Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

điều tra tình hình chăn nuôi và 4 bệnh đỏ trên đàn lợn nuôi tại xã đa, như thanh, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.13 KB, 58 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại TTTN và ĐTN trờng Trung cp kinh tờ, tôi luôn
nhận đợc sự chỉ bảo tận tình cuả các thầy cô giáo trong trờng, đặc biệt là của các Thầy
Cô giáo trong khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp làm đề tài
tốt nghiệp tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy Cô giáo.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận đợc sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Bảy và các Thầy Cô giáo
trong bộ môn TTTN và ĐTN . Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy Cô.
Tôi xin chân thành biết ơn gia đình, bạn bè, ngời thân, những ngời đã giúp tôi
cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập tại trờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Hải Vân huyện Nh Thanh tỉnh
Thanh Hoá đã tạo điều kiện cho tôi hoàn khoá luận tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày tháng năm 20
Sinh viên
Lê Văn Thu
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
1
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Phần I
Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi thú y ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự chuyển dịch
kinh tế, xóa đói giảm nghèo và làm giàu của ngời dân.
Xã Hải Vân - Huyện Nh Thanh là một huyện miền núi nhng lại có một số lợng
đàn gia súc, gia cầm tơng đối lớn. Để bảo vệ an toàn dịch bệnh cho 500 con lơn, 7000
con gia cầm và 215 con gia súc thì công tác phòng bệnh chiếm một vị trí hết sức quan
trọng, đặc biệt là trong việc phòng bệnh chủ động bằng vacxin. Trong điều kiện chăn
nuôi nông hộ ở nớc ta hiện nay nói chung. Xã Hải Vân - Huyện Nh Thanh - Tỉnh
Thanh Hóa nói riêng, do trình độ dân trí còn thấp, khả năng tiếp thu khoa học kỹ


thuật về chăn nuôi còn hạn chế, việc đa thông tin đến ngời dân để giúp họ hiểu biết về
dịch và phòng chống dịch bệnh còn thiếu nên dịch bệnh vẫn xảy ra thờng xuyên trên
địa bàn xã gây thiệt hại về kinhtế cho các hộ chăn nuôi nhất là các bệnh truyền
nhiễm. Trong đó nguy hiểm nhất vẫn là 4 bệnh đỏ của lợn.
Vì vậy, để góp phần cho chăn nuôi có hiệu quả, xuất phát từ thực tế địa phơng,
đợc sự phân công cuả khoa TTTN và ĐTN Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, dới
sự hớng dẫn của cô Nguyễn Thị Bảy tôi tiến hành đề tài.
"Điều tra tình hình chăn nuôi và 4 bệnh đỏ trên đàn lợn nuôi tại xã Đa
Huyện Nh Thanh - Tỉnh Thanh Hóa
Mục đích:
Nắm đợc tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà tại xã Hải Vân - Huyện Nh
Thanh - Tỉnh Thanh Hóa.
Nắm đợc thực trạng tình hình 4 bệnh đỏ trên đàn lợn nuôi tại xã Hải Vân -
Huyện Nh Thanh - Tỉnh Thanh Hóa.
Điều tra tình hình tiêm phòng vacxin của xã
Đề ra một số biện pháp giúp ngời nông dân phòng chống dịch bệnh có hiệu
quả.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Phần II
Tổng quan
Để tiến hành đề tài này, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu, thu thập tì liệu trong
quá trình học tập. Từ đó có những hiểu biết cơ bản về một số bệnh truyền nhiễm th-
ờng gặp ở lợn.
2.1. Bệnh dịch tả lợn (Pestissuum)
2.1.1. Sơ lợc về bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm của loài lợn, lây lan rất mạnh, giết hại
rất nhiều lợn (Từ 60-90%) thờng ghép với bệnh phó thơng hàn lợn, tụ huyết trùng lợn,

thờng có triệu chứng bại huyết, xuất huyết hoại tử, loét ở nhiều bộ máy.
Bệnh dịch tả lợn đợc biết đến đầu tiên ở Bắc Mĩ từ năm 1833. Năm 1885
Xamon simit cho rằng bệnh gây ra do một số loại vi khuẩn mà hai ông đặt tên là
Bacillas choleasuis. Sau đó bệnh xuất hiện ở nhiều nớc Châu Âu, năm 1862 ở Anh,
năm 1887 ở Thụy Điển và Đan Mạch sau đó ở Pháp và Italia .
Năm 1903 Savannit và Docxet (Mỹ) đã chứng minh rằng căn bệnh là một virut,
còn vi khuẩn Pacillus choleraesuis chỉ đóng vai trò phụ. Bệnh dịch tả lợn có ở khắp
nơi trên thế giới. ở Châu Âu có ở Pháp, ở Châu Mĩ bệnh còn phát triển mạnh. ở nớc
ta bệnh dịch tả lợn còn gây nhiều thiệt hại năm 1949-1950, một vụ dịch lớn xảy ra ở
Việt Bắc rồi lan sang các Tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên . Bệnh dịch tả lợn
gây ra do một loại virus qua lọc gọi là Tortor suis, đợc xếp vào loại virus qua lọc nhỏ
nhất, có hình cầu. Bệnh dịch tả lợn do virus có cấu trúc ARN thuộc họ Flavirus, giống
Pestisvirus. Đây là bệnh có tình lây lan nhanh mạnh. Trong điều kiện tự nhiên tất cả
các giống lợn đều mắc nhng nặng nhất là lợn con, lợn cai sữa, lợn nái mắc truyền cho
lợn con.
Virus thờng xâm nhập vào cơ thể qua đờng tiêu hoấ, đờng niêm mạc (mắt mũi,
sinh dục) ngoài ra còn qua đờng da, qua vết thiến giải phẫu, không khí bị nhiễm virus
qua các chất bài xuất của lợn chứa mầm bệnh, nớc mắt, nớc mũi, nớc tiểu, phân .
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
3
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
2.1.2. Triệu chứng:
Sau thời kỳ nung bệnh từ 3-4 ngày đến 8 ngày hay hơn (Tuy độc lực số virus
trong cơ thể và sức đề kháng của con vật) bệnh xuất hiện với 3 thể, quá cấp tính, cấp
tình và mạn tính.
- Thể quá cấp tính hay kịch liệt:
Bệnh phát ra nhanh chóng, con vật đang khỏe tự nhiên chê cám, ủ rũ, sốt đến
40-41-42
0

