Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ảnh hưởng của cáp treo tới hoạt động du lịch yên tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.5 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học x hội và nhân vănã
Khoa du lịch

báo cáo khoa học
ảnh hởng của cáp treo
tới hoạt động du lịch yên tử
Báo cáo khoa học
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :
Cùng với sự phát triển của du lịch, rất nhiều những loại hình dịch vụ du
lịch mới đang đợc khai thác, đa vào sử dụng nhằm tạo nên những sản phẩm
du lịch hấp dẫn, độc đáo, mới lạ. Cáp treo (Cable car) cũng là một trong
những dịch vụ mang tính chất đột phá tại đó.
Trên thế giới, đặc biệt tại những nớc phát triển có tiềm lực lớn về khoa
học và công nghệ loại hình dịch vụ này khá phổ biến. ở Việt Nam, trong một
vài năm trở lại đây, cáp treo cũng dần trở thành một loại hình dịch vụ đợc a
chuộng. Việc đa hệ thống cáp treo vào sử dụng đã tạo nên những sản phẩm
du lịch độc đáo, đạt hiệu quả kinh doanh cao tại một số điểm du lịch tại Việt
Nam : Cáp treo núi Tà Cú (dài 1600m ở độ cao 500m) tạo điều kiện thuận lợi
cho du khách khắp nơi đến với thắng cảnh chùa Núi tỉnh Bình Thuận; Cáp
treo núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh đa du khách lên cao viếng chùa Linh Sơn
(Tiên Thạch Tự, chùa Hang). Để đa du khách lên đỉnh Bà Nà, hệ thống cáp
treo với 16 cabin đã đợc đa vào sử dụng. Đặc biệt, cáp treo Đà Lạt đạt hiệu
2
Báo cáo khoa học
quả hơn mong đợi, khánh thành ngày 24-01-03, sau sáu tháng rỡi đã trả xong
nợ gốc 60 tỷ đồng. Doanh thu mỗi ngày trung bình 50 triệu đồng.
Ngày 21 tháng 2 năm 2002, cáp treo tại Yên Tử cũng đã đợc khánh
thành sau 17 tháng thi công. Đây là một loại hình dịch vụ du lịch mới mẻ đối


với Quảng Ninh nói chung, Yên Tử nói riêng đã góp phần làm thay đổi bộ
mặt Du lịch Yên Tử.
Rõ ràng việc đa thêm một loại hình dịch vụ mới sẽ ảnh hởng không ít
tới hoạt động du lịch của vùng song những tài liệu đề cập tới cáp treo Yên
Tử, chỉ mang tính chất giới thiệu sơ qua về một sản phẩm du lịch mới. Những
ảnh hởng của cáp treo tới du lịch Yên Tử cha đợc nghiên cứu kĩ với những số
liệu thống kê đầy đủ. Để góp phần nhỏ vào việc tìm hiểu hiện trạng của cáp
treo Yên Tử, tôi mạnh dạn chọn đề tài này cho bài báo cáo nghiên cứu khoa
học của mình.
2. Mục đích của đề tài và phạm vi nghiên cứu .
Bài báo cáo này hi vọng sẽ giới thiệu đợc bức tranh chung về cảnh
quan Yên Tử từ sau khi cáp treo đợc đa vào sử dụng và đặc biệt là những ảnh
hởng của cáp treo tới hoạt động du lịch của Yên Tử.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cáp treo tại khu di tích lịch
sử và danh thắng Yên Tử thuộc địa phận xã Uông Bí cách trung tâm thị xã
Uông Bí 14km về phía Tây Bắc.
3. Nguồn tài liệu :
Nguồn tài liệu chủ yếu sử dụng trong đề tài là các sách báo giới thiệu
về khu danh thắng Yên Tử.
3
Báo cáo khoa học
Các ghi chép các bài viết về cáp treo trên thế giới, cáp treo ở Việt Nam
và hệ thống cáp treo Yên Tử (bao gồm các báo, tạp chí).
Các số liệu thống kê của Sở Du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý khu di
tích Yên Tử.
4. Phơng pháp nghiên cứu :
- Phơng pháp nghiên cứu thực địa.
- Phơng pháp thu thập và xử lý t liệu.
5. Đóng góp của báo cáo :
Cung cấp những t liệu về cáp treo Yên Tử và những số liệu thống kê

mới nhất về Yên Tử.
Khắc hoạ bức tranh chung về du lịch Yên Tử và những tác động của
cáp treo tới hoạt động du lịch tại đây, từ đó đề xuất giải pháp cho việc quảng
bá, phát triển du lịch Yên Tử.
6. Cấu trúc của báo cáo :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của báo cáo
chia làm 4 phần .
Chơng 1 : Giới thiệu danh thắng non thiêng Yên Tử.
1.1. Vị trí địa lý.
1.2. Lịch sử hình thành Yên Tử.
1.3. Quần thể di tích danh thắng Yên Tử.
Chơng 2 : Cáp treo Yên Tử một loại hình dịch vụ mới.
2.1. Dự án cáp treo Yên Tử.
2.2. Hệ thống cáp treo Yên Tử.
4
Báo cáo khoa học
Chơng 3 : Những ảnh hởng của cáp treo tới hoạt động du lịch Yên Tử.
3.1. Hoạt động du lịch Yên Tử trớc tháng 2/2002.
3.2. Vai trò của hệ thống cáp treo đối với hoạt động du lịch Yên Tử.
3.3. Một số khiếm khuyết trong công tác quản lý của cáp treo Yên Tử.
Chơng 4 : Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Yên Tử.
4 .1. Vấn để bảo tồn khu di tích của Ban quản lý Yên Tử.
4.2. Những giải pháp.
5
Báo cáo khoa học
Phần Nội dung
Chơng 1 : Giới thiệu về danh thắng non thiêng Yên Tử.
1.1. Vị trí địa lý :
Núi Yên Tử vừa là một cảnh đẹp hiếm có, vừa là di tích của một dòng
phật giáo cổ ở Việt Nam, dòng Thiền Trúc Lâm.

