Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.94 KB, 24 trang )

Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm nước thải do sinh hoạt có xu
hướng gia tăng, đặc biệt là những khu vực có số lượng dân cư sinh sống đông đúc.
Ô nhiễm nước thải sinh hoạt không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của
người dân sống xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm tới sức
khỏe con người. Vì vậy, vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải sinh hoạt được coi như là
một trong những vấn đề cần được giải quyết hiện nay.
Thủ đô Hà Nội, là một trong những trung tâm văn hóa - chính trị lớn của cả
nước, vấn đề xử lý ô nhiễm nước thải do sinh hoạt được chính quyền Hà Nội quan
tâm khá sớm tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa tìm được giải pháp đồng bộ giải
quyết triệt để hoàn toàn vấn đề này. Qua khảo sát của Công ty Thoát nước Hà Nội,
trung bình hệ thống thoát nước của thành phố Hà Nội lưu thông khoảng hơn
500.000m
3
nước thải/ngày, trong đó chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp nhưng chỉ có 5 - 7% lượng nước thải được xử lý, còn lại xả trực tiếp
vào hệ thống thoát nước của thành phố. Nguồn nước thải chưa qua xử lý đã và
đang “bức tử” rất nhiều sông, hồ, kênh, rạch, … trên địa bàn mà điển hình đó là
vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng nước sông Tô Lịch
Năm 2005, nằm trong gói thầu thuộc dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I,
Hà Nội đã đi đầu trong cả nước trong vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt bằng việc
đưa vào vận hành thành công hai Trạm xử lý nước thải thí điểm xử lý nước thải
sinh hoạt đầu tiên trên địa bàn thành phố, nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm nước
thải cho 12.300 người dân thủ đô [5]. Thành công đó, khiến cho không chỉ Hà Nội
mà các thành phố khác trong cả nước tiếp tục xây dựng thêm nhiều nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt trên các địa bàn chịu ảnh hưởng ô nhiễm.
Nhằm kiểm chứng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào công việc
thực tế, củng cố những kiến thức chuyên ngành liên quan, cùng với đó là tiếp cận
với công nghệ mới trong việc xử lý nước thải nói chung và xử lý nước thải sinh
- 1 -


Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
hoạt nói riêng. Do đó, em chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
MỤC TIÊU THỰC TẬP
Tìm hiểu chung về hệ thống xử lý nước thải thành phố Hà Nội
- Sơ đồ hệ thống
- Chức năng các thành phần trong hệ thống
Tìm hiểu về bể phản ứng BNR
- Các quá trình xử lý của bể kỵ khí
- Các quá trình xử lý của bể yếm khí
- Các quá trình xử lý của bể hiếu khí
- Mối quan hệ giữa các bể trong bể phản ứng BNR
- Vật liệu Bioerg
- Các yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình xử lý
Kiểm tra hiệu suất xử lý của bể phản ứng BNR
So sánh các chỉ tiêu mẫu nước sau xử lý với TCVN 5945:2005
Làm quen với môi trường công việc sau này
- 2 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI
Phương pháp hồi cứu số liệu
Tham khảo, thu thập các tài liệu có liên quan đến cơ sở thực tập, công nghệ
Bioerg, các quá trình phản ứng diễn ra trong bể BNR, hệ thống nước thải tại thành
phố Hà Nội.
Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, đồng thời tiến hành tham khảo ý
kiến của các cán bộ chuyên môn tại các bộ phận có liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh
Dùng các chỉ tiêu phân tích qua các lần lấy mẫu để xác định hiệu suất xử lý
của bể phản ứng BNR.

- 3 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP QL CÁC NHÀ MÁY XLNT
2.1. Giới thiệu Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải
Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải được thành lập ngày
19/12/2005 là một trong mười đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một
thành viên Thoát nước Hà Nội. Hiện nay Xí nghiệp quản lý các Nhà máy và các
Trạm sau:
- Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long - Vân TRì
- Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
- Trạm xử lý nước thải Kim Liên
- Trạm bơm DPS 20m
3
/s, cùng với Trạm bơm BP4, BP5, cụm thoát nước Bắc
Thăng Long - Vân Trì.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải là quản lý,
vận hành an toàn hiệu quả các Trạm XLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Nhà máy Bắc
Thăng Long - Vân Trì, Trạm bơm trên 20m
3
/s DPS.
Mục tiêu là giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực Kim Liên, Trúc Bạch,
cụm công trình Bắc Thăng Long - Vân Trì.
2.2. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự của Xí nghiệp QL các Nhà máy XLNT
Hiện nay, Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải có 182 cán bộ công
nhân viên. Được chia thành:
- Khối văn phòng có 18 CB
- Khối vận hành có 154 CB
- Tổ duy trì có 10 CB
- 4 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí nhân sự tại Nhà máy và các Trạm.
- 5 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI TRẠM TRÚC BẠCH
3.1. Tình hình xử lý nước thải sinh hoạt tại thành phố Hà Nội
Hiện tại, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
cũng chính là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của Xí nghiệp Quản lý các Nhà
máy Xử lý nước thải.
Từ năm 2005 đến nay, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào hoạt động một Nhà
máy và hai Trạm xử lý nước thải (xem bảng 3.1). Nhà máy Xử lý nước thải Bắc
Thăng Long - Vân Trì đã xây dựng xong nhưng chưa thể hoạt động hết công suất
theo thiết kế một phần do khu đô thị Bắc Thăng Long chưa xây dựng và khu công
nghiệp Bắc Thăng Long mới chỉ thu gom được một phần lượng nước thải. Còn lại
là hai Trạm xử lý nước thải thí điểm Trúc Bạch và Kim Liên đã đi vào hoạt động
và thu được kết quả khả quan trong việc XLNT sinh hoạt trên địa bàn. Trạm Kim
Liên ngoài việc xử lý nước thải tập trung đổ xuống sông Lừ, trong tương lai sẽ sử
dụng nước sạch sau xử lý bổ cập cho hồ Kim Liên. Còn Trạm xử lý nước thải Trúc
Bạch được người dân và chuyên gia đánh giá cao với khả năng xử lý nước thải
sinh hoạt, nước sau xử lý được bổ cập vào hồ Trúc Bạch còn góp phần cải tạo lại
- 6 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
hồ Trúc Bạch. Còn theo khẳng định của các chuyên gia môi trường Nhật Bản,
nước thải của cả hai trạm sau khi được xử lý có thể uống được (xem Phụ lục 2).
Bảng 3.1. Thống kê các dự án nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tại Hà Nội [6]
STT Tên nhà máy - vị trí Công suất
M3/ngày đêm
Mức đầu tư
(triệu USD)
Tình trạng

