
thiết, khách quan.
Hiện nay, vấn đề phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh
chƣa có công trình nào đề cập tới. Trƣớc tình hình đó, bản thân tác giả mong
muốn góp phần nghiên cứu về cơ sở khoa học để tham mƣu với các cấp có
thẩm quyền trong công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT của tỉnh, góp phần
thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệ , hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2014-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về cơ cấu giáo viên THPT ở
tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển cơ cấu giáo viên
THPT phù hợp với tình hình thực tiễn, góp phần phát triển Giáo dục- Đào tạo ở
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2014-2020.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2014-2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2014-2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020.
- Về địa bàn khảo sát: gồm 09 trƣờng THPT ở tỉnh Quảng Ninh tại các địa
bàn Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Vân Đồn, Móng Cái, Bình Liêu, Hải Hà.
- Khách thể điều tra gồm 255 ngƣời: 55 Lãnh đạo và chuyên viên Ban Tổ
chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ; 35 cán bộ, lãnh đạo Sở;165 Hiệu trƣởng và giáo viên.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh còn có những hạn
chế nhƣ: thiếu đồng bộ về giới tính, độ tuổi, trình độ, phẩm chất, năng lực
chuyên môn. Nếu dự báo đƣợc nhu cầu và đề xuất đƣợc các biện pháp phát
triển cơ cấu giáo viên THPT phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh thì sẽ góp
phần tạo sự chuyển biến về chất lƣợng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi
mới Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển cơ cấu giáo viên THPT.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, các tài

liệu có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng hoặc chuẩn hoá các khái niệm, xác
định cơ sở lý luận cho việc thực hiện các phán đoán và suy luận để chỉ ra bản
chất của sự vật, hiện tƣợng và quy luật vận hành của chúng, đặc biệt là chỉ ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
các hoạt động chủ yếu về quản lý của Sở GD&ĐT có ảnh hƣởng đến công tác
phát triển cơ cấu giáo viên THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp quan sát
Tiếp cận các đơn vị: Phòng Tổ chức cán bộ, trƣờng THPT, quan sát các
hoạt động chỉ đạo phát triển cơ cấu giáo viên THPT tại trƣờng THPT của Sở
GD&ĐT để tìm hiểu thực trạng mọi mặt của đội ngũ giáo viên THPT và thực
trạng công tác phát triển cơ cấu giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát các khách thể: lãnh đạo, chuyên
viên Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ; lãnh đạo Sở và lãnh đạo các phòng
chuyên môn của Sở, lãnh đạo Công đoàn Ngành giáo dục tỉnh; lãnh đạo trƣờng
THPT, tổ trƣởng chuyên môn và giáo viên có thành tích, có kinh nghiệm của
trƣờng về thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng các biện pháp phát triển cơ
cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4 Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với các cán bộ làm công tác tổ chức ở cơ quan tham
mƣu cho Tỉnh và các cán bộ quản lý giáo dục có kinh nghiệm, có uy tín trong
lãnh đạo, quản lý trƣờng học để thu thập thông tin cho đề tài.
7.2.5 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tập hợp các ý kiến đánh giá, các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ
đạo phát triển cơ cấu giáo viên THPT đƣợc thể hiện qua các văn bản, các báo
cáo tổng kết, các biên bản cuộc họp của các tổ chuyên môn, BGH trƣờng
THPT, Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT để tổng kết thành bài học kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo phát triển cơ cấu giáo viên THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
7.2.6. Phương pháp dự báo
Thực hiện thống kê số lƣợng học sinh THPT trong giai đoạn 2010-2014
và tính tỉ lệ học sinh đi học THPT trên độ tuổi 15-17. Căn cứ dự báo dân số
trong độ tuổi đi học, dùng phƣơng pháp ngoại suy để suy ra số học sinh THPT
đến trƣờng trong giai đoạn 2014-2020.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê nhƣ tính trung bình cộng, tính
%, sử dụng phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra về mặt định lƣợng nhằm
đƣa ra kết luận phục vụ đề tài.
8. Điểm mới của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và phát hiện đúng thực trạng phát triển
cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay, đề tài đề xuất đƣợc một
số biện pháp để phát triển cơ cấu giáo viên phù hợp với tình hình thực tế của
Tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng Giáo dục- Đào tạo trong
giai đoạn 2014-2020.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn đƣợc xây dựng
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cơ cấu giáo viên THPT.
Chương 2: Thực trạng phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2014-2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
CƠ CẤU GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi phát triển đội ngũ giáo viên
là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc xây dựng các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội là phƣơng châm hành động của các cấp
quản lý giáo dục.
Từ đầu thế kỷ XX, sự phát triển của giáo dục của tất cả các Quốc gia có
thể nói đƣợc chia ra làm nhiều giai đoạn với những hệ thống tƣ tƣởng quan
điểm khác nhau. Đó là những giai đoạn: những năm đầu thế kỷ (thời kỳ chiến
tranh thế giới lần thứ nhất); những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến
1945 (kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai); giai đoạn từ những năm 50 đến
hết thế kỷ XX. Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội, giáo dục ở thế kỷ XX
nổi lên những nền giáo dục tiêu biểu sau đây: Nền giáo dục nƣớc Nga Xô viết
từ Cách mạng tháng Mƣời 1917 đến những năm 90 thế kỷ XX (trƣớc khi Liên
Xô tan rã); Nền giáo dục Nhật Bản; Nền giáo dục Hoa Kỳ; Nền giáo dục của
các nƣớc phát triển ở châu Âu: Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Bỉ, Italia; nền giáo
dục của một số nƣớc ở khu vực Châu Á: Singapo, Trung quốc, Hàn quốc,
Malaixia, Hồng Kông, Ấn độ, Thái Lan [31].
-Tại Liên Xô, nhà nghiên cứu quản lý giáo dục M.I.Kônđacốp: quan tâm
tới việc nâng cao chất lƣợng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu

quả. Muốn nâng cao chất lƣợng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực
chuyên môn, đủ về số lƣợng và đồng bộ về chất lƣợng. Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác quản lý bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ [28].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Ở Mỹ các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến việc đầu tƣ cho giáo
dục. Do đặc thù đa dạng và linh hoạt của mình, do có những chiến lƣợc đúng
đắn cho giáo dục và đào tạo, đội ngũ các nhà trí thức đƣợc đào tạo cơ bản cùng
với sự phát triển vƣợt bậc đi trƣớc của khoa học công nghệ. Nhà giáo dục học
nổi tiếng Gunnar Myrdal đã từng nói: “Trong suốt chiều dài lịch sử của nƣớc
Mỹ, giáo dục luôn là niềm hy vọng lớn lao để cải biến từng cá nhân và xã hội”.
Mọi tiểu bang và cấp quận huyện phải kiến tạo đƣợc các chiến lƣợc tích hợp
nhằm thu hút, tuyển chọn, chuẩn bị, tái đào tạo và hỗ trợ việc phát triển chuyên
môn cho các giáo viên, các nhà quản lý giáo dục cùng các nhà giáo dục khác,
để hình thành một nguồn nhân lực gồm nhà giáo chuyên nghiệp hết sức tài giỏi
để có thể giảng dạy những nội dung đầy thách đố [30].
- Tại Trung Quốc, các nhà quản lý, nhà lãnh đạo đã có kế hoạch đƣa nghề
dạy học trở thành một nghề hấp dẫn và đƣợc tôn trọng. Để đạt mục tiêu này,
chính phủ hỗ trợ cho các khoản tăng lƣơng cho giáo viên, miễn phí học đại học
sƣ phạm. Và để giảm tình trạng thiếu hụt giáo viên, chính phủ đã cử giảng viên
đến các vùng chƣa phát triển để đào tạo giáo viên cho các trƣờng địa phƣơng.
-Tại Nhật Bản, việc phát triển chất lƣợng giáo viên theo đƣợc thực hiện
trên cơ sở bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tùy theo thực tế của
từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phƣơng thức bồi
dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ
sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại một lần theo chuyên môn
mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp dạy học.