Yên Tử nay thuộc địa phận xã Uông Bí, cách trung tâm thị xã 14km về
phía tây Bắc, cách Hà Nội hơn một trăm cây số, cách Hạ Long 50 cây số
quay trở lại, du khách vào Yên Tử theo một trong 2 đờng. Hoặc đi đờng Dốc
Đỏ - Cửa Ngăn vào, hoặc đi đờng Lán Tháp Vàng Danh sang.
1.2. Lịch sử hình thành Yên Tử :
Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử trải dài ngót 20 cây số, dọc
lộ trình của vua Trần Nhân Tông về Yên Sơn tu hành rồi hiển Phật.
Trần Nhân Tông tên thật là Tần Khâm (1258 - 1308) lên ngôi vua năm
20 tuổi (1278). ÔNg là ông vua anh hùng của hai cuộc kháng chiến chống
quân Nguyên Mông (1285 và 1288). Ông ở ngôi vua 15 năm (1278 - 1293)
vào lúc triều đại đang hng thịnh, ông nhờng ngôi cho con là Trần Anh Tông
rồi để tâm nghiên cứu đạo Phật, lên núi Yên Tử tu hành.
Nguyên núi Yên Tử từ một hoặc hai thế kỉ trớc đó, đã từng là nơi tu
hành của nhiều thiền s. Chính Trần Thái Tông, ông nội của Trần Nhân Tông
cũng đã đến đây học đạo với thiền s Phù Vân. Danh từ Trúc Lâm đã từng đợc
dùng làm tên hiệu của s Phù Vân. Và dòng Thiền tông của Phật Giáo đã có ở
Việt Nam từ cuối thế kỉ VI với phái Vinitarixi và thế kỉ IX với phái Vô Ngôn
6
Báo cáo khoa học
Thông. Nhng phái Vinitaruxi nghiêng về phép thuật còn phái Vô ngàn Thông
lại h vô, phủ nhận cả vật chất và ý thức.
Các nhà tu hành phái Trúc Lâm gắn đạo với đời nhiều hơn, chủ trơng
sống theo qui luật tự nhiên. Phù Vân và Trần Thái Tông là ngời đặt nền
móng, còn Trần Nhân Tông thực sự đã xây dựng nên dòng Thiền Trúc Lâm.
Bằng cả một hệ thống lý thuyết và hành động, ông và các vị tu hành sau ông
đã làm cho phái Trúc Lâm có ảnh hởng lớn trong xã hội đơng thời.
Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của phái Trúc Lâm đã nói lên sự phát
triển của triết học nói riêng và t tởng nói chung của dân tộc Việt Nam trong
các thế kỷ XII, XIII, XIV. Và Yên Tử chính là cái nôi sinh thành của môn
phái này.

1.3. Quần thể di tích danh thắng Yên Tử.
Nằm ở giáp giới ba tỉnh Hà Bắc, Hng Yên, Quảng Ninh, núi Yên Tử từ
xa đã đợc coi là danh sơn của Việt Nam. Đây là một dãy núi chạy dài theo h-
ớng Tây - Đông mà ngọn cao nhất tới 1068m, trên ngọn đó có chùa Đồng,
điểm cuối cùng của chặng đờng hành hơng tới Yên Tử.
Do đâu có tên Yên Tử ? Tơng truyền.
Cách đây hơn ngàn năm, có một vị đạo sỹ tên là Yên Kỳ Sinh tu tiên
đắc pháp. Ông tìm đến núi này hái thuốc, luyện đan, mong tìm cõi trờng sinh
bất tử. Dân lấy tên ngời thay tên núi, nên gọi núi này là núi Thầy Yên (chữ
Hán đọc là Yên Tử Sơn). cũng có thuyết khác cho rằng : Sở dĩ tên núi là Yên
Tử, bởi vì : ở vùng đất trớc đó thuộc Kinh Môn - Hải Dơng, có một ngọn núi
là Yên Phụ. Để hợp lẽ tự nhiên, có cha (phụ) phải có con (tử) nên Ngọn núi
phía sau đợc đặt tên là Yên Tử. Con cao hơn cha, nhà có phúc. Nên từ xa tới
nay, vùng đất Kinh Môn Đông Triều, Uông Bí đợc coi là phúc địa. Nhà nhà
7
Báo cáo khoa học
đều thịnh vợng, phát đạt. Yên Tử còn có tên là Phù Vân Sơn (Núi Mây nổi)
hoặc Linh Sơn Yên Tử (non thiêng Yên Tử).
Yên Tử là một quần thể gồm 11 chùa và rất nhiều am tháp, trải dài từ
Bí Thợng (chân dốc Đỏ) đến chùa Đồng chót vót trên đỉnh non.
Từ chùa Bí Thợng qua chùa Suối Tắm, chùa Cầm Thực đến chùa Lân
là một ngôi chùa lớn mới đợc trùng tu lại có vờn tháp với 25 ngọn tháp gạch
và đá. Tháp xa và đẹp nhất là tháp Tịnh Quang, lu giữ hài cốt s Tuệ Đăng,
ngời lập ra chùa này.
Vợt qua suối Rêu, suối Đá Mẹn, suối Lựng Vợng, dốc Vôi, dốc Xếp
Ngoài, dốc Xếp Trong tới suối Giải Oan. Truyền thuyết kể rằng : Vua Trần
Nhân Tông nhờng ngôi cho con lên núi tu hành. Anh Tông không lay chuyển
đợc quyết định của vua cha đành sai cung tần mỹ nữ đi theo xin nhà vua quay
về với họ. Nhân Tông vẫn không lay chuyển, họ tình nguyện ở lại xin hầu hạ
vua. Ông khuyên họ quay về lấy chồng sinh con, họ tự vẫn ở đây. Nhân Tông

