Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận động lực và vai trò của lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.43 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn bộ giá trị thặng dư (GTTD) của các nhà tư bản bóc lột được của
công nhân được phân phối cho các tập đoàn tư bản nhưng không phảI phân
phối một cách tuỳ tiện mà theo quy luật .GTTD thể hiện bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản (CNTB) ,nó chỉ là sự trừu tượng hoá để C.mác phân
tích, trong điều kiện thực tế GTTD được biểu hiện dưới hình tháI lợi
nhuận.
Yêu cầu đặt ra là chúng ta chúng ta phải hiểu rõ những bản chất,
nguồn gốc, những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường. Đó chính là lợi
nhuận.Vậy thế nào là lợi nhuận? Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là gì
và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong nền kinh tế thị trường mà ta có
thể xem nó là yếu tố chính yếu ? Đây chính là vấn đề dáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế hiện nay .
Đây là một vấn đề có tàm quan trọng rất lớn. Quá trình ngiên cứu nó
phảI xuất phát từ các quan điểm của các nhà triết học trước C.mác và nó
phải kết hợp với quan điểm của Mác và thực tiễn hiện nay. Quá trình
nghiên cứu sẽ giảI đáp được các câu hỏi đặt ra trong lý luận cũng như trong
thực tiễn về sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp , những biến đổi xã
hội… để thấy được quá trình phát triển của Việt nam ta.nguụ
Đây là lần đầu tiên em nghiên cứu và thực hiện một đề tài kinh tế lớn
song với những kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định, em rất mong được sự giúp đỡ và hưỡng dẫn của
thầy giáo trong quá trình nghiên cứu của mình .
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy giáo đã
giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NỘI DUNG
I. Nguồn GỐC và bản chất của lợi nhuận
1. Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận


Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào thời kỳ quá đọ mà nền kinh tế
phong kiến bước vào thời kì suy tàn và nền kinh tế TBCN bắt đầu hình
thành .Nó ra đời phản ánh những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản
vào thời kì tiền tư bản và nó được phát triển rộng rãi ở các nước Tây Âu .
Mặc dù thời kì này chưa biết đến quy luật kinh tế và còn hạn chế về tính
quy luật những hệ thống quan điểm, học thuyết kinh tế trọng thương đã tạo
ra nhiều vấn đề về kinh tế xã hội cho các lý luận kinh tế sau này phát triển.
ĐIũu này được thể hiện ở chỗ họ đưa ra quan đIểm: Sự giàu có không phảI
là giá trị sử dụng mà là giá trị tiền. Mục đích hoạt động của kinh tế hàng
hoá thị trường là lợi nhuận.
“Học thuyết kinh tế trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực
lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. nó là kết quả mua ít bán nhiều ,mua rẻ
bán đắt mà có ”.
Nhưng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học chưa hiểu mối quan hệ
giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ vì nó ở giai đoạn đầu của thời
kì này . Các nhà tư bản đá đưa ra các chính sách làm tăng của cảI tiền tệ ,
giữ cho khối lượng tiền không ra nước ngoài, tập trung buôn bán để nhà
nước dễ kiểm tra, bắt buộc các thương nhân nước ngoài tập trung buôn bán
phảI ding số tiền mà họ có mua hàng hoá mang về nước họ …ở giai đoạn
sau họ ding chính sách xuất siêu để có chênh loch , mang tiền ra nước
ngoàI để để thực hiện mua rẻ bán đắt .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với chính sách đưa ra nhằm đạt được như trên của các nước tư bản chỉ
mang tính chất bề mặt nông cạn. Chứng tỏ quan đIểm về lợi nhuận cũng
như kinh tế chưa có chiều sâu thực chất chính điều này đã mang đến nhiều
mâu thuẫn trong nền kinh tế đòi hỏi phảI thoát khỏi phân phối kinh nghiệm
thuần tuý . PhảI phân tích kinh tế xã hội với tư cách là một chỉnh thể
2. Quan đIểm của trường phái cổ điển về lợi nhuận
Trong thời kì chủ nghĩa trọng thương sự hoạt động của tư bản chủ yếu

là trong lĩnh vực lưu thông. Do quá trình phát triển của công trường thủ
công, tư bản đã chuyển sang lĩnh vực sản xuất. lúc này các vấn đề kinh tế
của sản xuất đã vượt quá khả năng giảI thích của lí thuyết chủ nghĩa trọng
thương và học thuyết kinh tế cổ đIún . Các nhà kinh tế học của các trường
pháI này lần đầu tiên chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông
sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm
trù và các quy luật của nền kinh tế thị trường . Như phạm trù lợi nhuận, địa
tô, lợi tức …Trong đó có một số quan đIểm về lợi nhuận nổi bật là quan
đIểm của Kene, Smit, Ricacdo.
a.Quan đIểm của kene.
Kene được C.mác đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị học cổ
đIún . Ông có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế . Kene đã đặt nền tảng
tức là nền móng cho việc nghiên cứu quan hệ thặng dư .Sau này ong đã đưa
ra những quan đIểm kinh tế để tiến hành phê phán chủ nghĩa trọng thương .
Kene cho rằng trao đổi thương mại chỉ đơn thuần là việc đổigiấ trị này lấy
giá trị khác sử dụng nguyên tắc ngang giá hai bên không gì để mất hoặc
được cả . bởi vậy thương nghiệp không đẻ ra tiền được .Theo ong lợi
nhuận thương nghiệp có được do tiết kiệm các khoản chi phí về thương mại
và của cảI chỉ có thể tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp . Chính
quan đIểm này đã chuyển việc nghiên cứu của cải từ lĩnh vực lưu thông
sang lĩnh vực sản xuất. Ngoài ra ông còn có lý luận về sản phẩm thặng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dư .Ông cho rằng rản phẩm thặng dư chỉ được tạo ra trong sản xuất nông
nghiệp ,kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa bởi vì trong sản xuất nông
nghiệp đã tạo ra được chát mới nhờ có sự giúp đỡ của tự nhiên. Đây là một
quan điểm sai lầm nhưng ông cũng mạnh dạn bước đầu tìm ra được nguồn
gốc của giá trị thặng giư . Ông cho chi phí sản xuất là là tiền lương sản
phẩm thuần tuý là sự chênh lệch giữa doanh thu và tiền lương đó chính là
do lao động thặng dư tạo ra .