1. Bắc Thăng Long - Vân Trì 42.000 17,0 XD xong, chưa hoạt động
2. Trúc Bạch - quận Ba Đình 2.300 3,5 – 4,0 Đang hoạt động
3. Kim Liên - quận Đống Đa 3.700 5,2 Đang hoạt động
4. Công viên Thống Nhất - 5,2 Dự kiến = NM Kim Liên
5. Phú Đô - huyện Từ Liêm 84.000 344,0 Khảo sát thiết kế
6. Yên Xá - Thanh Trì 135.000 318,0 Khảo sát thiết kế
7. Yên Sở - Thanh Trì 195.000 253,0 Khảo sát thiết kế
Ba Dự án Nhà máy Xử lý nước thải sinh hoạt Phú Đô, Yên Xá, Yên Sở, nằm
trong Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn II, đang được khởi công xây dựng và sẽ
hoàn thành trong thời gian sớm nhất (dự kiến năm 2011). Khi ba Nhà máy xử lý
nước thải sinh họat này đưa vào hoạt động sẽ xử lý được khoảng 50% nước thải
sinh hoạt của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội; góp phần cải tạo môi
trường, trả lại màu xanh cho nhiều con sông và hồ trên địa bàn thành phố.
3.2. Giới thiệu về Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Quản lý các
Nhà máy Xử lý nước thải, là một trong hai trạm xử lý nước thải thí điểm của thành
phố Hà Nội, có nhiệm vụ xử lý nước thải tập trung xung quanh khu vực hồ Trúc
Bạch
Được hoàn thành và đưa vào vận hành ngày 01/09/2005, nằm trong gói thầu
CP12 của dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I, Trạm xây dựng trên địa bàn
phường Trúc Bạch trên diện tích 1.777m
2
. Công suất xử lý nước thải trung bình
của Trạm là 2.300m
3
/ngày đêm (công suất tối đa 3.000m
3
/ngày đêm) với chất
lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn loại B TCVN 5945 – 2005. Lượng nước sau
khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép bổ cập vào hồ Trúc Bạch.

3.3. Tìm hiểu về nguồn nước thải sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình.
- 7 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hồ Trúc Bạch nằm trong địa bàn của quận Ba Đình với diện tích lòng hồ là 22
Ha và chu vi hồ là 2,5 km; hồ có chức năng tiếp nhận nước mưa và nước thải từ
các cửa cống chính như Nguyễn Trường Tộ, Trấn Vũ, Phạm Hồng Thái, mương
Ngũ Xã, ngoài ra còn một số các họng xả của của người dân khu vực xung quanh
và các cơ sở sản suất khác.
Nước thải này có thành phần phức tạp và có tính đặc trưng riêng (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Đặc trưng ô nhiễm nước thải sinh hoạt [8]
Thành phần Đơn vị Nồng độ
khoảng đặc trưng TB của HN
Chất rắn tan mg/l 350 - 1200 700
Cặn không tan mg/l 100 - 350 210
BOD mg/l 110 - 400 210
TOC mg/l 80 - 240 160
COD mg/l 250 - 1000 500
Nitơ tổng (N) mg/l 20 - 85 35
NH
3
-N mg/l 12 - 50 22
P-tổng (P) mg/l 4 - 15 7
P-hữu cơ mg/l 1 - 5 2
P-vô cơ mg/l 3 - 10 5
Nước thải sinh hoạt tại khu vực quận Ba Đình có nồng độ ô nhiễm cao không
được xử lý sơ bộ trước khi đổ vào hệ thống cống thoát của thành phố nên gây mùi
hôi khó chịu và gây mất mỹ quan khu vực; nguy hiểm hơn, lượng nước thải sinh
hoạt còn xả thẳng xuống hồ gây ô nhiễm trầm trọng cho hồ Trúc Bạch.
Nhờ có Nhà máy xử lý nước thải thu gom toàn bộ nước thải của tuyến Trấn
Vũ, Nguyễn Trường Tộ, một phần của Châu Long, Phạm Hồng Thái, nước thải

được xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng nước loại B TCVN 5945- 2005, nước đầu ra
đổ vào hồ góp phần quan trọng trong việc cải tạo môi trường nước của hồ Trúc
Bạch.
- 8 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4. Hệ thống xử lý nước thải tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt
tính theo công nghệ A
2
/O có khả năng xử lý Nitơ và Phốt pho trong nước thải. Áp
dụng công nghệ xử lý bùn bằng phương pháp ép băng tải và công nghệ xử lý mùi
bằng than hoạt tính.
Hình 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Trúc Bạch
3.4.1. Bộ phận tiếp nhận
3.4.1.1. Bể lắng cát và song chắn rác
Theo quy trình công nghệ của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch thì nước thải
sẽ được thu gom lại tại cống gom và sẽ được đưa vào hệ thống xử lý. Song chắn
- 9 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
rác có tác dụng tách các vật chất lơ lửng có trong nước thải và các vật chất này sẽ
được bơm chuyển hút sang bể lắng cát.
Tại bể lắng cát những chất rắn như cát, các vật chất nặng khác, … sẽ được
lắng bằng trọng lực. Những vật chất lắng xuống sẽ được bơm chuyển đến thiết bị
tách cát để tiếp tục tách vật chất lắng ra khỏi nước thải, nước thải sau khi tách
được tuần hoàn lại bể lắng cát. Trong bể lắng cát có song chắn rác tinh cơ khí tiếp
tục tách các rác trôi lơ lửng ra khỏi nước thải.
3.4.1.2. Bể điều hòa
Bể điều hòa dùng để cân bằng chất nước thải dòng vào và kiểm soát lưu lượng
đến bể lắng sơ cấp. Sự cân bằng này để đảm bảo hiệu suất của vi khuẩn trong bể
phản ứng BNR được ổn định và đạt được hiệu suất xử lý cao nhất.

Nước thải trong bể được hai máy khuấy chìm khuấy liên tục làm cho mọi các
hạt vật chất ở trạng thái lơ lửng sau đó sẽ được bơm chuyển đến bể lắng sơ cấp.
3.4.2. Bộ phận xử lý nước
3.4.2.1. Bể lắng sơ cấp
Lắng sơ cấp là bước đầu tiên của dây chuyền xử lý, trong đó một phần đáng
kể vật chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng được tách ra từ dòng nước thải vào. Trong
bể lắng có lắp đặt một cánh gạt bùn để tăng hiệu suất xử lý và hệ thống song chắn
rác tinh tiếp tục thu gom các chất rắn lơ lửng trước khi nước thải được chuyển vào
bể phản ứng. Lượng bùn thu được trong bể lắng sơ cấp sẽ được chuyển vào bể cô
đặc bùn.
3.4.2.2. Bể phản ứng BNR (Biological Nutrient Removal)
Sau khi đã loại bỏ các chất cặn có thể lắng và các chất nổi bề mặt, nước thải sẽ
được tiếp tục xử lý để khử các chất bẩn hữu cơ hòa tan và các chất rắn hữu cơ lơ
lửng còn lại (các quá trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR sẽ được trình bày
kỹ trong chương 3). Ngoài ra, vật liệu Bioerg trong bể hiếu khí giúp ổn định mật
độ vi khuẩn và tăng hiệu suất của quá trình xử lý sinh hóa. Trong mỗi bể yếm khí,
hiếm khí và hiếu khí đều có lắp đặt một máy khuấy để khuấy trộn dung dịch bùn
- 10 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
hoạt tính, riêng bể hiếu khí được lắp đặt hệ thống sục khí để cung cấp đủ oxy cho
phản ứng sinh hóa xảy ra trong bể, song chắn ở cuối bể hiếu khí được sử dụng
nhằm tách Bioerg và hỗn hợp bùn lỏng trước khi đưa về bể lắng cuối.
3.4.2.3. Bể lắng cuối
Bể lắng cuối là phương pháp hữu hiệu trong việc tách bùn và thành phần nước
thải đã lắng trong ở trên. Việc tách chất rắn/lỏng xảy ra được do trọng lực và có
một cánh gạt bùn để làm tăng thêm hiệu suất xử lý. Bùn hoạt tính được tuần hoàn
lại bể phản ứng BNR phần dư được đưa về bể cô đặc bùn.
3.4.2.4. Bể khử trùng
Nước đã được xử lý chảy qua bể khử trùng để khử vi trùng trong nước trước
khi đổ vào hồ Trúc Bạch. Chất khử trùng được dùng có thể là Canxi Hipoclorit