cho lập ngôi chùa này để cầu cúng cho vong linh họ đợc siêu thoát. Vì vậy
chùa mang tên là chùa Giải Oan. Từ chùa Giải Oan du khách lên đến khu
Tháp Tổ. Chính giữa khu tháp là lăng Quy Đức. Giữa lăng nổi lên một ngọn
tháp lớn và Tháp Tổ tức Huệ Quang Kim Tháp, nơi giữ tro cốt của vua Trần
Nhân Tông. Tháp là một công trình nghệ thuật tiêu biểu của Việt Nam thời
Trần. Nền tháp gồm 46 tảng đá ghép lại với nhau bằng phơng pháp đổ chì các
mộng cá, mặt ngoài các phiến đá chạm nổi hoa văn hình sóng nớc. Sân tháp
hình vuông mỗi cạnh dài 12m70 lát gạch cổ. Trải qua hàng trăm năm chịu
đựng ma, nắng, gió núi mà gạch vẫn đỏ au và bền chắc. Qua 84 viên gạch
vuông in hình hoa cúc lên đến chùa Cả. Tên đích thực của nó là Vân Yên Tự
(chùa mây khói). Khi nhà vua đi vãn cảnh chùa thấy hoa cỏ tơi đẹp đổi tên là
Hoa Yên.
8
Báo cáo khoa học
Khách hành hơng từ Hoa Yên có hai nhánh đăng sơn, một là theo phía
tây lên chùa Phổ Đà - Chùa Vân Tiêu - tợng An Kỳ Sinh - bia Phật - chùa
Đồng, một nửa là theo phía đông lên Một Mái, am Ngoạ Vân, chùa Bảo Sái
rồi từ đây sẽ sang phía tây sang chùa Vân Tiêu với ngọn tháp Vọng Tiên
Cung.
Theo phía Tây, du khách có dịp chiêm ngỡng ngọn tháp Độ Nhân cao
1,5m bệ tháp ghép bằng gạch lu li chạm nổi đầu rồng, đầu lân và hoa sen
tráng men xanh. Theo phía đông là chùa Một mái, xa kia nơi này chứa sách.
Ngay lối ra vào bên trong chùa, phía trái là vách đá trũng xuống, trên vách,
có một hõm đá bằng cái chén. Tơng truyền hõm đó ngày ngày gạo vẫn chảy
ra đều đều cho một nhà s trụ trì ở đó ăn. Một lần nhà s có khách liền lấy cây
gậy trúc để thông vào hõm đó cho gạo chảy ra nhiều, không ngờ từ đó gạo
không chảy ra nữa. Phía dới vách đá có một khe từ đó chảy ra tí tách một
dòng nớc, mọi ngời gọi là bầu sữa mẹ. Khách hành hơng vẫn lấy sữa mẹ
để uống cầu phúc. ở một vị trí cheo leo là chùa Bảo Sái (thờ Bảo Sái), một vị
s, một đệ tử xuất sắc của Trần Nhân Tông. Cạnh chùa có một mái đá che cho

một am thờ ba pho tợng đồng Trúc Lâm Tam Tổ. Tợng rỗng, trong lòng tợng
có bài vị khắc tên và hiệu phật của từng vị tổ.
Từ Bảo Sái, Vân Tiêu trở lên đờng khó đi hơn, vì không còn bậc đá
nữa, có chỗ phải bám cây mà leo lên. Có nơi dốc ngợc đến nỗi gót chân ngời
đi trớc dờng nh chạm vào đầu ngời đi sau. Cho nên đờng từ Bảo Sái lên chùa
Đồng (đích cuối cùng của chặng hành hơng) chỉ bằng một phần ba đoạn đ-
ờng từ Giải Oan đến Bảo Sái nhng đi có thể còn lâu hơn : qua khoảng gần
200 mét là tợng tiên ông An Kỳ Sinh là một khối đá tự nhiên cao khoảng hai
mét. Vợt qua Chợ trời là lên đến đỉnh chùa Đồng cao 1068m là điểm cao
nhất và cũng là điểm chót của đờng lên Yên Tử. ở độ cao 1068m là sự hiện
9
Báo cáo khoa học
diện của một rừng sú nguyên sinh với những khối đá in ngấn sóng, lác đác
trong một số hốc đá có vỏ hà, vỏ sò. Nh vậy, cách đây hàng triệu năm, nơi
này còn là mặt bằng ven biển.
Trờn sn ỏ nh nỳi ny vo khong th k XVII XVIII cú mt dũng
h chỳa Trnh dng õy mt ngụi chựa bng ng .Sau chựa hng i. u
th k XX chựa c dng li theo hỡnh dỏng c nhng bng xi mng ct st.
Gn 70 nm qua ,ngụi chựa b git mỏi ,ch l mt di tớch tớn ngng cũn lu
li.Trong chựa th bn ngụi tng ỏ. Nm Quớ Du, mt Vit kiu ngi
M ó hi hng cụng c tỏi thit mt ngụi chựa bng ng. Ngụi chựa l
mt tỏc phm ngh thut vi kin trỳc hỡnh ch inh, theo dỏng mt bụng
sen n, ng trờn sp ng c tr bng hỡnh hoa sen cỏch iu bờn trong cú
tng Pht, cú chuụng, cú khỏnh. Cựng vi chựa ng, bn c Tiờn v bia
Pht ó to cho du khỏch cm giỏc phiờu diờu trong mt th gii thn tiờn.
Tht ỳng l :
Tu tây tu đông
Cha v chựa ng cha c qu tu
Trờn non Yờn T chũm cao nht
Tri mi sang canh ó sỏng tinh