Với petty lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và petty
cho rằng phần lợi nhuận dôI ra phụ thuộc vào nhà tư bản là hợp lý .Đó
công lao cho sự mạo hiểm của nhà tư bản bỏ tiền ra sản xuất. Còn A.R.J
turogt thì cho rằng lợi nhuạn là thu nhập không lao động do công nhân tạo
ra .
A.D Smith thì nghĩa gì ?
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thư hai vào sản phẩm của
người lao động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không được trả
công của công nhân, ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà
tư bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nợ để được sử dụng tư
bản. Ông đã nhìn thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suet lợi nhuận và xu
hướng tỉ suet lợi nhuận giảm sút cho khối lượng tư bản đầu tư tăng lên xuát
phát từ sự phân tích giá trị hàng hoá do người công nhân tạo ra A.D Smith
thấy một thực tế là công nhân chỉ nhận được một phần tiền lương, phần còn
lại là địa tô và lợi nhuận của nhà tư bản .Theo ông địa tô là khoản khấu trừ
đuầ tiên vào sản phẩm lao dộng .Về mặt chất nó phản ánh quan hệ bóc lột
Ông đã phân biệt địa tô và tiền tô .Theo ông địa tô cộng với lợi tức tư bản
đầu tư cải tạo đất bàng tiền tô .Điều này tiến bộ hơn cả học thuyết trước
đây. Tuy nhiên ông còn cho rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô vì lao động
nộng nghiệp có năng suất cao hơn lao đôngj công nghiệp và ông phủ nhận
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
địa tô tuyệt đối . Ông cho rằng néu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm
quy luật giá trị
b. quan điểm của Ricacdo
Nừu như A.D Smith sống trong cong trường thủ công phát triển mạnh
mẽ thì Davit Ricacdo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp . Điều
kiện khách quan để ông vượt được ngưỡng giới hạn mà A.D Smith dừng lại
ông là người kế tục xuất sắc của A.D Smith .Theo C.Mác A.D Smith là nhà
kinh tế của thời kỳ công trường thủ công còn D Ricacdo là nhà tư tưởng

của thời đại cách mạng công nghiệp. Ông sử dụng phương pháp khoa học
tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tượng hoá, đồng thời áp dụng các phương
pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phương pháp suy diễn để nghiên cứu
kinh tế chính trị học.
Về lợi nhuận Ricacdo cho rằng “ lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền
lương mà nhà tư bản trả công cho công nhân ” Ông đã they xu hướng giảm
sút tỷ suet lợi nhuận và giảI thích nguyên nhân của sự giảm sút ,biến đổi
thu nhạp giữa ba giai cấp :địa chủ ,công nhân và nhà tư bản . Ông cho rằng
do quy luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm ,giá cả tăng lên làm cho tiền
lương công nhân tăng lên và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng . Như
vậy theo ông địa chủ là người có lợi ,công nhân không có lợi cũng không
bị hại , còn nhà tư bản thì có hại vì tỷ suet lợi nhuận giảm xuống nhưng hạn
chế của ông là không phân biệt (P) thặng dư .
3. Quan đIểm của trường pháI Samueilson về lợi nhuận
Theo samueilson lợi nhuận lãnh doanh là lợi tức ẩn,lợi nhuận là phần
thưởng cho việc gánh chịu rủi ro của sự đổi mới, lợi nhận là lợi tức độc
quyền . bởi ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản
khác nhau. phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần
lợi tức của các chủ sở hữu công ty có được do lao động của họ hay do vốn
đầu tư của họ mang lại . Nghĩa là tiền trả cho các yếu tố sản xuất do họ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp. Nếu loại bỏ tất cả lợi tức ẩn thì ta được lợi nhuận thuần tuý và đó
là phần thưởng cho các hoạt động đầu tư có lợi bất định . Khi phân tích
phần thưởng cho sự gáng chịu rủi ro nói chung . Chúng ta không tính tới
các rủi ro do vỡ nợ hay những rủi ro có bảo hiểm . Có những rủi ro cần tính
đến khi tính đén lợi nhuận đó là rủi ro đầu tư không được bảo hiểm. Doanh
thu của công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng trầm trong chu kì kinh doanh.
Do các nhà đầu tư rất không thích cá trường hợp rủi ro nên phảI có mức phí
dự phòng rủi ro cho những đầu tư không chắc chẵn nhằm bù đắp cho những

rủi ro của họ .
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí ,lợi nhuận kinh doanh được báo
cáo chủ yếu là thu nhập công ty .
4. Học thuyết của Mác-Lênin
Mác viết :”tôi là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu hiện trong hàng hoá .sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị lao động vì lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là
lao động cụ thể và lao độnh trừu tượng .
Theo Mác lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối
tượng riêng , thao tác riêng , phương tiện riêng và kết quả riêng, kết quả
của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao dộng cụ thể
hợp thanh phân công lao động –xã hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể
là một phạm trù vĩnh viễn ,là một đIũu kiện không thể thiếu được trong một
đIũu kiện của xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức óc ,
sức thần kinh và bắp thịt của con người. Nhưng bản thân sự hao phí lao
động về mặt sinh học đó chưa phảI là lao động trừu tượng chỉ trong xã hội
có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết khách quan phảI quy các loại lao
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động cụ thhể khác nhau vốn không thể so sánh được với nhau thành một
thứ lao động ssòng nhất có thể so sánh với nhau được tức là phảI quy lao
động cụ thể thành lao động trừu tượng . Vì vậy lao động trừu tượng là một
phạm trù lịch sử , lao động trừu tượng nó tạo ra giá trị hàng hoá là một
phạm trù lịch sử .
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội của những người sản xuất hàng hoá đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn . Mâu thuẫn này còn biểu hieenj ở lao động