- Tại Hàn Quốc, mô phỏng theo mô hình của nền giáo dục Mỹ - là nền
giáo dục có chất lƣợng và uy tín tại châu Á. Hiện nay ngày càng thu hút nhiều
trên thế giới có nguyện vọng sang Hàn Quốc học tập. Hàn Quốc có nhiều công
trình nghiên cứu để phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên trong đó chú trọng
đặc biệt đến các tiêu chí để nâng cao chất lƣợng đội ngũ đáp ứng nhu cầu xã
hội hòa nhập nền giáo dục phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Theo tổng kết tại Hội nghị UNESCO tổ chức tại NePan vào năm 1998
về tổ chức quản lý nhà trƣờng đã khẳng định: “Xây dựng, phát triển đội ngũ
giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Nhƣ vậy, trên thế giới, vấn đề nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên
luôn đƣợc các Quốc gia quan tâm đặc biệt. Nội dung phát triển cơ cấu giáo viên
tuy chƣa đƣợc thể hiện rõ ở các công trình nghiên cứu cụ thể nhƣng thực tế nó
đƣợc ẩn chứa trong các công trình nghiên cứu ở hầu hết các thời kỳ, các giai
đoạn lịch sử.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ thời xa xƣa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của ngƣời thầy
giáo, chẳng hạn: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ
không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi ngƣời phải quan tâm mọi mặt và
toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội
ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra
trong thƣ gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, Học sinh, sinh
viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo
dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và
nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực
sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự

nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới” [32], “Cán bộ và giáo dục
phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là
giỏi rồi thì dừng lại” [33, 489].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhƣ: “Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo
giáo viên” của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Hoa [22]; “Giải pháp đổi mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” của tác giả
Đinh Quang Báo [3]; “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo
viên” của tác giả Đặng Quốc Bảo [2] v.v…Các công trình này nghiên cứu phát
triển đội ngũ theo 3 hƣớng: a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dƣới góc độ
phát triển nguồn nhân lực; b) Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ CNH- HĐH đất nƣớc. Tuy
nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về
quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị trí mới của đội ngũ
giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trƣờng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của CNTT,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kinh tế tri thức, đòi hỏi
GD&ĐT phải thực sự là “quốc sách hàng đầu”. Phải coi giáo dục và đào tạo là
sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nƣớc, của toàn dân. Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời

mới, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng và
chính sách cụ thể để phát triển đội ngũ nhà giáo, những chủ trƣơng đó là:
“Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” nêu rõ phát
triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về
chất lƣợng; nâng tỷ lệ giáo viên THPT có trình độ Thạc sỹ lên 10%; chú trọng
đầu tƣ cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa, cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt
Nam 2011 - 2020” nêu rõ giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đủ số lƣợng, đồng bộ và chuẩn hóa, vững vàng về kiến thức khoa
học cơ bản và kỹ năng sƣ phạm [4]. Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Ban Bí thƣ đã nêu rõ những tồn tại, hạn chế, bất cập của đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục, đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng
tâm, tay nghề của nhà giáo ” [15]; Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11/01/2005
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lƣợng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010” nêu rõ mục tiêu,
giải pháp để xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đến năm 2010.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào
tạo là 1 trong 3 đột phá chiến lƣợc để phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
giai đoạn 2011 - 2020, theo đó: phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ.