V tr mt a ngoi bin c
Nói, cời - ngời ở giữa mây xanh
Muụn hng giỏo ngc che ngoi ca
Bao gii tua xanh ỏ r mnh
Di tớch Nhõn Tụng cũn lu y
Trựng ng thy gia ỏnh quang minh
( Bn dch ca c Bựi Duy Anh t bi th ch hỏn
ca thi ho Nguyn Du )
10
Báo cáo khoa học
Chơng 2 :Cáp treo Yên Tử một loại hình dịch vụ mới
2.1 D ỏn cỏp treo Yờn T
Ngy 11.1.2002, B Vn hoỏ - Thụng tin ó cú vn bn trỡnh phú th
tng Phm Gia Khiờm. Theo ú, quyt nh ca B Vn hoỏ - Thụng tin v
c bn l ng tỡnh vi vic s dng cỏp treo vn chuyn hnh khỏch ti
cỏc di tớch cỏc khu du lch nhng vựng nỳi cao khú i li to iu kiờn
cho ụng o qun chỳng nhõn dõn. B Vn hoỏ - Thụng tin cng ngh
bờn cnh vic thc hin ỳng qui trỡnh xõy dng, thm nh, UBND tnh
Qung Ninh cn iu chnh tuyn i ca cỏp treo cỏch xa ng i ca di
tớch Yờn T v cú bin phỏp c th hn ch ti a vic lm bin i cnh
quan mụi trng .D ỏn th nht xõy dng cỏp treo Yờn T ó dc chp
thun ú l :
Tuyn cỏp v bn t ti v trớ cỏch xa cỏc di tớch 500m v m bo du
khỏch hnh hng theo li c t chựa Gii Oan lờn chựa Hoa Yờn khụng
nhỡn thy h thng cỏp treo.
2.2 H thng cỏp treo Yờn T
n v ch u t : Cụng ty C phn u t v Xut nhp khu tnh
Qung Ninh
n v trc tip qun lý v khai thỏc : Cụng ty C phn Phỏt trin Tựng
Lõm

n v thit k : Vin thit k b xõy dng
n v thi cụng : Cụng ty xõy dng s 18
Nh cung cp thit b : Hóng Pụma cng ho Phỏp
n v lp t : Liờn hip cỏc xớ nghip lp mỏy Vit Nam (Lidama)
11
B¸o c¸o khoa häc
Sau 17 tháng thi công ,ngày 21.2.2002 cáp treo Yên Tử được khánh
thành . Hệ thống cáp treo Yên Tử gồm 25 cabin ,mỗi cabin có 6 chỗ ngồi,
vận tốc tối đa là 5m/s .Công suất vận chuyển 1000 khách/giờ toàn bộ tuyến
cáp dài 1200m ở độ cao 500m với 6 trụ đỡ cùng hai toà nhà chính lên xuống,
phòng điều khiển và công trình phụ .Tổng số vốn đầu tư la 46 tỉ đồng , dự
kiến thời gian thu hồi vốn là 6 năm .
Giá vé cáp treo :
Đối với người lớn và trẻ em >110 cm :
Vé khứ hồi :50000
đ
/1 người
Vé 1 chiều lên :30000
đ
/1 người
Vé một chiều xuống : 25000
đ
/1 người
Đối với trẻ em <110cm :
Vé khứ hồi :20000
đ
/1 người
Vé một chiếu lên :10000
đ
/1 người

Vé một chiều xuống :10000
đ
/ 1 người
Giá cước vận chuyển hành lý :
Hành lý trên 5kg: 1000
đ
/1 kg
Thời gian phục vụ :5
h
– 22
h
hàng ngày
Hai nhà ga chính lên xuống mỗi nhà ga ~ 2000 người (ga dưới )và
`1000 người (ga trên ) .Các dịch vụ tại ga dưới : Triển lẵm ảnh nghệ thuật ,
giới thiệu các bộ sưu tập tem , nhà hàng ăn có lối ưu tiên lên cáp treo dành
riênh cho thực khách . Đặc biệt trong thời gian chờ đợi từ lúc mua vé cho
đến lúc lên cabin ,du khách được thưởng thức các tích chèo cổ giới thiệu sự
tích và truyền thuyết về núi thiêng Yên Tử tại sân khấu chính (đoàn nghệ
thuật chèo tỉnh Quảng Ninh biểu diễn).
Qua cổng soát vé, du khách đi dọc theo dãy hành lang ( nhìn sang sân
khấu ở chính giữa ). Cách cổng chính khoảng 20m du khách xếp hàng 1 chia
12
B¸o c¸o khoa häc
làm 3 tốp đi dọc theo 3 dãy hành lang ngăn cách bởi dải phân cách cao ~ 1
m. Tại trạm cáp du khách sẽ lần lượt lên cabin với sự hướng dẫn của các
nhân viên phục vụ. Trung bình tại nhà ga có 4 người soát vé, 2 bảo vệ hành
lang và khoảng 4-6 nhân viên phục vụ khách lên cáp treo. Toàn bộ gậy trúc
du khách đã mua phải để lại ở ga dưới (để đảm bao an toàn khi lên cáp treo )
sau đó sẽ được nhân viên chuyển lên ga trên. Thời gian cáp chuyển từ ga trên
lên ga dưới là 5 phút .Tại ga trên du khách đi bộ khoảng 20 m là lên đến khu