cụ thể với lao động trừu tượng ,ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hoá .
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là đIểm chốt để hiểu biết
kinh té chính trị học ” nó là sự phát triển vượt bậc so với các học thuyết
kinh tế cổ đại
Mác và Aghen là người đàu tiên xây dung lý luận về giá trị thặng giư
một cách hoàn chỉnh vì vậy lý luận giá trị thặng giư được xem là hòn đá to
lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế .Qua thực tế XHTB lúc bấy giờ
mác they rằng giai cáp tư bản càng ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô
sản thì ngày càng nghèo khổ và ông cũng dã tìm hiểu nguyên nhân vì sao
lại có hiện tượng này . Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nế tư bản đưa ra
một lượng tiền là T -Đưa vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì
số tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra , tagọi là T’ (T’>T) hay T’=T+∆T .
Mác gọi ∆T là giá trị thặng dư, ông cũng they rằng mục đích của lưu
thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giả trị
.Mục đích của lưu thông T-H –T’ là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự
vận động T – H –T’ là không có giới hạn , công thức này Mác gọi là công
thức chung của tư bản .
Qua nghiên cứu đi đến kết luận :”Tư bản không thể xuất hiện từ lưu
thông và cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông “ đó chính là công
thức chung của tư bản . Để giảI quyết mâu thuẫn này Mác đã phát hiện
ranguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá sức lao động . Quá trình sản xuất ra
hàng hoá và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân – giá trị sức lao
động . Vởy quá trình sản xuất ra tư bản là quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và sản xuất ra giá trị thặng dư . C.Mác viết :Với tư cách là sự thống
nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất
là quá trình sản xuất hàng hoá , với tư cách là tăng giá trị thì quá trình sản
xuất là một quá trình tư bản chủ nghĩa là hình thaí tư bản chủ nghĩa của nền

sản xuất hàng hoá .
Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động nó được tính bằng giá trị
sức lao động cộng với giá trị thặng dư . Vậy trị thặng dư (m) là phần giá trị
mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động của người công nhân tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm đoạt qua đó chúng ta thây tư bản là giá trị đem lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột người lao động .
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng dư trong qua trình
sản xuất của tư bản ,Mác đã chia tư bảnlàm hai bộ phận : Tư bản bất biến,
tư bản khả biến . Bộ phạn tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất là
giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm , tức giá trị không biến đổi về
lượng trong quá trình sản xuất được Mác gọi là tư bản bất biến (C) .Còn bộ
phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị sức lao động trong quá trình sản
xuất tăng theem về lượng gọi là tư bản khả biến (V) .Như vậy ta they muốn
cho tư bản khả biến hoạt động được phải có một tư bản khả biến đá được
ứng trước với những tỷ lệ tương đương. Qua sự phân chia ta rút ra kết luận
tư bản khả biến tạo ra giá trị hặng giư vì nó được dùng để mua sức lao
động, còn tư bản bất biến có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng
dư. Từ đây ta kết luận : Giá trị của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất
biến cộng giá trị tư bản khả biến ( tức giá trị thặng dư dã được sản xuất ra )
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nó được biểu diễn bằng công thức : GT= C+V+m. Sự phân chia tư bản
thành tư bản bất biến và tư bản khả biến đã vạch rõ thực chất bóc lột của
TBCN, nó có lao động của công nhân làm thuê tạo ra giá trị thặng dư của
nhà tư bản , nhà tư bản đã chiếm đoạt một phần giá trị mới do công nhân
tạo ra . Nó được biểu diễn qua công thức: GT = C + V +m
C: giá trị tư liẹu sản xuất chuyển vào phẩm
V: Giá trị sức lao động ( Nhà tư bản trả cho người công nhân ).
M: giá trị thặng dư .
Như vậy nhà tư bản bỏ ra một lượng tư bản để tạo ra giá trị C – v,

nhưng giá trị mà tư bản thu được là :C-v-m phần m dôI ra là phần nhà tư
bản bóc lột của công nhân . ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của
GTTD ,nhưng muốn hiểu về nó ta phỉa nghiên cứu sự bóc lột tư bản về mặt
lượng các phạm trù tỷ suet GTTD và khối lượng GTTD mà ta nghiên cứu
sau đây biểu hiện sự bóc lột về mặt lượng .
Tỷ suet GTTD là tỷ số giữa GTTD và tư bản khả biến , kí hiệu là m’
M’= m/v*100%
Tỷ suet GTTD vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công nhân .
thực chất đây là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần
thiết và thời gian lao động thặng dư . nhưng nó không biểu hiện lượng tuyệt
đối của sự boc lột tức khối lượng GTTD, khối lượng GTTD là tích số giá tỷ
suất GTTD và tổng tư bản khả biến . Gọi m là GTTD thì v là một đơn vị
tư bản biểu hiện ra bên ngoài như tiền công của công nhân, nó nói lên quy
mô bóc lột của tư bản. Nhà tư bản luôn tìm mọi cách tạo ra GTTD một
cách lớn nhất bằng mọi cách, nhiều thủ đoạn. Trong đó Mác chi ra hai
phương pháp mà nhà tư bản sử dụng đó là sản xuất ra GTTD tương đối và
GTTD tuỵêt đối , ngoàI ra còn có phương pháp sản xuất ra GTTD siêu
ngạch.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mác đã chỉ ra trong giai đoạn đàu phat triển của CNTB khi kĩ thuật
còn thấp thì việc phát triển GTTD tuyệt đối bằng cách kéo tuyệt đối thời
gian lao động . Nhưng phương pháp này có hạn chế về thời gian thể chất và
tinh thần người công nhân, sự bóc lột nay dãn đến nhyều cuộc đấu tranh,
bãi công của các nghiệp đoàn. Mặt khác đến giai đoạn phát triển cao có thể
làm cho năng suất lao động tăng, tăng giá trị thặng dư và nâng cao trình độ
bóc lột .
Nhà tư bản sản xuất ngày càng nhiều GTTD bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết do đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng
dư trong điều kiện độ dài lao dộng không đổi , phương pháp này không có