C. Da mỏng phía trong đùi, dới bụng có chỗ đỏ ửng lên rồi tím lại, con vật
giãy giụa một lúc rồi chết. Bệnh tiến triển trong vòng 1- 2 ngày. Tỷ lệ chết 100% thể
này ít gặp ở nuớc ta.
- Thể cấp tính:
Con vật ủ rũ, kém ăn hoặc không ăn, trú ẩn dới rơm hoặc tìm nơi tối để nằm.
Hai ba ngày sau, lợn bị sốt nặng thân nhiệt lên đến 41
0
C suốt trong 4-5 ngày liền. Do
virus lên bộ máy tiêu hóa gây nôn mửa, phân táo, giai đoạn cuối hạ sốt lợn ỉa chảy, có
khi ra cả máu tơi, phân lỏng khắm có mùi hôi thối đặc biệt. Niêm mạc vùng miệng có
mụn loét phủ bựa. Bộ máy hô hấp bị tác động làm cho con vật bị viêm niêm mạc mũi,
chảy nớc mũi đặc, có khi bị loét vành lỗ mũi, ho, khó thở, nhịp thở rối loạn. Đuôi rũ,
lng cong, ngồi nh chó ngồi, thở khò khè và ngáp. Xuất hiện triệu chứng thần kinh đi
lại chệnh choạng, vẹo đầu, bại liệt hai chân sau hoặc toàn thân.
Trên da nhất là những chỗ da mỏng, da phía bên trong đùi, đầu 4 chân xuất
hiện những điểm xuất huyết to nhỏ không đều nhau (Bằng đầu đinh ghim, hạt đậu ),
có khi những đám xuất huyết tập trung thành những mảng lớn, dần dần bầm tím lại,
cũng có thể thối loét ra rồi bong vẩy.
- Thể mạn tính:
Khi thể cấp tính kéo dài bệnh chuyển sang thể mạn tính, con vật gầy yếu, lúc đi
táo, lúc ỉa chảy, ho, thở khó, trên da lng, sờn có vết đỏ có khi loét ra thành từng mảng.
Bệnh tiến triển 1-2 tháng. Con vật chết do kiệt sức.
2.1.3. Bệnh tích:
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
4
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Xác chết gầy do con vật ỉa chảy lâu ngày. Niêm mạc miệng, lợi viêm xuất
huyết có khi có mụn loét nông hay sâu, phủ chất bựa vàng trắng. Da có nhiều điểm
xuất huyết bằng đầu đinh ghim. Niêm mạc dạ dày đặc biệt phía hạ vị sng màu đỏ

gạch, xuất huyết phủ chất bựa nhày có khi có những mụn loét sâu có bờ.
Niêm mạc ruột nhất là van hồi manh tràng, trực tràng, hậu môn, viêm xuất
huyết có nốt loét. ở ruột già đầu tiên các nang lâm ba sng lên, bị hoại tử. Từ đó hình
thành các nốt loét nhỏ phủ sợi huyết to dần lên, có thể bằng đồng xu hay hơn, những
mụn loét này phủ vảy, bao gồm tổ chức hoại tử và fibrin màu vàng lục, nâu hoặc trắng
xám, nổi lên trên niêm mạc ruột thành mụn loét hình cúc áo. Hạch lâm ba tụ máu, s-
ng màu đỏ sẫm, tím bầm, xuất huyết phía vỏ và chu vi. Khi bổ đôi thấy có ba trạng
thái xuất huyết là xuất huyết thành vân nh đá cẩm thạch, xuất huyết chung quanh
hoặc xuất huyết toàn bộ.
Lách không sng hoặc ít sng có hiện tợng nhồi huyết, xuất huyết ở viền lách, ở
rìa lách hình thành những khối màu đen thẫm hoặc xám, những nốt xuất huyết lồi ra
ngoài nổi lên từng chỗ làm cho viền lách lồi lõm không đều thờng có hình tam giác.
Thận xuất huyết ở lớp vỏ, ở mô thận bên ngoài thành những chấm đỏ hoặc tía
2.1.4. Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học
Bệnh dịch tả lợn có tính lu hành mạnh, lây lan nhanh và gây thiệt hại nhiều cho
lợn, lợn ở mọi lứa tuổi, nhất là lợn con, mùa vụ quanh năm, tỷ lệ ốm cao, tỷ lệ chết
cao.
+ Chẩn đoán dựa vào triệu chứng bệnh tích
Con vật sốt cao 41-42
0
C. Xuất huyết lấm tấm trên vùng da mỏng, mắt viêm dữ,
ỉa chảy.
Phân lỏng, có mùi thối khắm, đặc biệt van hồi manh tràng có vết loét hình cúc
áo, lách nhồi huyết, ở rìa thận lấm tấm xuất huyết.
+ Chẩn đoán virus học
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
5
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu

Lấy bệnh phẩm: Bệnh phẩm là lách, hạch lâm ba, tủy xơng của lợn nghi mắc
bệnh nghìên thành huyễn dịch, xử lý kháng sinh tiêm dới da cho lợn 3-4 tuổi khỏe
mạnh, không nằm trong vùng dịch lợn thí nghiệm mắc bệnh giống lợn trong thiên
nhiên.
+ Phơng pháp làm tăng cờng độc lực của virus Newcastle dùng môi trờng tế
bào dịch hoàn lợn (lớp đơn bào) cấy virus dịch tả lợn 5 ngày sau cấy virus Newcastle,
thấy virus Newcastle sinh sản mạnh và gây bệnh tích trên tế bào. Nếu chỗ cấy virus
Newcastle không gây dịch bệnh đợc chứng tỏ virus dịch tả lợn đã làm tăng độc lực
của virus Newcastle.
* Chẩn đoán huyết thanh lọc
+ Thí nghiệm trung hòa trên thỏ:
Nguyên lý: Virus dịch tả lợn cờng độc và virus nhợc độc có tính gây bệnh khác
nhau cho thỏ và lợn nhng lại có tính kháng nguyên giống nhau. Có thể dùng virus
dịch tả lợn cờng độc tiêm cho thỏ, gây miễn dịch, sau đó chứng minh tính miễn dịch
của thỏ đối với virus dịch tả lợn bằng cách tiêm virus nhợc độc dịch tả lợn.
Dùng bệnh phẩm là lách, hạch của lợn nghi mắc bệnh nghiền với nớc sinh lý
thành nhiễm dịch 1/10 - 1/20, xử lý kháng sinh tiêm vào tĩnh mạch của 3 thỏ khỏe
mạnh, mỗi thỏ tiêm 1ml huyễn dịch vào tĩnh mạch tai.
Sau 5-10 ngày dùng giống virus nhợc độc dịch tả lợn pha thành huỹen dịch
1/10-1/20 tiêm vào tĩnh mạch của 3 thỏ thí nghiệm trên đồng thời dùng huyễn dịch
này tiêm cho 3 thỏ đối chứng.
Kết quả:
- Ba thỏ thí nghiệm không có phản ứng sốt lấy máu của 3 thỏ này đem tiêm cho
3 thỏ khỏe mạnh khác, 3 thỏ này cũng không sốt, điều đó chứng tỏ virus dịch tả lợn
nhợc độc đã bị kháng thể dịch tả lợn trung hòa. Kháng thể này có đợc là do trong
bệnh phẩm có virus dịch tả lợn đã kích thích cơ thê thỏ sinh ra, chứng tỏ bệnh phẩm
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
6
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu

có virus dịch tả lợn. Còn nếu trong 3 thỏ thí nghiệp này có 1 trong 3 thỏ sốt điển hình
chứng tỏ bệnh phẩm không có virus dịch tả lợn.
+ Phản ứng miễn dịch huỳnh quang:
Virus dịch tả lợn tìm thấy ở các phủ tạng sau khi nghiền nát chất nghiền đợc
trực tiếp nuôi cấy vào môi trờng tế bào PK15 và virus đợc phát hiện trong các tế bào
bằng các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang: Tế bào nhiễm virus đợc phát hiện khi kiểm
tra trên kính hiển vi huỳnh quang, một màu xanh của bào tơng, so với tế bào không
nhiễm sẽ không bắt màu.
Dùng kháng thể dịch tả lợn đã nhuộm màu huỳnh quang, cho tác động với
kháng nguyên là bệnh phẩm nghi có chứa virus dịch tả lợn đã đợc cố định trên tiêu
bản. Nếu:
- Kháng thể dịch tả lợn gặp kháng nguyên tơng ứng tức là virus dịch tả lợn có
trong bệnh phẩm thì xuất hiện sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể,
phức hợp này bám chặt vào nhau khi rửa nớc sẽ không bị trôi đi. Khi soi dới kính hiển
vi huỳnh quang sẽ thấy có sự phát sáng của phức hợp kháng nguyên-kháng thể dịch tả
lợn đợc nhuộm màu huỳnh quang (Phản ứng dơng tính)
- Kháng thể dịch tả lợn không gặp kháng nguyên tơng ứng, không có sự kết hợp
đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, vì khi rửa nớc kháng thể nhuộm màu
huỳnh quang sẽ bị trôi đi, do đó khi soi dới kính hiển vi huỳnh quang sẽ không có sự
phát sáng của chất huỳnh quang (phản ứng âm tính).
2.1.5. Phòng bệnh:
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Khi dịch cha xảy ra: Vệ sinh thức ăn, nớc uống, chuồng trại, vệ sinh thân thể
con vật, máng ăn, máng uống, tiêu độc khu vực chuồng trại xung quanh, chăm sóc
nuôi dỡng chu đáo, đảm bảo chế độ khẩu phần ăn hợp lý.
Tất cả các biện pháp trên nhằm tiêu diệt mầm bệnh ở ngoài môi trờng và trên
nhân tố trung gian truyền bệnh nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho con bệnh.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
7
Báo cáo tốt nghiệp