vườn tháp và nhập vào đoàn khách hành hương leo bộ lên chùa Hoa Yên
.Tại ga trên cũng có quầy bán vé phục vụ khách sử dụng cáp từ Hoa Yên
xuống ga dưới. Đồng thời, từ con đường chính leo bộ lên Hoa Yên cũng có
đường dẫn vào ga dưới của cáp treo.
13
Báo cáo khoa học
Chơng 3: Những ảnh hởng của cáp treo tới hoạt động
du lịch Yên Tử
3.1 Hot ng du lch Yờn T trc thỏng 2/2002
Khu di tớch lch s v danh thng Yờn T vi lch s by trm nm, ni
danh l ni phỳc a gn lin vi tờn tui v s nghip phi thng ca c
hong anh hựng Trn Nhõn Tụng - ngi sỏng lp ra phỏi Thin Trỳc
Lõm, xõy dng ni õy tr thnh trung tõm vn hoỏ, kinh ụ Pht giỏo ca
i Vit. Hng nm, vo dp 3 thỏng u xuõn, khỏch thp phng nụ nc
v Yờn T try hi, cu c c thy bao iu tt p.
Trc õy khi phng tin i li cũn hn ch, ng lờn Yờn T ch
yu l ng ỏ lỏt gp gnh rt khú i. Nhng on khỏch hnh hng Yờn
T ch yu l cỏc tớn pht giỏo, nhng ngi gi thớch n chay nim
pht. S lng khỏch n Yờn T ch vo khong 1-2 vn lt. Khỏi nim
du xuõn Yờn T cha h cú.
Ngy 2.10.1992, khi ban qun lý Yờn T c thnh lp cựng vi nú
nhng tuyn ng vo Yờn T c nõng cp thnh ng bờ tụng rng rói
v ờm (ú l tuyn ng t cu Lỏn Thỏp mt hng i m than Uụng
Bớ , mi tuyn vo thng Yờn T ) thỡ hot ng du lch Yờn T bt u khi
sc. Lng khỏch try hi Yờn T tng dn theo cỏc nm 1992 2001. Tc
tng trng khỏch vo khong 5-10%. Tớnh n nm 2001 lng du
khỏch n Yờn T l 27,5 vn lt. Tớnh hp dn ca du lch hi l Yờn T
ngy cng tng cao. Du xuõn tr thnh mt hot ng u nm thu hỳt
khụng ch ngi dõn Qung Ninh m c du khỏch thp phng.
`

14
Báo cáo khoa học
3.2 Vai trũ ca h thng cỏp treo i vi hot ng du lch Yờn T
H thng cáp treo không nhng h i ho v i cnh quan xung quanh,
không nh hng n tuyn ng b ca khu di tích m còn góp ph n l m
thay i quang cnh chung ca Yên T. C s h tng ca Yên T khang
trang, n np hn vi bãi xe rng din tích >1000m
2
có kh nng trông
gi khong ~500 xe ô tô các loi. H ng quán nh trọ l p xp nhch nhác
ca nhng nm trc không còn, thay v o ó l nh ng kiốt sáng sa, trt t
có qui hoch dc theo 2 tuyn ng : mt tuyn ng d nh cho khách i
b t chùa Gii Oan lên chùa Hoa Yên, mt tuyến ng lớn thng ra cáp
treo. Do ó lng du khách ông nhng không xy ra tình trng chen ln,
xô y hay tranh gi nh khách. Trong nh ng nm gn ây i sống ca nhân
dân c ng kh m khá, mc sng nói chung c nâng lên, i du xuân, vãn
cnh chùa không còn là những thú vui ngẫu hứng mà đã dần trở thành một
nhu cầu. Là một loại hình dịch vụ mới mẻ, cáp treo đã làm tăng tính hấp dẫn
của hoạt động du lịch Yên Tử. Cụm di tích lịch sử Yên Tử hấp dẫn du khách
ở không gian núi non thiêng liêng, kì bí với hệ thống chùa chiền, am tháp rải
dọc tuyến đờng hành hơng. Song trớc đây do đờng núi khó đi, có nơi dốc
thẳng đứng, du khách phải mất từ 2 đến 3 tiếng leo bậc vô cùng mệt nhọc
mới lên đến chùa Hoa Yên. Đặc biệt, đến với những đoàn khách tổ chức tour
đi một ngày không nghỉ lại ở chùa Hoa Yên thì hành trình từ chùa Giải Oan
lên chùa Đồng rồi lại vòng xuống quả là gian nan, hơn thế nữa du khách
không còn đủ thời gian để ghé thăm tất cả các chùa dọc đờng đi, không có cơ
hội cảm nhận hết vẻ đẹp, hiểu biết về giá trị lịch sử và văn hoá cũng nh
những truyền thuyết, những câu chuyện cổ gắn liền với từng điểm dừng chân.
Dịch vụ cáp treo đã cung cấp cho du khách một sự lựa chọn mới. Chỉ mất
khoảng 5 phút ngồi cabin và đi bộ khoảng 10 phút du khách đã đặt chân đến