giới hạn.
Bên cạnh đó các nhà tư bản hiện nay đang tìm cách cảI tiến kĩ thuật,
áp dụng kĩ thuật mới nâng cao tay nghề công nhân tạo đIũu kiện về tinh
thần để năng suất lao động cá biệt lớn hơn năng suất lao động xã hội . phần
giá trị thặng dư dôi ra ngoài GTTD thông thường do thời gian lao động cá
biệt nhỏ hơn thơi gian lao động xã hội cần thiết gọi là giá trị thặng dư siêu
bền
Phương pháp này sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch .
Quá trình sản xuất ra GTTD chỉ là sự biểu hiện qua sản phẩm còn thực
tế để thu được tiền thì rự chuyển hoá GTTD như thế nào vì công thức
chung của tư bản là T-H-T nên mục đích cuối cùng của nhà tư bản là thu
đượcT còn m chỉ là tiền đề là nền tảng để thu được T’ C Mác đã giúp ta
giảI quyết vấn đề này vì ông đã tìm một đại lượng biểu hiện GTTD dó là
lợi nhuận (P). Vậy :’ GTTD khi được đem so sánh với tổng tư bản ứng
trước thì mang hình thức biến tướng thành lợi nhuânj “ từ đó ta có thể thấy
P chính là con đẻ của tổng tư bản ứng trước C + V .Để hiểu rõ hơn về P
chúng ta có thể đI sâu vào phân tích chi phí thực tế xã hội và chi phí sản
xuất TBCN xuất phát từ giá trị của hàng hoá ( C + V + m).
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Muốn sản xuất hàng hoá phảI chi phí lao động nhất định bao gồm chi
phí cho mua tư liệu sản xuất C gọi là lao động quá khứ và lao dộng tạo ra
giá trị mới ( C –m) .Đứng trên quan đIểm toàn xã hội quan đIểm của người
lao động thì chi phí đó là hi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá ( C + V
+m ) . nhưng đối với nhà tư bản thì họ không hao phí thực tế để sản xuất ra
giá trị hàng hoá nên nhà tư bản chỉ xem hết bao nhiêu tư bản chư không
quan tâm hế bao nhiêu lao động cần thiết thực té họ chỉ ứng ra số tư bản để
mua tư liệu sản xuất ( C) và mua sức lao động ( V ) .Chi phí đó được Mác
gọi là chi phí tư bản chủ nghĩa và kí hiệu là K ( K = C + V ) như vậy chi
phí TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế .Giữa giá trị hàng hoá và chi

phí sản xuất TBCN có sự chên lệc nhau một lượng đúng bằng m . Do đó
nhà tư bản hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng GTTD m, số tiền
này gọi là lợi nhuận .
Giá trị = K + P
Về mặt lượng : P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của
người lam thuê .
Về mặt chát P xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra .do đó P che
dấu quan hệ bóc lột TBCN , che dấu nguồn gốc thực sự của nó .
Do đó chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực
té cho nên nhà tư bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất TBCN
và có thể thấp hơn giá trị hàng hoà . Nếu nhà tư bản bán hàng hoá bằng giá
trị của nó thì P =m . Nếu bán với giá trị cao hơn giá trị của nó thì P>m, nếu
bán với giá trị nhỏ hơn giá trị của nó thì P < m .Chính đIũu này đă làm cho
họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu tập trung tạo ra, do tàI
kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này dẫn đến sự che dấu thực chất
bóc lộy của CNTB .Nhưng lòng tham của nhà tư bản là vô đáy vì thế sau
khi đã có lợi nhuận rồi thì họ không dừng lại tại đó mà họ còn muốn tìm ra
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với số tiền mà họ đầu tư đIũu đó cho tháy họ đàu tư vào đầu tư vào đaau dẻ
thu được P lớn nhất ,từ đây nảy sinh khái niệm về tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận P là tỷ số tính theo phần trăm giữa GTTD và toàn
bộ tư bản ứng trước .
P = m *100%/(C +v)
Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ của nhà tư bản mà nó nói
lên mức lãI của việc đầu tư. Nó cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu hì có lợi
. Do đó việc thu P và hteo đuổi P là động lực thúc đẩy nhà tư bản ,là mục
tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản .
Do mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà tư bản luôn
luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt . Các quá trình cạnh tranh của nhà tư bản

được Mác phân chia thành hai giai đoạn : Cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành .Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh
giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành , càng sản xuất ra một loại hàng
hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn đẻ thu lợi nhuận siêu
ngạch
Do bản chất của cạnh tranh chính là một loại đấu tranh gay gắt giữa
những người sản xuất hang hoá dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
nhằm giành dật những đIũu kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá .Vì vậy cho nên cạnh tranh rong nội bộ ngành buộc các xí nghiêp phảI
tìm cách giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội để giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Kết quả là do điều kiện sản xuất bình quân trong một ngành
thay đổi ,giá trị xã hội của hàng hoá giảm xuống
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản ở các
ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơI đầu tư có lợi hơn ở các ngành sản
xuất khác nhau có những điều kiện sản xuất khác nhau ,do đó tỉ suất lợi
nhuận khác nhau . Các nhà tư bản chọn ngành có lợi nhuận cao để đầu
tư .C Mác viết :” Do ảnh hưởng của cạnh tranh những tỉ suất lợi nhuận
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau đó san bằng đi thành một tỷ suất lơị nhuận chung ,đó là con số
bình quân của tất cả những tỉ suất lợi nhuận khác nhau . Lợi nhuận của một
tư bản có một lượng nhất định thu được theo tỉ suất lợi nhuận chung đó .
Quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật
tỉ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội tư bản. Sự hoạt động của quy luật tỉ
suất lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật
GTTD trong thời kỳ tự do cạnh tranh tự do của TBCN . Sự hình thành tỉ
suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che dấu hơn nữa thực
chất bóc lột của TBCN Sự hình thanh P và P không làm chấm dứt quá trình
cạnh tranh trong xã hội tư bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn .
Sự chuyển hoá từ giá trị hàn hoá thành giá cả sản xuất và sự che dấu