dạng rắn hoặc Natri Hipoclorit dạng lỏng.
3.3.2.5. Hố xả nước thải đã được xử lý
Nước sau sau xử lý được chảy vào hố xả, được bơm ra hồ mà xả thẳng ra hồ
một cách tự nhiên. Đây là một điểm đặc biệt của Trạm XLNT Trúc Bạch để tạo
cảnh quan cho hồ.
3.4.3. Bộ phận xử lý bùn và quy trình
Tại bể cô đặc bùn, bùn sẽ được cô đặc lại dưới tác dụng của trọng lực nhằm
tập trung chất thải rắn và giảm thể tích bánh bùn. Thời gian bùn lưu trong bể ngắn
để tránh chất rắn nổi lên. Nước sau khi tách bùn sẽ được chảy về hố thu nước sau
lọc rồi đưa về bể điều hòa.
Sau khi cô đặc bùn, bùn thải được máy bơm chuyển đến thiết bị tách nước.
Dưới tác dụng của hóa chất Polymer, bùn sẽ tạo thành các bông bùn kết dính lại
với nhau và được chuyển đến thiết bị tách nước tại đó nước được tách khỏi bùn
tạo các bánh bùn rồi chuyển đến phễu chứa bùn. Nước sau khi tách sẽ đưa về hố
thu nước sau lọc.
3.4.4. Hệ thống khử mùi
- 11 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
Một tháp khử mùi chứa than hoạt tính được sử dụng để tách mùi trong hệ
thống xử lý. Ống hút mùi được bố trí ở những hạng mục xử lý chính (hình 3.1) và
được thu gom tập trung bằng quạt hút mùi. Một thiết bị khử hơi nước được lắp đặt
trước quạt hút mùi để loại ẩm có trong khí gây mùi trước khi đưa về tháp khử mùi.
3.4.5. Hệ thống giám sát và điều khiển
Tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch lắp đặt hệ thống điều khiển qua các tủ
điều khiển và tủ giám sát để theo dõi hoạt động của các thiết bị (đo lưu lượng dòng
chảy, tính lượng DO, …). Hệ thống này thể hiện tất cả các lỗi kỹ thuật trong quá
trình hoạt động và vận hành tại Trạm XLNT Trúc Bạch.
CHƯƠNG 4: QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA TRONG BỂ PHẢN ỨNG BNR
Bể phản ứng BNR được chia ra 2 nguyên đơn hoạt động song song gồm: 2 bể
yếm khí, 2 bể hiếm khí và 2 bể hiếu khí. Bể áp dụng theo công nghệ A

2
/O nên có
khả năng xử lý BOD, COD, hàm lượng Nitơ và Phốt pho trong nước thải sinh hoạt
và trong bể hiếu khí có vật liệu Bioerg giúp tăng hiệu quả xử lý sinh học.
Hình 4.1. Sơ đồ quá trình chuyển hóa trong bể phản ứng BNR
4.1. Các quá trình chuyển hóa trong bể yếm khí
Trong điều kiện yếm khí, tập đoàn vi sinh yếm khí gồm nhiều loại đảm nhiệm
chức năng khác nhau, phát triển và phân hủy chất hữu cơ qua nhiều giai đoạn
chính sau:
Giai đoạn thủy phân, các hợp chất hữu cơ không tan và có cấu trúc phức tạp
được chuyển hóa thành dạng tan và có phân tử lượng thấp. Giai đoạn thủy phân có
- 12 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
thể xảy ra với tốc độ chậm, đặc biệt dưới điều kiện thấp (< 20
0
C) nên có thể trở
thành yếu tố khống chế tốc độ của toàn bộ quá trình.
Giai đoạn axit hóa, các chất hữu cơ tan hình thành từ quá trình thủy phân
được vi sinh vật hấp thu, chuyển hóa thành các chất hữu cơ đơn và các thành phần
vô cơ khác. Quá trình axit hóa được thực hiện bởi nhiều nhóm vi sinh vật lên men,
chủ yếu là loại yếm khí như Clostridium spp., Peptococcus anaerobus,
Bifidobacterium spp., Desulphovibrio spp., …
Giai đoạn axetat hóa: Các sản phẩm hình thành từ giai đoạn axit hóa được
tiếp tục chuyển hóa thành nguyên liệu trực tiếp cho quá trình metan hóa: axetat,
hydro, khí carbonic.
Giai đoạn metan hóa thường là giai đoạn chậm nhất của quá trình xử lý yếm
khí được thực hiện bởi hai loại vi sinh Acetotrophic và Hydrogenotrophic:
CH
3
COOH  CH

4
+ CO
2
( vi khuẩn Acetotrophic)
4 H
2
+ CO
2
 CH
4
+ H
2
O (vi khuẩn Hydrogenotrophic)
Vì vậy để đạt hiệu quả xử lý COD cao cần tạo điều kiện cho nhóm vi sinh vật
Acetotrophic phát triển thuận lợi. Nước thải sau khi xử lý có độ kiềm tăng, độ
kiềm tăng là yếu tố thuận lợi cho giai đoạn oxy hóa amoni trong giai đoạn xử lý
hiếm khí và hiếu khí tiếp theo.
Song song với quá trình phân hủy chất hữu cơ là quá trình phân hủy photphat
trùng ngưng trong tế bào và thải ra môi trường dưới dạng photphat đơn, nhóm vi
sinh vật tham gia quá trình hấp thu – tàng trữ - thải photpho được qui chung về
nhóm vi sinh bio – P (vi sinh Acinetobacter là chủ yếu):
2 C
2
H
4
O
2
+ (HPO
3
) + H

2
O  (C
2
H
4
O
2
)
2
+ PO
4
3-
+ 3H
+
Do thời gian lưu tế bào của vi sinh vật yếm khí lớn, kéo theo đó là quá trình
phân hủy nội sinh diễn ra sâu mà sản phẩm phân hủy là các hợp chất vô cơ, do đó
tỉ lệ các chủng vi sinh, đặc biệt là loại axit hóa giảm nhanh, do đó tốc độ phân hủy
nội sinh của vi sinh vật axit hóa nhanh hơn so với loại metan hóa. Do đó việc cấp
- 13 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượng bùn hoạt tính từ bể lắng cuối vào bể yếm khí là một việc cần thiết để bể yếm
khí có thể hoạt động ổn định.
4.2. Các quá trình chuyển hóa trong bể hiếm khí
Tiếp theo sau bể yếm khí là bể hiếm khí; bể hiếm khí hay còn được gọi là bể
khử nitrat bởi đặc trưng của nó là quá trình khử nitrat. Trong điều kiện thiếu khí,
vi sinh khử nitrat (Denitrifier gồm ít nhất 14 loại vi sinh như Bacillus,
Pseudomonas, Methanomonas, Thiobacillus,…) sẽ phát triển và dựa vào nguồn
carbon trong nước thải, chúng chuyển hóa nitrit, nitrat thành khí nitơ. Trong giai
đoạn này tránh oxy hòa tan có mặt trong nước thải, bởi sự có mặt của oxy hòa tan
trong nước thải sẽ ức chế khả năng hoạt động của chúng.