Lê Văn Thu
- Khi dịch đã xảy ra: Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y, biện pháp kỹ thuật
và biện pháp hành chính để bao vây khống chế tiến tới dập tắt ổ dịch. Xử lý xác chết,
thức ăn, tiêu độc dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống
- Phòng bệnh bằng vacxin dịch tả lợn tiêm phòng thờng xuyên và định kỳ cho
đàn lợn 1ml dới da sau hốc tai.
2.2. Bệnh tụ huyết trùng lợn (Pasteurellosis suum)
2.2.1. Sơ lợc về bệnh tụ huyết trùng
Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bênh bại huyết, xuất huyết gây ra do cầu trực
khuẩn Pasteurella multocida. Là một cầu trực khuẩn nhỏ, ngắn, hình trứng hay hình
bầu dục, hai đầu tròn, không di động, không sinh nha bào. Vi khuẩn ký sinh trên diện
rộng, ở các loài chim muông và động vật có vú.
Bệnh tụ huyết trùng lợn có đặc điểm gây nhiễm trùng huyết và tổn thơng chủ
yếu ở phổi.
Bệnh này rất nguy hiểm với các cơ sở chăn nuôi tập trung với mật độ cao.
Bệnh xuất hiện ở khắp thế giới nhng bệnh hay xảy ra nhiều ở vùng thấp và vùng
lầy lội ven biển. Bệnh phát vào đầu mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10. Bệnh gặp ở cả
lợn nội và lợn ngoại, cả lợn con và lợn trởng thành. Mầm bệnh tác động chủ yếu đến
bộ máy hô hấp gây thùy phế viêm vì thế có bệnh tích chủ yếu ở bộ máy hô hấp.
Trong thiên nhiên lợn, các loài đều mắc nhng lợn từ 3-6 tháng tuôi hay mắc
nhất. Bệnh hay phát sinh vào mùa nóng do ma nhiều hay thời tiết thay đổi thất thờng,
sức đề kháng giảm sút. Bệnh thờng phát sinh lẻ tẻ mang tính chất địa phơng.
2.2.2.Triệu chứng:
Thời gian nung bệnh từ 1-2 ngày, có khi vài giờ. Thờng có ở 3 thể bệnh: Thể
quá cấp tính, thể cấp tính và thể mãn tính
* Thể quá cấp tính:
Thể này phát ra ở đầu ổ dịch. Con vật mệt nhọc kém ăn hoặc bỏ ăn nằm một
chỗ, rúc đầu vào rơm. Sốt cao 41-42
0
C, uống nhiều nớc, run rẩy. Xuất hiện thủy

Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
8
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
thũng ở tổ chức liên kết dới da, cổ họng, hầu, làm con vật khó thở, thở khò khè, cổ
duỗi thẳng, mũi phồng ra khép lại từng hồi, các niêm mạc đỏ sẫm hoặc tím bầm, nổi
xuất huyết, những đám tụ máu ở tai, cổ, bụng, phía trong đùi, con vật chết do ngạt
thở.
* Thể cấp tính
Lợn ủ rũ, ăn kém hoặc bỏ ăn, lợn khó thở, thở nhanh, có tiếng khò khè ớt trong
phế quản, chảy nớc mũi đặc, nhờn, đục, có khi có mủ, có máu, ho khàn từng tiếng, ho
rút toàn thân, đau vùng ngực. Trên da nổi lên những chấm đỏ hoặc đám tím bầm ở
chỗ da mềm, cổ, họng, ngực, bụng, bẹn, phía trong đùi. Con vật lúc đầu đi táo, sau ỉa
chảy, có khi có máu hoặc cục máu do xuất huyết ruột. Bệnh tiến triển từ 3 đến12
ngày, con vật gầy yếu dần, ít ăn hoặc không ăn rồi chết
* Thể mạn tính.
Con vật gầy yếu dần, viêm khớp, ỉa chảy liên miên, lợn ho, thở khó, thởnhanh,
đặc biệt lúc vận động liên kết dới da có những đám bã đậu.
2.2.3. Bệnh tích
* Thể quá cấp tính
Lợn chết nhanh, trong vòng 12-24 giờ. Bệnh tích không đặc trng, chỉ thấy tụ
huyết ở niêm mạc, tơng mạc ngoại, tâm mạc, mỡ vành tim, các hạch lympho xuất
huyết, phù, đặc biệt đám bạch hầu viêm thấm tơng dịch.
- Lách sng tụ máu
- Thận ứ máu
- Phổi xuất huyết, thủy thũng thấm tơng dịch
* Thể cấp tính
Xác chết béo do con vật chết nhanh. Xác chết tím bầm hoặc hình thành những
đám tụ máu không có hình dạng nhất định. Nếu mổ ra bệnh tích tập trung ở nhiều cơ
quan bộ phận, tổ chức dới da thấm dịch nhớt keo nhày màu hồng, rễ đông nh lòng