quan hệ sản xuất TBCN của phạm trù sản xuất. cùng với sự hình thành tỉ
suất lợi bình quân ta thấy một bộ phận hàng hoá được bán cao hơn giá trị
của chúng, còn bbọ phận khác bán thấp hơn giá trị của chúng cũng theo
một tỉ lệ như thế.
Chỉ có bán hàng hoá theo những giá cả đó thì tỉ suất lợi nhuận trong
các công ty mới có thể đồng nhất và ngang giá với nhau ,dù cấu thành hữu
cơ của các tư bản đều khác nhau. “Nhưng giá cả có được bằng cách lấy
chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân gọi là giá cả
sản xuất ”. Vậy : Giá cả sản xuất = K – P .
Tiền đề của giá cá sản xuất là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình
quân và đIũu kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có đại công
nghiệp cơ khí TBCN.
Sự liên hệ đày đủ giữa các nghành sản xuất ,quan hệ tín dụng ,tư bản
tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác. Trước đây khi chưa xuất hiện
phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay quanh giá trị hàng hoá . giờ đây giá
cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản xuất. Về mặt lượng giá cả sản xuất
và giá trị có thể không bằng nhau. Chính trong mối quan hệ này giá trị vấn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là cơ sở, là TXT bên trong của nó giá cả sản xuất giá cả thị trường .Thực
chất hoạt động của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt động của
quy luật giá trị trong thời kì tự do cạnh tranh của CNTB.
Lợi nhuận được biểu hiện dươí dạng P công nghiệp, P thương
nghiệp,P ngân hàng, lợi tức cho vay.
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường các
nhà sản xuất phảI bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh họ
mong muồn chi phí con số dương dế không chỉ sản xuất ,củng cố và tăng
cường vị trí của mình.
Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh lệch giữa tổng doanhthu và tổng
chi phí. Còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, tức là phải

làm gì để đạt được lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp . tổng doanh thu
của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp đó kiếm được nhờ bán hàng
hoá dịch vụ trong một thời kì nhất định và quá trình bán này cũng được
TBCN chia cho một phần lợi nhuận. Lợi nhuận đó sau này được gọi là lợi
nhuận thương nghiệp. Chúng ta đã đề cập quan đIểm của công nghiẹp trọng
thương ở đó họ cho rằng lợi nhuận là kết quả của của không ngang giá . Họ
coi thương nghiệp là lừa gạt (không một người nào thu được lợi nhuận mà
không làm hại người khác quan đIểm sai lệch này là do họ tách rời quan
đIểm sản xuất. Khác với quan đIểm tư bản thương nghiệp trước CNTB ,tư
bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ pận của tư bản thương
nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình lưu tập trung hàng hoá của TBCN. Tư
bản thương nghiệp chỉ hạn chế ở choc năng mua và bán nó không sáng tạo
ra giá trị và giá trị thặng dư. nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và
GTTD. Nhìn bề ngoài lợi nhuận thương nghiệp là mua rẻ bán đắt, do lưu
tập trung tạo ra. Nhưng thực chất lợi nhuận thương nghiệp là một phần
nhường cho nhà tư bản thương nghiệp. Nhà tư bản công nghiệp nhường
cho nhà tư bản thương nghiệp một phần bởi vì tư bản thương nghiệp chỉ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động trong lưu thông đó là một khâu , một dai đoạn của quá trình sản
xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình sản xuất không thể tiếp diễn được.
Và dĩ nhiên tư bản thương nghiệp cũng không phải hoạt động không công
mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận. Điều này bắt buộc nhà tư bản công
nghiệp phải nhường một phần cho tư bản thương nghiệp .
Vậy lợi nhuậnthương nghiệp là số chênh lệch giữa giá mua và giá bán
hàng hoá nhưng đIũu đó không có nghĩa là nhà tư bản thương bán hàng hoá
cao hơn giá trị của nó mà nhà tư bản thương nghiệp mua hàng hoá thấp hơn
giá trị và khi bán đúng giá trị của nó .Vì nhà tư bản thươngnghiệp tham gia
vào viẹc phân chia m nên đời sống của CNTB hình thành hai loaị giá cả sản
xuất : Giá cả sản xuất thương nghiệp và giá cả sản xuất thực tế .Sư hình

thành P thương nghiệp đã che giấu thêm một bước TBCN .Do việc phân
phối P giữa TBCN và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỉ suất lợi
nhuận binhf quân thong qua cạnh tranh .
Lợi tức và tỉ suất lợi tức .
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TBCN, luôn có số tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi vĩ dụ tiền lương quỹ khấu hao của tư bản quyết định
,tiền dùng để mua nguyên liệu vật liêu nhưng chưa đến kì mua : Bộ phan
GTTD tích luỹ dưới dạng tiền đẻ mở rộng sản xuất nhưng chưa sử dụng số
tiền nhàn rỗi như thế không đem lại một thu nhập nào cho nhà tư bản
Nhưng đối với nhà tư bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà tư bản phải
cho người khác vay để kiếm lãi vì trong cùng một thời gian đó có những
nhà tư bản khảc rất cần tiền để mở rộng sản xuất do đó họ có nhu cầu vay “
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho một
người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được một số lời lãi nào đó.
Số lời lãi đó được gọi là lợi tức. Bản chất của lợi tức là một phần lợi nhuận
bình quân mà nhà tư bản đi vay sử dụng . Nguồn gốc của lợi tức là mộy
phần của giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Nhưng việc nhà TB cho vay thu được lợi tức che dấu mất thực chất
bóc lột TBCN. Dựa vào công thức vận động tư bản cho vay, chúng ta hoàn
toàn vạch tr ần được điều đó.
- Lợi tức vận động theo quy luật tỷ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ
tính theo % giữa tổng số lợi nhuận bình quân, tỷ lệ phân chia lợi nhuận
thành lợi tức và th u nhập của xí nghiệp mà nhà tư bản hoạt động phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu của tư bản cho vay.
- Lợi nhuận ngân hàng : Là thu nhập của nhà tư bản ngân hàng, là
hình thái biến tướng riêng biệt của m. Nhiệm vụ chính của Ngân hàng là
thu nhận tiền gửi cho vay lợi tức cho vay của Ngân hàng cao hơn lợi tức
tiền gửi, con số chênh lệch ấy là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng. Tuy