Quá trình khử nitrat xảy ra theo bốn bậc liên tiếp nhau:
NO
3
-
 NO
2
-
 NO (khí)  N
2
O (khí)  N
2
(khí)
Nguồn cung cấp nitrit và nitrat cho bể hiếm khí do quá trình oxy hóa amoni
diễn ra trong bể yếm khí, bể hiếm khí và của bể hiếu khí (được cấp ngược lại bể
hiếm khí) do quá trình oxy hóa chất hữu cơ và phân hủy nội sinh của vi sinh trong
bể (xem nội dung 4.3).
Để xảy ra quá trình khử nitrit và nitrat cần nguồn carbon hữu cơ (1g NO
3
-N
cần khoảng 3g COD), nhưng trong bể hiếm khí quá trình khử nitrit xảy ra nhanh
hơn so với quá trình khử nitrat, điều đó là yếu tố có lợi về phương diện vận hành:
đỡ tốn oxy cấp cho quá trình oxy hóa nitrit và lượng chất hữu cơ tương ứng.
Ngoài ra việc đặt bể yếm khí nối tiếp bể hiếm khí cũng làm tăng khả năng khử
nitrat bởi chủng loại vi sinh tích lũy photpho (xảy trong điều kiện hiếm khí: không
có oxy, chỉ có mặt nitrat):
C
2
H
4
O

2
+ 0,16 NH
4
+
+ 0,2 PO
4
3-
+ 0,96 NO
3
-
 0,16 C
5
H
7
NO
2
+ 1,2 CO
2
+ 0,2
(HPO
3
) + 1,4 H
+
+ 0,48 N
2
+ 0,96 H
2
O
Trong bể xử lý yếm khí cũng như hiếm khí, yếu tố tiếp xúc sinh khối với cơ
chất được xem là rất quan trọng. Khuấy trộn trong hai bể trên nhằm duy trì cho

- 14 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
sinh khối tồn tại ở trạng thái lơ lửng nhưng cũng cần tránh xáo động mạnh bề mặt
lớp nước để giảm thiểu oxy thâm nhập từ khí quyển vào khối phản ứng.
4.3. Các quá trình chuyển hóa trong bể hiếu khí
Trong điều kiện hiếu khí với đầy đủ oxy hòa tan, hai chủng vi sinh dị dưỡng
(xử lý chất hữu cơ, COD) và vi sinh tự dưỡng (chuyển hóa amoni thành nitrat)
cùng tồn tại trong bể hiếu khí.
Vi sinh dị dưỡng sử dụng chất hữu cơ để tạo ra tế bào, thực hiện các phản
ứng sinh hóa từ các chất hữu cơ để lấy năng lượng duy trì hoạt động sống và phát
triển. Song song với quá trình sinh sản và phát triển đồng thời xảy ra quá trình
phân hủy tế bào vi sinh – phân hủy nội sinh, sản phẩm phân hủy lại được vi sinh
vật sống sử dụng cho quá trình đồng hóa và dị hóa. Quá trình trên có thể mô tả
trong sơ đồ sau:
Hình 4.2. Sơ đồ trao đổi chất của vi sinh vật
Tổng hợp tế bào và oxy hóa chất hữu cơ:
- Quá trình oxy hóa (hay dị hóa)
COHNS + O
2
+ VK hiếu khí  CO
2
+ NH
3
+ sản phẩm khác + năng lượng
COHNS + VK yếm khí  CO
2
+ NH
3
+ H
2

S + CH
4
+ các chất khác + năng lượng
- Quá trình tổng hợp (đồng hóa)
COHNS + VK hiếu khí + O
2
+ năng lượng  C
5
H
7
NO
2

COHNS + VK yếm khí + năng lượng  C
5
H
7
NO
2
.
- 15 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
(Chất hữu cơ được qui cho có công thức hóa học COHNS, trong một vài tài liệu khác, thành
phần hữu cơ trong nước thải được qui cho có công thức hóa học là C
18
H
19
O
9
N [7].)

Phân hủy nội sinh:
C
5
H
7
NO
2

+ 5 O
2
+ VK5 CO
2
+ NH
3
+ 2 H
2
O + năng lượng.
Vi sinh vật tổng hợp sinh khối trên cơ sở chất hữu cơ từ nước thải sinh hoạt
cùng với các yếu tố khác như dinh dưỡng (N, P, K), vi lượng. Trong giai đoạn
hiếu khí, lượng COD trong nước thải còn lại là những chất trơ khó phân hủy nên
trong xử lý nước thải nguồn cung cấp COD để khử nitrit và nitrat được thực hiện
trong giai đoạn thiếu khí.
Dưới điều kiện hiếu khí, vi sinh vật bio - P tích lũy photphat trùng ngưng
trong cơ thể chúng từ photphat đơn tồn tại trong nước thải (xem nội dung 4.1):
C
2
H
4
O
2