trắng trứng nhất là vùng hầu họng
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
9
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
- Cơ bắp tím bầm ớt nhão do tụ máu
- Xoang ngực tích nhiều nớc vàng, nớc này khi ra ngoài không khí rễ đông bởi
đây là dịch rỉ viêm.
- Viêm phổi thùy, trên bề mặt phổi có nhiều đám viêm với nhiều màu sắc và độ
to nhỏ khác nhau. Trên bề mặt phổi thấy những sợi tơ tuyết và viêm dính giũa màng
ngoài phổi với màng ngoài xoang bao tim hoặc viêm dính giũa màng ngoài phôi với
thành lồng ngực. Nếu dùng dao, kéo rạch khí quản ra thấy trong lòng có nhiều dịch
nhớt và bọt màu hồng, trên bề mặt khí quản có những điểm tụ huyết và xuất huyết.
- Viêm xoang bao tim, trong xoang bao tim có nhiều nớc vàng, xuất huyết cơ
tim và xuất huyết lớp mỡ vành tim. Tích nhiều nớc vàng trong xoang bụng nớc vàng
dễ đông khi ra ngoài không khí.
- Gan sng tụ máu, các cơ quan bộ phận khác chủ yếu là tụ máu.
* Thể mãn tính:
Xác gầy, phổi viêm mãn tính có vùng gan hóa hoại tử vàng xám viêm dính
màng phổi, hạch lympho và tổ chức liên kết cũng có những đám hoại tử.
2.2.4 Chẩn đoán
*Chẩn đoán dựa vào dịch tể học
Bệnh tụ huyết trùng không lây lan mạnh, bệnh phát sinh lẻ tẻ mang tính chất
địa phơng, tỷ lệ ốm không cao, tỷ lệ chết cao, bệnh thờng xảy ra vào mùa ma, lợn ừ 3-
4 tháng tuổi hay mắc nhiều.
*Chẩn đoán lâm sàng
Căn cứ vào một số bệnh tích nh:
Sốt cao, khó thở, ho. Viêm phổi thùy có nhiều vùng gan hóa, viêm ngoại tâm
mạc.
* Chẩn đoán vi khuẩn học

Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
10
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Cầu trực nhỏ ngắn, hình trứng, hai đầu tròn bắt màu sẫm ở hai đầu, khi vi
khuẩn đứng riêng lể hay chuỗi dài vài đơn vị, vi khuẩn có giáp mô. Cấy vi khuẩn trên
thạch máu hoặc thạch đĩa sẽ thấy khuẩn lạc dạng S mọc sau 24 giừo không dung
huyết.
Tiêm cho động vật thí nghiệm, tiêm dới da hay phúc mạc, bệnh phẩm hoặc
canh trùng phân lập cho thỏ hoặc chuột bạch. Động vật thí nghiệm chết sau 24-28 giờ
*Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với bệnh dịch tả lợn, có triệu chứng hô hấp nh: Khó thở, thở khò
khè, chảy nớc mũi đặc và bệnh tích nh phổi viêm tụ máu có nhiều vùng gan hóa.
Phân biệt với bệnh đóng dấu lợn và bệnh phí thơng hàn lợn, bệnh viêm phổi địa
phơng, bệnh cúm lợn.
2.2.5. Biện pháp phòng trị
+Phòng bệnh
- Khi dịch cha xảy ra: Vệ sinh thức ăn, nớc uống, chuồng trại, vệ sinh thân thể
con vật, vệ sinh máng ăn, máng uống. Tiêu độc khu vự chuồng trại xung quanh. Chăm
sóc nuôi dỡng chu đáo đảm bảo chế độ khẩu phần ăn hợp lý, khia thác vận chuyển
khoa học
- Tất cả các biện pháp trên nhằm tiêu diệt mầm bệnh ở ngoài môi trờng và nhân
tố trung gian truyền bệnh để nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho con vật.
- Khi dịch đã xảy ra: Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y, biện pháp kỹ thuật
và biện pháp hành chính để bao vây, khống chế, tiến tới dập tắt ổ dịch.
- Xử lý xác chết, thức ăn, nớc uống thừa, phân, rơm rác độn chuồng, tiêu độc
dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống.
Ngoài các biện pháp vệ sinh thông thờng nh ở mục trên nhằm nâng cao sức đề
kháng cho con vật thì biện pháp không thể thiếu đợc là tiêm phòng vacxin để tạo miễn
dịch chủ động cho con vật. Tiêm kỳ 1 năm 2 đợt vào tháng 3-4 và 9-10. Ngoài 2 đợt