vậy không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều là lợi nhuận ngân hàng
mà lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi trừ đi một phần để bù
vào chi phí nghiệp vụ Ngân hàng. Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh
doanh vay. Nhà tư bản lấy số tiền đó để sản xuất ra giá trị thặng dư hoặc
thực hiện giá trị thặng dư (tư bản thương nghiệp) sau đó đem một phần m
thu được làm thành lợi tức trả cho ngân hàng. Do đó, lợi nhuận Ngân hàng
cũng là giá trị thặng dư.
- Thị trường trái khoản, vốn cổ phần :
Muốn mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp lớn phải hợp nhất
nhiều Tư bản cá nhân lại thành những Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là
những xí nghiệp mà vốn của nó do những người tham gia gọi là cổ đông
đóng góp vào. Cổ đông là người mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên
cổ phiếu, cổ đông sẽ được lĩnh một phần thu thập của xí nghiệp gọi là lợi
tức cổ phần. Lợi tức cổ phần không cố định mà phụ thuộc vào tình hình
kinh doanh của Công ty.
Cổ phiếu được mua bán trên thị trường gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá
cổ phiếu không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gửi Ngân hàng sẽ thu được một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần. Công ty cổ
phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoản. Người mua trái
khoản được nhận lợi tức cố định nhưng không được dự đại hội cổ đông.
- Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán chi trả một
phần còn lại do người môi giới của số dịch vụ ứng trước và hưởng lợi tác
về số tiền ứng trước cho người mua.
- Địa tô : Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và
thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản phải trích ra một
phần, do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ, dưới hình thức địa tô. Địa tô
TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi nhuận bình
quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất.

Địa tô = m –P
- Cơ chế kinh tế của CNTB độc quyền từ đó suy ra lợi nhuận độc
quyền. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự
do – cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng
trở lên gay gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền để cạnh tranh tốt hơn. Bản
chất kinh tế của CNTB độc quyền vẫn dựa trên cơ sở – chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm vị trí thống trị trong nền kinh
tế thể hiện sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện vận tải, thị
trường vốn, quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật GTTD, song biểu hiện
ra bên ngoài là quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
II. Động lực và vai trò của lợi nhuận
- Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nó ảnh hưởng cả
đến chính trị.
- Xã hội và len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội trong mọi nền
kinh tế thị trường. Như ta đã biết mọi sự vật hiện tượng đều có tính 2 mặt.
Mặt tích cực và mặt tiêu cực. Vấn đề đặt ra là ta phải phát triển mặt tích
cực hạn chế tiêu cực như thế nào để phát huy được vai trò của nó.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Lợi nhuận trong nền kinh tế
a) Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Với mục đích P các nhà tư bản, để tạo ra P ngày càng nhiều. Trước
đây họ có thể tạo ra P bằng cách kéo dài ngày lao động của công nhân
nhưng phương pháp đó gặp sự chống cự của giai cấp công nhân. Vì vậy họ
chuyển sang phương pháp bóc lột một cách tinh vi hơn. Nhà tư bản áp dụng
kỹ thuật mới vào và bắt buộc người công nhân phải tăng năng suất lao động
của mình lên. Nhưng mục đích áp dụng kỹ thuật mới đã làm cho các nhà tư
bản đầu tư ngày càng nhiều vào vấn đề nghiên cứu khoa học. Những phát
minh lần lượt được ra đời đặc biệt là trong thế kỷ 19 đến 20. Nó đã được
lực lượng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng. Yếu tố này đã giúp

cho nhà tư bản không chỉ thu được lợi nhuận đơn thuần mà còn thu được
lợi nhuận siêu ngạch.
- Người công nhân chính là người trực tiếp sử dụng, vận hành các
công nghệ mới vì vậy để quá trình sử dụng được tiếp diễn với hiệu quả
kinh tế cao thì người công nhân bắt buộc phải nâng cao trình độ, nâng cao
tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải bởi quy luật phát triển. Còn về mặt
nhà tư bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt được hiệu quả cao, tận dụng hết các
chức năng của công nghệ tiên tiến thì họ phải có đội ngũ công nhân lành
nghề với trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy quá trình đầu tư cho chiến lược
nâng cao và yêu cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ của người công nhân.
Qua đó trình độ của người lao động từng bước được nâng cao và ngày càng
nâng cao trình độ, trở thành yêu cầu tất yếu của các nước đang phát triển.
Do nhận biết được vai trò quan trọng của những lao động có tay nghề cao
nên hiện nay đang diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo những nhà khoa
học những công nhân giỏi về phía mình bằng các biện pháp kinh tế, tinh
thần. Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở các nước đang phát
triển trở thành một tình trạng báo động cần ngăn chặn.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) P thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ
biện chứng với nhau tức là khi lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản
xuất cũng phát triển và ngược lại. Do tác động của lợi nhuận, do sự phân
chia lợi nhuận dưới nhiều hình thức khác nhau một cách hết sức chặt chẽ
giữa các bên tham gia vào quá trình phân chia đã làm cho hế độ sở hữu
ngày càng được củng cố và phát triển. Quan hệ sở hữu từng bé được thắt
chặt hơn, rõ ràng hơn, giữa nhà TB và người lao động nói riêng, giữa các
cá nhân trong xã hội nói chung. Bên cạnh đó mục đích P luôn đặt các nhà
kinh tế , các tổ chức kinh tế trước yêu cầu “hiệu quả” làm thế nào để chi
phí ít nhất mà lợi nhuận thu về là lớn nhất. Điều đó đòi hỏi tính chuyên