+ 0,16 NH
4
+
+ 0,2 PO
4
3-
+ 1,2 O
2
 0,16 C
5
H
7
NO
2
+ 1,2 CO
2
+ 0,2
(HPO
3
) + 1,4 H
+
+ 0,44 OH
-
+ 1,44 H
2
O
Vi sinh tự dưỡng oxy hóa amoni với tác nhân oxy hóa là oxy phân tử còn có
tên gọi là nitrat hóa, được hai loại vi sinh vật thực hiện kế tiếp nhau:
NH
4

+
+ 1,5 O
2
 NO
2
-
+ 2 H
+
+ H
2
O
NO
2
-
+ 0,5 O
2
 NO
3
-
NH
4
+
+ 2 O
2
 NO
3
-
+ 2 H
+
+ H

2
O
Phản ứng được thực hiện do chủng vi sinh vật Nitrosomonas và Nitrobacter
để sản xuất năng lượng. Năng lượng thu được từ phản ứng nitrat hóa là rất thấp,
thấp hơn nhiều so với năng lượng từ phản ứng oxy hóa axit axetic, đó chính là lý
do dẫn đến hiệu suất sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp hoặc tốc độ phát triển của
chúng chậm. Tuy nhiên ở giai đoạn sục khí, sự hình thành nitrit, nitrat đều có xu
hướng tăng lên theo thời gian và theo đó sự giảm nồng độ chất hữu cơ. Điều này
xảy ra là do sau khi loại bỏ được phần lớn COD, vi sinh vật tự dưỡng oxy hóa
amoni có điều kiện phát triển không cạnh tranh bởi vi sinh vật dị dưỡng
4.4. Mối tương quan giữa các bể trong bể phản ứng BNR
Như đã nêu ở trên thì việc kết hợp bể kị khí, bể hiếm khí và bể hiếu khí rất
hữu hiệu cho việc khử phostpho. Việc kết hợp bể hiếm khí và bể hiếu khí rất hữu
- 16 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiệu cho quá trình nitrat hóa và khử nitrat. Bể hiếu khí rất hữu hiệu cho việc khử
cacbon hữu cơ. Ngoài ra thêm các chất mang (được gọi là Bioerg) vào là để làm
ổn định mật độ vi khuẩn và tăng hiệu suất của quá trình xử lý sinh hóa.
4.5. Vật liệu BIOERG
Vật liệu Bioerg được làm từ hạt gel polyme hydrophilic thành phần chủ yếu là
glycol polyethylene, có dạng hình bột viên đường kính 3 - 5mm, lực hấp dẫn là
1,02. Nhờ có cấu trúc nhỏ nhẹ và khả năng làm giá thể cho vi sinh nên các hạt
Bioerg có khả năng làm ổn định mật độ vi khuẩn và tăng hiệu suất quá trình xử lý
sinh hóa trong bể. Đối với Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, lượng Bioerg cung
cấp có thể sử dụng trong khoảng thời gian 20 năm.
Hình 4.3. Vật liệu Bioerg
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng trong bể phản ứng BNR
4.6.1. Ảnh hưởng của oxy hòa tan
Sự có mặt của oxy sẽ trở thành yếu tố gây độc đối với vi sinh vật yếm khí
và hiếm khí, còn đối với vi sinh vật hiếu khí thì cần được cung cấp lượng không

khí đủ lớn cho mọi quá trình diễn ra trong bể hiếu khí.
4.6.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
- 17 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nhiệt độ tối ưu cho loại vi sinh yếm khí mesophilic (ưa ấm) là 30 – 40
0
C[1].
Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy mà còn ảnh hưởng tới cả hiệu
quả xử lý. Tại nhiệt độ thấp, các chất hữu cơ dạng không tan dễ bị hấp thu sinh
học vào sinh khối, chúng không tham gia vào quá trình thủy phân nhưng thải theo
bùn nên làm tăng hiệu quả xử lý chung.
Còn hầu hết các vi sinh vật có trong bể hiếu khí là các thể ưu ấm (mesophile):
chúng có nhiệt độ sinh trưởng tối đa là 40
0
C và tối thiểu là 5
0
C.
4.6.3. Ảnh hưởng của pH
Giá trị và sư ổn định của pH trong xử lý yếm khí có vai trò cực kì quan trọng
do chủng loại vi sinh tạo metan chỉ hoạt động tốt trong vùng pH = 6,3 – 7,8.
Chủng loại vi sinh tạo axit ít bị chi phối bởi pH vì vậy nên dễ sinh ra hiện tượng
“chua” trong bể yếm khí. Dưới điều kiện pH thấp, một loạt các chất hóa học có
tính khử (chất cho điện tử) tồn tại ở trạng thái dễ bay hơi: axit hữu cơ, hydro
sunfua ở dạng trung hòa… và gây mùi.
Còn trong xử lý hiếu khí, pH ảnh hưởng đến các quá trình hóa sinh của vi sinh
vật, qua trình tạo bùn và lắng. pH thích hợp cho xử lý nước thải ở bể hiếu khí là
6,5 - 8,5.
4.6.4. Các thành phần gây độc
Ngoài yếu tố pH, một loạt các hợp chât khác cũng có khả năng gây độc đối
với vi sinh vật: kim loại nặng, oxy hòa tan đối với bể yếm khí, hợp chất cơ - clo và