chính trên còn tổ chức các đợt tiêm bổ sung.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
11
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
+ Điều trị:
Vì căn bệnh là do một loại vi khuẩn gram (-) gây ra nên có thể sử dụng các loại
thuốc kháng sih đặc trị vi khuẩn gram (-) nh: Streptomyxin, gentamyxin liệu trình 3-
5 ngày.
Trong thực tế điều trị phối hợp nhiều loại kháng sinh với nhau nhằm ngăn ngừa
sự phát triển của vi khuẩn kế phát. Trợ sức trợ lực cho lợn ốm bằng cách tiêm các loại
Vitamin B1, VitaminC. Glucoz 20-30%.
2.3. Bệnh phó thơng hàn lợn (Salmonellosis)
2.3.1. Sơ lợc về bệnh phó thơng hàn lợn
Bệnh phó thơng hàn lợn là bệnh truyền nhiễm của lợn con trong giai đoạn trớc
và sau cai sữa, nhng chủ yếu ở lợn từ 1-4 tháng tuổi. Đặc trng gây viêm dạ dày, ruột,
ỉa chảy, mụn loét ở ruột già. ở lợn trởng thành thờng xảy ra ở thể mạn tính. Bệnh th-
ờng xảy ra nh một cảm nhiễm thứ phát sau khi bị tác động bởi strees khác nhau cũng
nh sau khi bị các bệnh khác.
Bệnh phát ra lẻ tẻ mang tính chất địa phơng nhng cũng có khi phát triển thành ổ
dịch ở những trang trại vệ sinh phòng bệnh kém.
Bệnh phó thơng hàn lợn gây ra chủ yếu do hai loại vi khuẩn là
Salmonellscholeraesuis chủng Kunzendorf gây thể cấp tính và Salmonellatyphysuis
chủng Voldagsen gây thể mạn tính. Bệnh rất dễ lây lan thông qua thức ăn, nớc uống,
chất thải. Bệnh thờng xảy ra ở vùng lựon giống, vùng nuôi nhiều lợn nái. Mùa vụ
chính là vụ hè thu và đông xuân, đặc biệt là vụ đông xuân. Bênh hay ghép với bệnh
dịch tả lợn làm cho diễn biến của bệnh càng trầm trọng hơn.
2.3.2. Triệu chứng
Thể cấp tính
Thờng xảy ra ở lợn con. Lợn ủ rũ, kém ăn hoặc không ăn sốt cao 40-41

0
C kéo
dài trong nhiều ngày (Vì vi khuẩn gây ra viêm loét ruột, đặc biệt là ruột già). Trong
quá trình sốt, lợn đi táo, khi hạ sốt lợn ỉa chảy phân loãng nhiều nớc, thối khắm. Nhìn
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
12
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
vào bãi phân thấy những hạt gờn gợn giống nh vãi cám vào chậu nớc. Lợn thờng kêu
rít. Lúc đầu đi táo, rặn nhiều, cơ vòng hậu môn không co lại đợc, phân chảy ra tự
động, da, lông gần hậu môn dính đầy phân.
Những ngày sau trên những vùng da mỏng: Mõm, đỉnh tai, bụng, mặt trong đùi
hình thành những nốt màu tím. Bệnh tiến triển vài ngày, con vật gầy còm, kiệt sức mà
chết.
* Thể mạn tính
Thờng xảy ra ở lợn lớn, lợn gầy còm, lúc táo bón, lúc ỉa chảy, ở những vùng da
mỏng xuất hiện những đám tím bầm về sau vùng da đó bị hoại tử bong đi. Lợn nái có
thể bị xảy thai.
2.3.3. Bệnh tích
Thể cấp tính
- Xác chết gầy do ỉa chảy mất nớc, xác chết bẩn đặc biệt da vùng hậu môn có
biểu hiện lòi dom (trực tràng). Những đám tụ máu màu tím, tím xanh rõ nhất ở chỏm
tai, bốn chân. Nếu mổ ra bệnh tích tập trung ở nhiều cơ quan bộ phận.
- Bộ máy tiêu hóa: Viêm niêm mạc dạ dày, ruột hoặc viêm loét niêm mạc dạ
dày, ruột đặc biệt niêm mạc phần cuối hồi tràng, niêm mạc ruột già. Trên niêm mạc
vùng này dần dần hình thành các nốt loét, vết loét lan tràn, bờ nông, trơn, trên nề mặt
có phủ lớp bựa trắng xám. Nếu gạt bựa dới có màu đỏ do xuất huyết.
- Lách với những lợn chết nhanh ở đầu ổ dịch, lá lách sng to do tụ máu, với
những lợn bệnh tiến triển chậm chết ngay ở cuối ổ dịch, lá lách không sng, thờng dai,
dùng hai tay kéo co dãn giống nh cao su, bên trong lá lách có thể có những ổ áp xe.