môn cao và sự sắp xếp lại các tổ chức quản lý. Tổ chức lại các bộ phận
quản lý và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt động được
nhịp nhàng, thông suốt tránh sự trì chệ không cần thiết trong một số khâu
nào đó làm ảnh hưởng đến hệ thống quản lý. Hạn chế bớt một bộ phận
quản lý cồng kềnh, còn giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt được một phần
chi phí đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
- Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực
lượng lao động hợp lý, cân đối trong nền kinh tế để khai thác tốt nguồn tài
nguyên, kết hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể, cá nhân
người lao động. Tất cả những vấn đề đặt ra trên đều xuất phát từ lợi nhuận
và chính nó thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ
theo nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít. Nhưng cùng
với sự phát triển của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự
phân phối ngoài thù lao lao động.
Thông qua các năm quỹ phúc lợi tập thể và xã hội. Trong thời kỳ quá
độ hiện nay ở nước ta còn xuất hiện hình thái phân phối theo vốn và tài sản
dươí hình thức Công ty cổ phần.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá, kinh tế thị
trường. Theo quá trình phát triển của lịch sử kinh tế đã trải qua rất nhiều
hình thức khác nhau từ hình thức lạc hậu đến hình thức tiên tiến hiện đại.
Đi từ kinh tế tự nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi đến kinh tế thị trường quá
trình này phát triển song song với mục đích thu được lợi nhuận ngày càng
cao. Nhằm đảm bảo nhu cầu tốt hơn về cuộc sống. Bắt đầu từ nền kinh tế tự
nhiên đó là nền kinh tế tự cung, tự cấp sản phẩm lao động sản xuất ra đều
thoả mãn nhu cầu của con người thì luôn phát triển và quá trình phát triển
luôn hướng tới những gì phù hợp hơn. Họ không chỉ muốn những cái họ
làm ra mà còn muốn có những cái người khác có, họ không chỉ muốn các
sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có dư để dự trữ, điều đó dẫn đến quá trình

trao đổi sản phẩm đơn thuần diễn ra cùng với những nhược điểm của nó
con người ta đã qua quá trình quy đổi và cuối cùng là quá trình mua bán
với đồng tiền chung được quy định. Kinh tế hàng hoá xuất hiện với nền sản
xuất hàng hoá ra để bán trên thị trường, mọi người được tự do buôn bán
trên thị trường , thị trường được mở rộng ngày càng nhiều. Cơ sở của sự ra
đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự
tách biệt về kinh tế giữa người sản xuất này với người sản xuất khác do các
quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
- Khi kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất mua
bán diễn ra mạnh mẽ và các nhà kinh tế luôn tìm kiếm và năng động hơn
trong hoạt động sản xuất cũng như phân phối lưu thông lợi nhuận đã làm
cho họ cố gắng đạt đưọc bằng nhiều hình thức khác nhau. Cùng một lúc mà
có nhiều nhà tư bản cùng tham gia thì vấn đề thời cơ lại trở nên cấp thiết.
Lúc này nhà kinh tế sẽ có nhiều hình thức khác nhau để đi đến mức lợi
nhuận cao. Sự cản trở ở một khâu nào đó trong quá trình hoạt động sẽ làm
gián đoạn các bước tiếp theo và lúc này thời cơ sẽ không còn nữa. Chính
điều này đã làm nảy sinh ra một yêu cầu là cần phải tách ra khỏi sự quản lý
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vĩ mô của Nhà nước. Với sự phát triển phong phú của thị trường thì Nhà
nước không thể có những chính sách đúng đắn trong tầm vĩ mô. Nhưng nhà
nước quản lý ở tầm vĩ mô vì cũng do P mà các nhà kinh tế có thể bất chấp
các thủ đoạn dẫn đến sự mất an toàn cho những nhà kinh doanh với nhau,
sự bất ổn về chính trị xã hội. Nhà nước cần đưa ra các chính sách pháp luật
đúng đắn trong kinh doanh để xử lý những tranh chấp trong kinh doanh và
những vi phạm luật kinh tế. Tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà kinh
tế tạo điều kiện cho họ thu được lợi nhuận ngày càng nhiều. Với nền kinh
tế thị trường như trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh
mẽ.
c) Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế

- P là lý do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trường. Nó thúc
đẩy quá trình mở rộng trao đổi hàng hoá và khoa học kỹ thuật. Mở cửa nền
kinh tế nhằm thu hút nguồn lực phát triển từ bền ngoài và phát huy lợi thế
kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về trình độ công nghệ trong
nước, tăng cường liên doanh liên kết hợp tác là cơ sở tăng cường tính độc
lập và phụ thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
d) Những biện pháp, các thủ đoạn để thu lợi nhuận
- Để thu được lợi nhuận các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh
với nhau trên thương trường bất kể trong nội bộ ngành hay giữa các ngành
như chúng ta đã trình bày ở trên. Ngoài ra khi sự cạnh tranh tiến lên một
mức cao hơn họ còn cạnh tranh trong khâu sản xuất công nghệ và trong
khâu tiêu thụ. Về khái niệm cạnh tranh, cạnh tranh trong Bộ ngành, cạnh
tranh giữa các ngành chúng ta đã có dịp đề cập đến trong phần tỷ suất lợi
nhuận bình quân. ở đây, chúng ta chỉ nêu ra biện pháp cạnh tranh ở từng
loại và kết quả đạt được của nó.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm thu lợi
nhuận siêu nghạch các nhà sản xuất đã phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu
tạo hữu cơ tư bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận
siêu nghạch. Kết quả của cạnh tranh là hình thành lên giá trị xã hội của
từng loại hàng hoá. Cạnh tranh giữa các ngành sử dụng biện pháp tự do di
chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác dẫn đến hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân và quá trình hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
- Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi quy
mô sản xuất và tư bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập
trung sản xuất do đó ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến sự cạnh tranh khốc liệt làm cho tư bản loại vưà và nhỏ thấp còn tư bản
lớn thì càng lớn. Khi sự tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một