trong một số trường hợp là amoniac.
Một số chất hữu cơ có tác dụng gây ngộ độc, kìm hãm hoặc giết chết vi sinh
vật với liều lượng nào đó như phenol, hợp chất hữu cơ chứa clo [2].
Các ion kim loại có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh vật sinh metan. Người ta đã
xác định được độc tính của ion kim loại đến hệ vi sinh vật này như sau Cr> Cu>
Zn> Cd> Ni. Giới hạn nồng độ kim loại này cho phép là: Cr - 690; Cu - 150 – 500;
Pb - 900; Zn - 690; Ni - 73 mg/l [3].
4.7. Kiểm tra hiệu suất của bể phản ứng BNR
- 18 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, để tiến hành kiểm tra hiệu suất xử lý
của bể phản ứng bằng cách xác định thể tích bùn lắng sau thời gian 30 phút, sau đó
sấy khô lượng bùn để xác định khối lượng (sấy ở 105
0
C). Chỉ số bùn SVI được
tính:
Bùn có khả năng lắng tốt có trị số SVI thấp (SVI < 100), khi giá trị SVI > 150
là mật độ vi sinh ở dạng sợi filaments đã khá cao, bùn rất khó lắng.
Ngoài việc xác định thể tích bùn, ta tiến hành phân tích tại chỗ và phân tích tại
phòng thí nghiệm các chỉ tiêu hóa lý khác (bảng 4.1) để xác định chất lượng nước
thải chảy vào Trạm và nước sau xử lý chảy ra tại Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch.
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cần quan trắc để kiểm tra hiệu suất xử lý
Chỉ tiêu Đơn vị Định kỳ lấy mẫu
Dòng chảy vào Dòng chảy ra Bể hiếu khí
pH - Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
Nhiệt độ
0
C Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
COD Mg/l Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
BOD Mg/l Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần

T - N Mg/l Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
T - P Mg/l Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
Cl
2
Mg/l Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
Colifom MPN/100ml Hằng tuần Hằng tuần Hằng tuần
- 19 -
SVI =
Thể tích bùn lắng (mg/l)
Khối lượng bùn (g/l)
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 5: SO SÁNH CHỈ TIÊU SAU KHI XỬ LÝ VỚI TCVN 5945:2005
Nước đầu vào và nước đầu ra của hệ thống xử lý nước thải Trúc Bạch được
phòng phân tích của Xí nghiệp Quản lý các Nhà máy Xử lý nước thải kiểm tra
quan trắc hàng tuần.
Mẫu nước được phân tích tại chỗ và đem về phòng phân tích với thiết bị do
bên công ty EBARA cung cấp. Dưới đây là kết quả phân tích mẫu nước đầu vào
và đầu ra được lấy từ tuần thứ hai của mỗi tháng.
Bảng 5.1. Kết quả nước đầu vào của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch năm 2007
T/gian Kết quả qua các thời điểm lấy mẫu
pH SS
(mg/l)
Cl
2
(mg/l)
T - P
(mg/l)
T - N
(mg/l)
BOD

(mg/l)
COD
(mg/l)
Colifom
(MPn/100ml)
T1 7,4 243 0,06 6,2 42 152 223 196 x 10
5
T2 7,31 101 0,03 6,2 30 152 207 160 x 10
5
T3 7,42 58 0,03 5,4 34,4 108 162 119 x 10
5
T4 7,42 130 0,01 6,9 42,2 110 168 177 x 10
5
T5 7,51 98 0,16 6,7 78,8 193 284 368 x 10
5
T6 7,63 46 0,03 5,5 37,8 87 107 190 x 10
5
T7 7,48 47 0,02 6,1 40,2 118 148 260 x 10
5
T8 7,8 49 0 8,0 52,2 91,6 164 390 x 10
5
T9 7,58 45 0,03 4,6 37,8 68,5 112 175 x 10
5
T10 7,67 56 0,01 4,5 41,6 78,8 124 124 x 10
5
- 20 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
T11 7,8 89 0 5,9 63,2 129 204 232 x 10
5
T12 7,59 103 0 5,6 46 87,4 146 115 x 10

5
Bảng 5.2. Kết quả nước đầu ra của Trạm xử lý nước thải Trúc Bạch năm 2007
T/gian Kết quả qua các thời điểm lấy mẫu
pH SS
(mg/l)
Cl
2
(mg/l)
T - P
(mg/l)
T - N
(mg/l)
BOD
(mg/l)
COD
(mg/l)
Colifom
(MPn/100ml)
T1 7,17 14 0,09 1,82 14,6 20 30 3620
T2 7,47 7 0,04 0,64 16,9 11,2 17 2800
T3 7,12 5 1,27 1,25 12,4 5,9 11 800
T4 7,17 3 0,38 1,06 12,5 7 11 200
T5 7,28 6 0,51 1,16 12,1 9,5 13 200
T6 7,49 1 0,12 0,85 10,1 6,2 11 200
T7 7,41 4 0,15 0,63 8,9 13,8 16 2900
T8 7,76 2 0,29 1,06 6,2 10,1 16 1000
T9 7,53 2 0,25 0,89 7,1 10,7 16 1700
T10 7,3 2 0,58 0,87 7,2 6,8 11 1100
T11 7,54 6 0,67 0,56 8,5 10,2 16 100
T12 7,53 6 0,56 0,83 9,2 6,7 13 0