- Trong bộ máy hô hấp: Viêm niêm mạc đờng hô hấp (khí phế quản), viêm
phổi, trên bề mặt phổi xuất hiện nhiều đám với độ to nhỏ và màu sắc khác nhau tùy
quá trình tiến triển của bệnh. Nếu dùng dao dọc khí quản thấy xuất huyết niêm mạc,
trong lòng khí quản có dịch nhầy màu hồng, các cơ quan bộ phận khác chủ yếu là tụ
máu.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
13
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
* Thể mạn tính
Bệnh tích chủ yếu ở dạ dày, ruột, niêm mạc tá tràng, hồi tràng, viêm cata. Các
nang lympho thành ruột viêm làm cho thành ruột tăng sinh cứng, chắc, chỗ dày chỗ
mỏng, thành ruột dày lên giống nh hai ống cao su lồng vào nhau. Nếu dùng ngón tay
nặn vào thì có một chất phọt ra nh bã đậu.
Về sau niêm mạc ruột bị thoái hóa, hoại tử, hình thành các vết loét nông, thấp
hình tròn, bầu dục hoặc tập trung thành từng vệt dài bên trên có phủ bựa. Hạch
lympho, màng treo ruột sng to, có khi xuất huyết nếu bệnh kéo dài hạch lympho bị
hoại tử.
2.3.4. Chẩn đoán
+ Dựa vào dịch tễ học:
Bệnh phó thơng hàn lợn là một bệnh ít lây lan, mang tính chất địa phơng thờng
xảy ra ở lợn đang theo mẹ hoặc vừa cai sữa, trớc và sau cai sữa. Nếu lợn lớn thì ở thể
mạn tính bệnh thờng tập trung ở những tháng của vụ đông xuân. Tỷ lệ ốm không cao,
tỷ lệ chết cao. Điều trị khó khăn thờng liệu trình điều trị kéo dài, tỷ lệ khỏi thấp, lợn
khỏi thờng còi cọc, chậm lớn.
+ Chẩn đoán vi khuẩn học:
Lấy bệnh phẩm là máu, hạch, gan . Làm tiêu bản, nhuộm Gram
Nuôi cấy và phân lập trong các môi trờng nuôi cấy và phân lập vi khuẩn đờng
ruột. Nếu cấy vào môi trờng nớc thịt 37
0

C sau 24 giờ vi khuẩn phát triển tốt có cặn
mịn dới đáy, trên có lớp màng mỏng, môi trờng có mùi thối. ở môi trờng thạch thờng
vi khuẩn phát triển dạng S, tròn, trơn, bóng, láng. ở môi trờng máu khuẩn lạc phát
triển tốt hơn môi trờng môi trờng thạch thờng, vi khuẩn to hơn không làm dung huyết
thạch máu. Nếu cấy vào môi trờng Macconkey trong môi trờng này có đờng lactora vi
khuẩn salmolells không lên men, khuẩn lạc không màu.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
14
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Tiêm hỗ dịh bệnh phẩm hoặc dùng canh trùng sau khi nuôi cấy tiêm cho chuột
bạch hoặc thỏ. Con vật chết trong 24-48 giờ, con vật chết trong tình trạng bại huyết,
xuất huyết, có những điểm hoại tử ở gan.
+ Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt với bệnh dịch tả lợn, đóng dấu lợn, tụ
huyết trùng lợn, nhiệt thán.
2.3.5. Phòng trị
* Phòng bệnh
Vệ sinh thức ăn nớc uống, chuồng trại, vệ sinh thân thể con vật, vệ sinh máng
ăn, máng uống, tiêu độc khu vực chuồng trại. Khai thác vận chuyển khoa học, các
biện pháp này nhằm tiêu diệt mầm bệnh ở ngoài môi trờng.
Khi dịch đã xảy ra: Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y, các biện pháp kỹ
thuật và biện pháp hành chính để bao vây tiến tới dập tắt ổ dịch, cách ly những con bị
bệnh, xử lý xác chết, tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi. Tiêm phòng vacxin.
* Trị bệnh:
Cha có phơng pháp điều trị hiệu quả, khó điều trị ở thể cấp tính bệnh tiến triển
nhanh, chỉ nên điều trị những trờng hợp nhẹ, tiến triển chậm.
- Dùng kháng huyết phó thơng hàn lợn tiêm cho lựon con 15 ngày tuổi hoặc
dùng kháng sinh Teramixin.
- Bảo vệ niêm mạc ruột bằng những cây lá chát nh: búp ổi, búp sim, nớc trà
đặc, cháo gạo nếp

- Tăng cờng sức đề kháng bằng các loại VitaminB1, VitaminC, glucoza, chất
điện giải.
2.4. Bệnh đóng dấu lợn (Erysipe las)
2.4.1. Sơ lợc về bệnh đóng dấu lợn
Là bệnh truyền nhiễm của loài lợn do trực khuẩn Erysipelothisixrhusiopathiae
gây ra là một loại trực khuẩn nhỏ, thắng có khi hơi cong, không di động, không hình
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
15
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
thành nha bào, giáp mô bắt màu gram (+). Lợn 3-4 tháng tuổi đến 1năm mắc nhiều
nhất, lợn con 2-3 tháng trở xuống ít mắc hơn. Bệnh đóng dấu lợn thờng phát ra vào
cuối mùa đông sang đầu mùa xuân nhng bệnh cũng có thể xảy ra vào màu hè, thời tiết
nóng bức khí hậu thay đổi đột ngột.
Trong thiên nhiên vi khuẩn đóng dấu lợn có thể có ở khắp nơi trong đất, nớc,
chỗ ẩm ớt.
2.4.2. Triệu chứng
+ Thể quá cấp tính hay thể kịch liệt.
Lợn bị bại huyết nặng chết nhanh trong vòng 2-4 giờ hoặc 12-24 giờ sau khi
thân nhiệt hạ. Con vật không ăn uống, điên cuồng lồng lộ rồi rúc đầu vào khe chuồng
mà chết hoặc hộc máu ra chết.
+ Thể cấp tính hay thể bại huyết
Con vật sốt cao, thân nhiệt lên tới 42-43
0
C trong 2-3 ngày, mình nóng, da khô
run rẩy 4 chân. Trong thời gian sốt con vật đi táo, rặn nhiều, phân đóng cục đen, có
màng bọc lầy nhầy, mãi về sau lợn mới đi tháo dạ, ỉa lỏng hay đi lỵ có máu. Các niêm
mạc đỏ sẫm hoặc tím bầm, con vật thở khó thở hồng hộc, nhịp thở tăng 2-3 ngày sau
trên da xuất hiện những chấm đỏ, dấu đỏ, vết đỏ, nóng đau nhất là ở tai, lng, bụng,
ngực, mặt trong chân, đùi. Dần dần những nốt này có thể tập trung lại thành mảng to