Nhƣ vậy, vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất
nƣớc và của tỉnh đƣợc khẳng định rõ trong các chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020.
Đối với tỉnh Quảng Ninh, trong một số giai đoạn lịch sử, do giáo dục của
Tỉnh phải đƣơng đầu với quy mô học sinh tăng nhanh (chủ yếu do di dân, tăng
dân số cơ học), dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có
sự thiếu hụt đội ngũ giáo viên. Cũng nhƣ hầu hết các địa phƣơng trên cả nƣớc,
tỉnh Quảng Ninh phải đối phó với việc phải tăng nhanh số lƣợng giáo viên để
đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục của Tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp tình thế
nhƣ: Đào tạo giáo viên cấp tốc, vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng trái
chuyên môn hoặc tuyển những ngƣời chƣa qua các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ
phạm hoặc là cho nợ chuẩn chuyên môn…Tất cả những giải pháp tình thế trên
đã làm cho chất lƣợng đội ngũ bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí có những
lúc, những nơi chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
cả một thế hệ học sinh. Nhiều loại hình đào tạo, nhiều hình thức bồi dƣỡng đã
đƣợc mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế hoạch đã làm sai lệch cơ cấu đội ngũ
giáo viên. Và hiện nay ảnh hƣởng của những hạn chế về cơ cấu đội ngũ giáo
viên vẫn còn tồn tại trên địa bàn tỉnh mà chƣa có giải pháp nào tháo gỡ một
cách triệt để.
Thời điểm hiện tại, đội ngũ giáo viên đã đông đảo, nguồn sinh viên tốt
nghiệp các trƣờng Đại học tƣơng đối nhiều, chất lƣợng đào tạo ngày càng tăng
nên có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu bổ sung hoặc thay thế.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục trong tỉnh, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIII đƣa ra mục tiêu: nâng cao chất lƣợng giáo dục, đẩy
mạnh đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu
để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT-XH. Phấn đấu đến năm 2015,

Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, giáo dục
phấn đấu nằm trong nhóm 10 tỉnh đứng đầu toàn quốc để tƣơng xứng với tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh
chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Với luận văn này, tác giả muốn
góp phần phát hiện và đánh giá đúng thực trạng cơ cấu giáo viên THPT, từ đó
đề xuất một số biện phát triển cơ cấu giáo viên THPT ở tỉnh Quảng Ninh góp
phần đổi mới phát triển nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của tỉnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận
khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này tác giả chỉ đƣa ra một số quan
điểm chủ yếu sau đây:
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan trọng
nhất trong các hoạt động của con ngƣời, làm cho hoạt động tổ chức và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
ngày càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc
quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn. Quản lý thực sự bắt đầu đóng
vai trò đáng kể từ cuộc cách mạng công nghiệp khởi đầu ở Anh vào thế kỷ
XVIII và sau đó lan sang Mỹ vào thế kỷ XIX, khi mà máy móc đã thay thế lao
động thủ công và sản xuất theo dây chuyền xuất hiện và chính từ đó quản lý đã
trở thành một khoa học.
Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra theo góc độ tổ
chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh. Theo
cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con ngƣời trong quá trình

sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
- Henri Fayol (người Pháp), ngƣời đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”[24]
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của đơn
vị, cơ quan [42]. “Quản lý là chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức
hoặc phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức” [43].
- Các tác giả Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền định nghĩa: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra”. [25]
- Theo tác giả Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con ngƣời nhằm đạt đƣợc mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan [41].
Trong các định nghĩa trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhƣng đều chứa
đựng những dấu hiệu chung. Theo đó, có thể hiểu khái niệm quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
* Bản chất của hoạt động quản lý:
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã
hội loài ngƣời. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
ngƣời tồn tại và phát triển.
Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận gắn bó chặt
chẽ với nhau: Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý.
Nhƣ vậy, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của

ngƣời quản lý (chủ thể quản lý) đến ngƣời bị quản lý (đối tƣợng quản lý) nhằm
đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức, đơn vị đề ra. Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức
- Đối tƣợng quản lý là những con ngƣời cụ thể, nhóm ngƣời
- Nội dung quản lý các yếu tố cần quản lý của đối tƣợng quản lý,
- Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý nhƣ: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách….
- Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới đối tƣợng
quản lý.
- Mục tiêu của tổ chức đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tƣợng
quản lý.
* Chức năng của hoạt động quản lý:
Xét dƣới góc độ hoạt động thì quản lý có 4 chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch:
Bao gồm xác định đƣợc mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lƣợc tổng
thể để đạt đƣợc mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ ràng của kế
hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động. Cụ thể là:
+ Xác định sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.

×