chùa Hoa Yên, từ đó có thể thoải mái nhập cuộc cùng đoàn khách đi đờng bộ
15
Báo cáo khoa học
hoặc du khách có thể leo bộ theo các bậc cấp từ Giải Oan lên đến chùa Đồng
và quãng đờng trở về thì có thể mua vé cáp một chiều xuống. Sử dụng dịch
vụ cáp treo không những thuận tiện cho những cuộc hành trình đi du xuân
nhiều tuyến điểm của du khách mà trên hết hành trình leo núi giờ đây rất nhẹ
nhàng, đặc biệt đối với trẻ em, ngời già sức khoẻ kém. Ngồi trên cabin, du
khách có thể thu toàn bộ cảnh quan rừng núi Yên Tử vào tầm mắt, đợc đắm
mình trong cảnh thiên nhiên bao la. Quãng đờng dài vất vả đợc rút ngắn,
thêm những cảm nhận mới mẻ về Yên tử, cáp treo đã đáp ứng đợc nhu cầu và
sở thích của khách hành hơng, trở thành điểm nhấn cho du lịch lễ hội Yên
Tử.
Sản phẩm cáp treo Yên Tử có thể nói là mang tính đột phá của công ty
cổ phần phát triển Tùng lâm do khả năng khai thác hiệu quả của loại hình
dịch vụ này. Doanh thu của công ty năm 2002 la 4 tỉ đồng đến 2003 la 9,5 tỉ.
Đặc biệt tính đến ngày 24 tháng 1 âm lịch của mùa lễ hội năm 2004 doanh
thu đạt 12 tỉ đồng. Lợt ngời sử dụng cáp treo trong những ngày cao điểm( thứ
7, chủ nhật) là 1,5 đến 2 vạn lợt khách với doanh thu 400 triệu đồng/ ngày.
Ngày thờng trong mùa lễ hội là từ 4000-5000 lợt khách. Theo số liệu thống
kê của ban quản lý khu di tích Yên Tử thì mùa lễ hội năm 2002 Yên Tử đón
33 vạn lợt. Năm 2003 là 38 vạn lợt, đặc biệt từ mùng 2/1- 24/1 âm lịch của
mùa lễ hội 2004 la 110 vạn lợt khách, doanh thu ớc tính tăng từ 4 tỉ 8 đến 6 tỉ
7.
Nh vậy, từ khi dịch vụ cáp treo đợc đa vào sử dụng lợng khách Yên Tử
tăng 15-20% và từ năm 2002-2003, trong đó khoảng 40% khách du lich sử
dụng dịch vụ cáp treo. Lợng khách du lich đi Yên Tử năm 2004 tăng đột biến
song không có cảnh tai nạn ùn tắc dọc tuyến hành hơng. Cáp treo Yên Tử đã
góp phần giải toả lợng khách lớn. Năm 2004 số lợng ngời đăng kí thẻ gánh
thuê giảm từ 40-50 ngời xuống còn khoảng 5-10 ngời. Số lợng khách lu trú

16
Báo cáo khoa học
tại Hoa yên cũng tăng song cũng không đáng kể. Về số lợng khách sạn, nhà
hàng vẫn không thay đổi so với những năm trớc. Một xu hớng mới: Do có
cáp treo, thời gian lên chùa Đồng rút ngắn lại, du khách chủ yếu sử dụng
dịch vụ ăn uống và lu trú o thi xã Uông Bí.
Sự xuất hiện của cáp treo Yên Tử tại điểm di tích này góp phần nâng
cấp cơ sở hạ tầng du lịch vè mặt phơng tiện vận chuyển , đóng vai trò la một
nhân tố vô cùng quan trọng cho hoạt động du lịch, hỗ trợ, giúp cho khách sử
dụng triệt để hơn tài nguyên du lịch, tạo sự tiện nghi cho họ trong chuyến
hành hơng. Hơn nữa cáp treo Yên Tử cũng có tác động nhất định tới mức độ
sử dụng tài nguyên du lịch và việc giữ gìn bảo vệ chúng. Tài nguyên đợc khai
thác có hiệu quả không những thế đã giảm bơt sự quá tải, núi rừng, cây cối
giữ đợc nét nguyên sơ, giảm đợc mối đe doạ trớc bàn tay hái lợm thô bạo của
khách thập phơng. Tuyến cáp treo từ chùa Giải Oan lên chùa Hoa Yên không
qua đờng Tùng sẽ làm giảm bớt lu lợng ngời đã trở nên quá tải đối với rễ,
thân cây đã nhiều tuổi cần sự gợng nhẹ, nâng niu. Cảnh quan dần đợc trở lại
sự yên bình, giữ đợc nét thâm nghiêm nơi đất phật.
3.4 Một số khiếm khuyết trong công tác quản lý của cáp treo
Yên Tử:
Cáp treo Yên Tử đợc đa vào sử dụng gần 3 năm, một khoảng thời gian
không ngắn, song công tác quản lý vẫn còn nhiều thiếu sót.
Về công xuất phục vụ: Theo thông số kĩ thuật mỗi cabin có sức chứa
tối đa 6 ngời song trên thực tế các nhân viên nhà ga luôn xếp mỗi cabin 7 đến
8 ngời, khiến cho cabin quá tải, chật va du khách không thoải mái, nhiều lúc
thấy ngột ngạt. Đã có nhiêu du khách có cảm giác say nh đi tàu xe. Trong khi
lẽ ra họ phải đợc tận hởng cảm giác đợc đa lên cao ngắm nhìn sự điệp trùng
của núi non.
17
Báo cáo khoa học

Về thái độ phục vụ: Do khách đông, hành lang nhỏ, cảnh chật trội
hành lang là không tránh khỏi. Nên mặc dù số nhân viên tại ga khá đông đảo
song cũng không thể phục vụ kịp thời, vừa ý mọi lợt khách. Loại cáp treo
Yên Tử lại không phải là loại cabin tách cáp mà xoay vong luôn chuyển trên
dới nên khách từ ga chờ phải vào cabin rất nhanh, sự gấp gáp đó tạo nên tâm
lý hơi lo sợ.
Nhiều thời điểm do quá đông khách có hiện tợng nhân viên kéo, ấn du
khách vào cabin cho đủ ngời. Để có đợc 5 phút trong cabin từ chùa Giải oan
lên chùa Hoa Yên du khách phai chờ khoảng 40-45 phút. Ban quản lý cáp
treo đã có sáng kiến mời đoàn nghệ thuật chèo Tỉnh Quảng Ninh biểu diễn
phục vụ du khách trong thời gian trờ đợi. Với sân khấu lớn ở vị trí trung tâm
đã tạo cho du khách đứng ở bất cứ điểm nào của hành lang đợi cũng có thể
theo dõi song chính vì vậy du khách thấy bất bình trớc cảnh một diễn viên
trong trang phục một vị s đang phì phèo mẩu thuốc lá hay một nữ diễn viên
trong trang phục cổ truyền bấm điện thoại di động thản nhiên. Riêng việc
nhà ga bắt du khách để gậy trúc ở bên dới cũng có nhiều sơ suất. Khách lên
đến ga trên tuy mỗi ngời một gậy trúc nhng chủ yếu la gậy cũ đã qua sử
dụng.
18
Báo cáo khoa học
Chơng 4:
Một số giải pháp nhằm phát triển du lich Yên Tử.
4.1 Vấn đề bảo tồn khu di tích của ban quản lý Yên Tử.
Bắt đầu từ năm 1992, Yên Tử đợc đặt dới sự quản lý, chịu trách nhiệm
của Sở Du lich Quảng Ninh, từ đó cho đến nay đờng vào khu di tích và những
bậc cấp của đờng leo núi đã đợc sửa sang, nâng cấp. Dọc đờng lên chùa
Đồng ở những đoạn khó đi, đờng đá nguy hiểm đã đợc cải tạo nh xây thêm
bậc đá hoặc lan can sắt để bảo đảm an toàn. Hàng quán và những dịch vụ phụ
trợ cũng đợc đa vào sự giám sát của ban quản lý. Những đổi thay của Yên Tử
sau từng năm là không thể phủ nhận song vẫn còn tình trạng bà con ngời dân