Qua kết quả phân tích nước đầu ra sau xử lý và so sánh với TCVN 5945:2005
cột B (cột B áp dụng cho nước thải công nghiệp được đổ vào các vực nước nhận
thải khác trừ các thủy vực quy định cho mục đích sinh hoạt) thì ta thấy tất cả các
chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn. Còn nếu đem so sánh nước
đầu ra sau xử lý với TCVN 5945:2005 cột A thì chỉ tiêu Cl
2
và Coliform vượt tại
hai thời điểm:
- Chỉ tiêu Cl
2
: tháng 3 đợt II vượt 1,27 lần.
- Chỉ tiêu Coliform: tháng 1 đợt II vượt 1,21 lần
Giải thích cho vấn đề này như sau: do tháng một Xí nghiệp Quản lý các Nhà
máy Xử lý nước thải vẫn áp dụng theo TCVN 5945:1995, nên chỉ tiêu Colifom là
- 21 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
3620 MPn/100ml nằm trong chỉ tiêu cho phép theo TCVN 5945:1995. Sau khi xử
lý, nước đạt tiêu chuẩn cho phép bổ cập vào hồ Trúc Bạch.
CHƯƠNG 6: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
6.1. Nhận xét
Về cơ sở thực tập
- Các bộ phận trong Trạm có quan hệ phối hợp cùng nhau thực hiện đầy đủ
chức năng chuyên ngành là xử lý nước thải bằng công nghệ vi sinh.
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải Trúc Bạch là một trong hệ thống xử lý tiên, khả năng
vận hành tự động, đáp ứng được tiêu chuẩn về nước thải ra môi trường TCVN
5945:2005 cột A. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại:
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chìm sâu 6m nên công tác bảo dưỡng, sửa
chữa gặp rất nhiều khó khăn.
- Lượng rác tại cống gom của hệ thống là rất lớn - đặc biệt vào mùa khô, có

thể gây quá tải cho bộ phận song chắn rác thô, gây đứt cáp kéo rọ rác, cần lắp đặt
hệ thống song chắn rác đặt ở đầu nguồn để giảm bớt lượng rác vào cống gom.
- Lượng điện sử dụng cho việc hoạt động xử lý nước thải hàng năm rất tốn
kém, cần có biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí.
Về công tác quản lý
- Việc vệ sinh trong rọ rác, tiếp hóa chất Polimer, tiếp hóa chất PACN-95 chủ
yếu bằng thủ công nên còn gặp nhiều khó khăn, cần quan tâm đến an toàn lao
động cho cán bộ tại Trạm.
- Ở phía bên hồ, chỗ nước thải từ mương Ngũ Xã đổ vào hồ đang bị ô nhiễm
mà địa điểm này lại sát cạnh Trạm, gây mất mỹ quan cho hồ và cho Trạm.
- Khoảng cách an toàn về vệ sinh môi trường của Trạm XLNT chỗ bộ phận
tiếp nhận nước thải với khu dân cư chưa đạt yêu cầu.
- 22 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Việc cho thuê diện tích sân của Trạm làm nơi đậu đỗ xe làm giảm mức độ an
toàn và an ninh trong Trạm.
6.2. Kiến nghị
- Nước thải sinh hoạt trước khi đưa vào hệ thống xả thải chung của thành phố
cần phải xử lý sơ bộ.
- Cần có đánh giá hết về nồng độ kim loại nặng trong nước thải đầu vào Trạm
XLNT Trúc Bạch và nước sau xử lý đổ ra hồ Trúc Bạch.
6.3. Đề xuất ý kiến
Đợt thực tập vừa qua có những thuận lợi sau:
Về phía nhà trường và khoa
- Nhà trường và khoa đã để cho sinh viên tự liên hệ với cơ sở thực tập phù hợp
với khả năng và nguyện vọng của sinh viên, điều này giúp sinh viên chủ động hơn
trong công việc.
- Thời gian chuẩn bị cho việc lựa chọn cơ sở thực tập là khá dài để sinh viên
có thể lựa chọn và liên hệ với cơ sở thực tập tốt nhất.
- Những kiến thức được trang bị ở nhà làm cơ sở cho sinh viên thực hiện các

công việc và kiểm nghiệm qua thực tế.
- Khoa đã phân công giáo viên hướng dẫn viết đề cương và báo cáo kết quả
thực tập giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc thực tế và dễ dàng
lựa chọn tại cơ sở thực tập.
Về phía cơ sở thực tập
- Tất cả các cán bộ công nhân viên tại trạm đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực tập.
Về phía sinh viên
Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã học hỏi thêm nhiều kinh
nghiệm (vận hành hệ thống, lấy mẫu phân tích, …), hiểu rõ về công việc, cách làm
việc của trạm cũng như trong thực tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi em còn gặp những khó khăn:
- 23 -
Tìm hiểu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Do mới tiếp xúc với thực tế công việc nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ
khi mới bắt đầu thực tập.
- Thời gian thực tập tại trung tâm tương đối ngắn nên chưa thể nắm vững được
nhiều công việc tại trạm và kinh nghiệm thực tế tiếp thu được vẫn còn hạn chế.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên em có những đề xuất sau:
- Nhà trường và khoa tiếp tục cho sinh viên tự lựa chọn cơ sở thực tập để giúp
cho sinh viên năng động hơn, đồng thời khoa nên giúp đỡ giới thiệu một số địa
điểm phù hợp với ngành nghề để sinh viên dễ dàng lựa chọn và liên hệ.
- Cơ sở thực tập nên tạo điều kiện để sinh viên có thể tiếp xúc với công việc
thực tế từ đó có thể kiểm nghiệm lý thuyết đã học vào trong thực tế.
- Sinh viên nên năng động hỏi những công việc tại cơ sở thực tập để tiếp thu
thêm nhiều kinh nghiệm thực tế.
- 24 -

×