mức độ cao sẽ dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền. Chủ nghĩa độc
quyền càng phát triển lợi nhuận của tập đoàn độc quyền càng nhiều, nhưng
hậu quả như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng lại chút xuống đầu giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Mâu thuẫn giai cấp càng trở lên sâu sắc.
- Nếu đứng trên vĩ mô ta thấy vào cuối thế kỷ XIX, các nước tư bản đã
tích luỹ được lượng tương đối lớn “Tư bản thừa”số này đầu tư trong nước
thì lợi nhuận thấp. Vì thế nó có nhu cầu xuất khẩu tư bản tới các nước lạc
hậu về kinh tế đang cần vốn đầu tư hay một số nước khá phát triển nhưng
cần trang thiết bị mới để nâng cao năng suất lao động, nâng cao lợi nhuận.
- Nhìn chung cả hai phía do mục tiêu về lợi nhuận đã dẫn đến quá
trình xuất khẩu tư bản diễn ra, gây hiệu quả lớn cho cả 2 bên, ở nước xuất
khẩu tư bản các tổ chức độc quyền thu được lợi nhuận lớn nhưng nền kinh
tế các nước này bị giảm tốc độ phát triển vì sự cạnh tranh trong việc xuất
khẩu tư bản đã tác động xấu tới nền kinh tế các nước này làm tăng sự phân
hoá giàu nghèo. ở các nước nhập khẩu tư bản, giai cấp vô sản và nhân dân
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động bị bóc lột nặng nề hơn trước vì tư bản nước ngoài bóc lột tinh vi
vì sử dụng kỹ thuật mới. Chúng ta có thể lấy ra một ví dụ về sự tiết kiệm
các điều kiện lao động làm thiệt hại đến công nhân. Ngành than mỏ không
chịu bỏ ra những khoản thiền cần thiết nhất vì có sự cạnh tranh giữa các
chủ mỏ than. Nên ngoài những khoản tối cần thiết tạm thời giải quyết
những khó khăn về thể chất rõ ràng. Và có sự cạnh tranh giữa các công
nhân mỏ mà số lượng thường là quá thừa nên những người này bằng lòng
chịu những sự nguy hiểm rất lớn và đồng ý lao động trong những điều kiện
có hại cho sức khỏe với những đồng lương cũng không cao gì.
Hai sự cạnh tranh đó hoàn toàn đủ để làm cho 1 phần lớn các hầm mỏ
được trang bị bằng những hệ thống rầm nước, thông hơi tồi tệ, các đường
hầm và đường goong xây dựng không tốt, huỷ hoại tính mạng và sức khoẻ.
Đây là một ví dụ trong vô vàn ví dụ mà chúng ta không có điều kiện nêu ra

và vẫn đang tiếp diễn trong xã hội. Ngoài ra các nước nhập tư bản còn phụ
thuộc chặt chẽ vào các nước đế quốc.
Bên cạnh đó vì lợi nhuận mà làm nảy sinh ra các hành vi tiêu cực khác
của xã hội như tệ nạn buôn lậu, làm hàng giả, tệ nạn tham nhũng cũng
ngày càng phát triển trong tất cả các cấp, các ngành. Các tệ nạn xã hội như
mại dâm, ma tuý, bạo lực cũng mọc ra ở khắp nơi. Nhìn chung có rất nhiều
vấn đề nảy sinh đòi hỏi sự sáng suốt của các nhà hoạch định chính sách làm
sao cho phù hợp nhất.
- Qua quá trình nghiên cứu ta thấy lợi nhuận là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp, là cơ sở cho một mô hình kinh tế và cùng với những hiểu biết về vai
trò cũng như hạn chế của lợi nhuận, áp dụng vào đặc điểm của cơ chế kinh
tế cũng như đặc điểm về chính trị hoạt động nói lên sự thành công của nền
kinh tế thị trường, định hướng XHCN không thể dừng lại ở tốc độ tăng
trưởng mà đi kèm với tăng trưởng phải không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống với tiền lương và thu nhập kinh tế tăng trưởng nhanh.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT LUẬN
Toàn bộ bài này đã một phần làm rõ được bản chất và nguồn gốc của
lợi nhuận cũng như nó là động lực thúc đẩy trong nền kinh tế thị trường.
Chúng ta thấy rằng việc theo đuổi lợi nhuận là một điều tất yếu trong quá
trình phát triển kinh tế vì nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy
nhiên thực chất của quá trình nảy sinh và sự tiêu cực trong văn hoá, xã hội,
lối sống của người dân trong cơ chế mới. Cũng như sự tăng lên về vấn đề ô
nhiễm môi trường. Những vấn đề trên đặt ra một yêu cầu là tất cả chúng ta
phải củng cố để góp phần đưa nền kinh tế phát triển, xã hội lành mạnh văn
minh. Đặc biệt là những nhà kinh tế tương lai, chúng ta không thể dương
nhìn mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển đổi mà hãy nỗ lực hơn nữa
trong học tập và lao động để có thể góp phần nhỏ bé của mình vào công
cuộc xây dựng đất nước.


24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TB quyển I tập 1
2. TB quyền III tập 1,2,3
3. Giáo trình KTCT tập 1 – Nhà xuất bản giáo dục
4. Lịch sử các học thuyết kinh tế của trường ĐHKTQD.
5. Kinh tế học của Samuellson.
6. Kinh tế học của David Begg.
7. Kinh tế chính trị tập 2 – Nhà xuất bản giáo dục
8. Tạp chí “Thời báo kinh tế” – 6/1998. 7/1998. 1/1999
N I DUNGỘ 2
K T LU NẾ Ậ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
25

×