tộc sống ở vùng quanh Yên Tử chặt những gốc lan rừng hoặc bẻ măng trúc
bán cho du khách.Thêm vào đó công tác vệ sinh tại chùa Hoa Yên đã không
đợc quan tâm đúng mức. Đặc biệt ở sờn núi ngay sau chủa Đồng rất nhiều
rác thải. Ban quản lý Yên Tử có tất cả 120 nhân viên trong đó 24 nhân viên
don vệ sinh nhng trên khu vực chùa Đồng nhân viên chỉ thu gom vỏ chai
nhựa chứ không thu gom hết các loại rác thải khác.
4.2 Những giải pháp.
Nhiệm vụ đặt ra đó là cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên
du lich va cơ sở vật chất kỹ thuật giúp cho sự hoạt động có hiệu quả của
những cơ sở phục vụ du lich, kéo dài thời gian sử dụng của chúng trong năm.
Cần tăng cờng công tác bảo vệ tài nguyên, cảnh quan môi trờng. Ban quản lý
di tích Yên Tử cần có sự phối hợp với sở công nghiệp và môi trờng tiến hành
khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trờng khu vực để có thể đa ra nhng giải
pháp hữu hiệu. Trong khu vực Yên Tử nghiêm cấm các hoạt động đốn củi,
bứt cây, ngắt hoa, bẻ cành Vấn đề rác thải cần phải đ ợc tăng cờng xử lý,
19
Báo cáo khoa học
không đợc xử lý tại chỗ mà phải phối hợp với công ty vệ sinh môi trờng vận
chuyển về nơi quy định.
-Nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trờng của du khách và cán
bộ, nhân viên trong ngành du lịch đặc biệt là tăng cờng lực lợng hớng dẫn
viên du lịch, khắc phục tình trạng các sản phẩm tour du lich Yên Tử cha hấp
dẫn. Du khách chủ yếu vẫn là tự tổ chức lấy tour đi của mình.
-Cần chú trọng tái đầu t cho bảo vệ môi trờng, đồng thời lôi kéo sự
tham gia của đông đảo cộng đồng địa phơng vào vấn đề bảo tồn cảnh quan
Yên Tử bởi hoạt động đó không chỉ mang lại lợi ích cho họ, cho môi trờng
sống mà còn nâng cao chất lợng du lịch.
-Tăng cờng chấn chỉnh, sửa đổi thái độ phục vụ du khách của cán bộ,
nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng.
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý để khắc phục tính mùa vụ của

du lich Yên Tử ( chỉ tập trung trong 3 tháng đầu xuân), xây dựng chiến lợc
maketing, khuyến mãi để thu hút khách đến với Yên tử ngoài thời vụ du lịch
nhằm đảm bảo doanh thu để bảo trì máy móc
-Nâng cao chất lợng phục vụ, chất lợng các món ăn tại các nhà hàng ăn
uống dọc chân núi.
-Quan tâm đến thái độ của ngời địa phơng đối với cáp treo từ đó có
nhứng giải pháp phù hợp để khắc phục kịp thời.
- Xây dựng những tour du lịch dài ngày có hoạt động du lich hội lễ
nhằm tạo nên tính phong phú, hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
20
Báo cáo khoa học
Kết luận
Cơ sở vật chất kĩ thuật hết sức quan trọng trong quá trinh tạo ra và thực
hiện sản phẩm du lịch cũng nh nhằm thoả mãn các nhu cầu của du khách. S
phụ thuộc của cơ sở vật chất kỹ thuật vào tài nguyên du lịch không chỉ diễn
ra một chiều mà về phía mình, các công trình phục vụ cũng có tác động nhất
định tới mức độ sử dụng tài nguyên du lịch vào việc giữ gìn, bảo vệ chúng.
Nghiên cứu những ảnh hởng của cáp treo tới hoạt động du lich của Yên Tử
để từ đó nâng cao tính thu hút của loại hình du lịch mới này là một trong
những vấn đề đặt ra đối với hoạt động du lịch Yên Tử nói riêng, của Tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
Xét về mặt tổng thể, du lịch cáp treo Yên Tử đã góp phần làm tăng
thêm tính đồng bộ của hệ thống dich vu du lịch từ đó nâng cao tính đồng bộ
của sản phầm du lịch, tính hấp dẫn của điểm du lịch.
Trên đây bài báo cáo đã nêu lên những vấn đề liên quan đến hoạt động
du lịch Yên Tử. Nhằm nêu bật những ảnh hởng của cáp treo đối với những
hoạt động du lich tại Yên Tử, bài báo cáo đã trình bày những nét hấp dẫn vốn
có của thắng cảnh non thiêng Yên Tử - cái nôi của dòng phật giáo Việt
Nam_dòng Thiền Trúc lâm. Một vùng non thiêng hùng vĩ với chùa Am, Tháp
mà mỗi điểm đều chứa bao truyền thuyết bao dấu ấn của thời gian, của lịch

sử. Về với Yên tử du khách đợc về với không gian linh thiêng, tĩnh lặng của
đất phật khiến linh hồn nh đợc gột rửa trở nên tinh khiết thanh thản.
Yên Tử với sức hấp dẫn riêng thực sự là nguồn tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên nhân văn quý giá. Bởi vậy du lich Yên Tử còn rất nhiều tiềm lực
phát triển. Du lich cáp treo đợc tại Yên Tử cũng là một cách góp phần khai
thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch. Đơn vị trực tiếp khai thác và sử
dụng là công ty cổ phần phát triển Tùng Lâm với số vốn trên 46 tỉ đồng, cáp
21
Báo cáo khoa học
treo Yên Tử với hệ thống 25 cabin sức chứa tren 1000 ngời/giờ đã tạo nên sự
đổi thay của cảnh quan Yên Tử. Đây là một sự nâng cấp về cơ sở vật chất
của cả khu Yên Tử, tăng thêm tính hấp dẫn du khách thập phơng hành hơng
Yên Tử trong mùa lễ hội. Cáp treo thực sự tạo điểm nhấn cho du lịch Yên Tử,
doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trớc. Với những bớc khởi đầu
đầy hứa hẹn, cáp treo Yen Tử không chỉ đẩy mạnh hoạt động du lịch mà còn
góp phần giữ gìn và bảo vệ cảnh quan. Núi rừng Yên Tử có thời gian phụ hồi
không bị đe doạ bởi sự quá tải trong mùa lễ hội. Hành trình đến bia phật,
chùa Đồng không còn quá gian truân và du khách có thêm sự lựa chọn mới
Cùng với xu hớng phát triển của hội lễ, du xuân trở thành nhu cầu
đông đảo của quần chúng nhân dân. Lợng khách về Yên Tử quá đông, tạo
nên một số bất cập trong cách tổ chức, quản lý của công ty. Nhằm phát triển
và quảng bá du lịch Yên Tử, bài báo cáo đã đa ra một số giải pháp.
Trên quan điểm phát triển du lịch bền vững cần có sự phát triển hài
hoà giữa tai nguyên thiên nhiên và các loại hình dịch vụ phát sinh. Vấn đề
môi trờng đợc đặt lên hàng đầu. Cần kết hợp với ban quản lý Yên Tử và công
ty Vệ Sinh Môi Trờng để thu gom rác thải; tăng cờng giáo dục và khuyến
khích ngời dân địa phơng tham gia bảo tồn di tích tài nguyên tự nhiên.
Với những số liệu thống kê đã thu nhập, báo cáo đa ra một triển vọng
cho du lịch Yên Tử đặc biệt là việc đa thêm loại hình dịch vụ mới vào khai
thác. Song do chỉ sử dụng phơng pháp thực địa và phơng pháp thu nhập số

liệu, cha kết hợp với phơng pháp điều tra xã hội học nên báo cáo cha thể đi
sâu về những ảnh hởng xã hội khi dịch vụ cáp treo ra đời do đó cha chỉ ra đợc
những nguy cơ tiềm năng ảnh hởng tới hoạt động du lịch.
Với t cách là một bài tập nghiên cứu khoa học mang tính thực hành,
tập dợt nghiên cứu bớc đầu, bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình tiến hành. Ngời viết chỉ hi vọng góp phần nhỏ trong việc phát
22
Báo cáo khoa học
hiện vấn đề và đề ra một số giải pháp khả thi, từ đó có thể rèn luyện cho
mình tác phong làm việc độc lập, năng lực t duy khoa học khách quan, chính
xác, sáng tạo nhằm nâng cao chất lợng của quá trình tự học, quá trình tiếp
thu kiến thức chuyên ngành của bản thân trong thời gian tới.
23
Báo cáo khoa học
Tài liệu tham khảo
1. Trn c Thanh Bi ging c s a lý du lch
H Ni 10/2003 ( 135trang )
2. Phng Qunh Qung Ninh H Long - min t ha
NXB Th Gii H Ni
(225 trang )
3. Chựa Yờn T - lch s , truyn thuyờt,di tớch v danh thng
NXB Vn hoỏ thụng tin H Ni
(151 trang )
4.Minh Tu Du ngon nỳi B en Bỏo Du lch Vit Nam
5.Nguyn Nguyờn V i cỏp treo thm nỳi T Cỳ
Báo Du lịch Việt Nam
6.Hng H B N - mt ln nh
Bỏo Du lch vit nam
7. inh Tin Khu du lch cỏp treo D Lt - im dng chõn lý tng
Bỏo Du lich Vit Nam

8. Ngụ Mnh Hựng Du lch cỏp treo Lt t hiu qu cao hn
mong i
Bỏo Du lch Vit Nam
9. Võn H Hai cỏch qun lý chựa khu vc Yờn T
Bỏo Du lch Vit Nam
10. Nhúm phúng viờn kinh t Du lch bn vng l nn tng phỏt
trin cụng nghip du lch
Bỏo Du lch Vit nam
24
B¸o c¸o khoa häc
Các trang web điện tử :
Http:// www. Bergen – guide.com /45htm
Http:// www. Infoniagara .com /attractions/images / Spanish –
aerocar.jpg
Http:// www. Paulnoll.com/China/exercursion/huangshan-cablecar
Http:// www. Madeira. Web.com
Http:// www. Cable car .com .sg/skydine.html
25

×