có giói hạn rõ rệt, không đau, không có thùy thũng, hơi sng. Dấu hình vuông, hình
quả trám, hình bầu dục, lúc đầu màu đỏ tơi dần dần biến thành màu đỏ thẫm hoặc tím
bầm.
Bệnh tiến triển từ 305 ngày, con vật yếu dân thở khó.
+ Thể mạn tính
Thể này thờng tiếp thep thể cấp hay thể thứ cấp, con vật ăn uống kém, gầy còm,
thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, da khô, lông xù, con vật liệt chân sau.
2.4.3. Bệnh tích
+Thể quá cấp tính
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
16
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Bệnh tích không rõ chỉ thấy thận viêm sng, có những đám tụ máu, xuất huyết.
+ Thể cấp tính:
Trên da xuất hiện dấu màu tím bầm hoặc tím xanh, da và mô liên kết dới da tụ
máu, thấm nớc nhớt, đỏ ửng, màu hồng.
Phổi viêm tụ máu
- Thận sng to màu đỏ sẫm hay đỏ xanh, trên mô thận có mảng tròn đỏ hoặc
vuông.
- Lá lách sng to, tụ máu màu đỏ nâu, mặt sần sùi nổi phồng từng chỗ, cắt thấy
màu nâu dễ nặn, mềm.
- Hạch lâm ba sng to ứ máu, thấm nớc, có lấm chấm xuất huyết
- Ruột viêm đỏ, nhất là tá tràng và hồi tràng, tấm pie tụ máu sng đỏ
- Dạ dày viêm đỏ, nhất là vùng hạ vị
- Tim tụ máu, nội và ngoại tâm mạc xuất huyết
+ Thể mạn tính:
Viêm nội tâm mạc, van tim sần sùi nhất là van tim trái. Viêm khớp xơng bàn
chân, đầu gối sng, nóng đau. Đầu xơng sần sùi, da khô hoại tử, chết, lột từng lớp, từng
mảng, viêm ruột mạn tính.

2.4.4. Chẩn đoán
+ Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học:
Bệnh đóng dấu lợn thờng phát sinh ở lợn 3-4 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi, th-
ờng xảy ra vào vụ đông xuân ở những vùng đất ẩm ớt.
+ Chẩn đoán dựa vào triệu chứng bệnh tích
Trên da có dấu đỏ hình vuông hay hình quả trám, hoại tử khô bóc thành từng
mảng, chân đi khập khiễng.
+ Chẩn đoán vi khuẩn học:
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
17
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Bệnh ở thể cấp tính và mạn tính lấy bệnh phẩm là tim, lách; Nếu bại huyết
dùng gan, thận. Trong trờng hợp bệnh ở thể cấp tính hoặc bại huyết mà không chết
chuyển sang thẻ mạn tính thì lấy tủy xơng. Phiết kính và phân lập trong các môi tr-
ờng.
Tiêm bệnh phẩm vào dới da chuột bạch hoặc bồ câu động vật sẽ chết 2-4 ngày
2.4.5 Phòng và trị bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Vi khuẩn gây bệnh đóng dấu lợn là vi khuẩn có tính thổ nhỡng tồn tại lâu trong
nền chuồng, sân chơi. Vì vậy phải thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh nhằm
làm tăng sức đề kháng của cơ thể lợn và tiêu diệt vi khuẩn trong ngoại cảnh.
Khi dịch đã xảy ra phải có biện pháp xử lý xác chết, tẩy uế, tiêu độc chuồng
trại
+ Vacxin phòng bệnh:
Vacxin đóng dấu lợn vô hoạt keo phèn ít dùng miễn dịch 3-4 tháng, liều lợng
2-3ml/con.
Vacxin đóng dấu lợn nhợc độc VR2 tiêm cho lợn hai tháng tuổi 1ml/con. Tiêm
dới da thời gian miễn dịch 9-12 tháng.
Vacxin tụ dấu 3-2 phòng tụ huyết trùng và đóng dấu

+ Điều trị
Dùng thuốc điều trị vi khuẩn gram (+) pilicillin cần điều trị sớm và điều trị liều
cao ngày từ đầu.
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
18
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Phần III
đối tợng nội dung và ph ơng pháp nghiên cứu
3.1. Thời gian nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số nội
dung sau:
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
19
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
3.1.1. Điều tra tính hình chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà tại xã Hải Vân- huyện
Nh Thanh - Tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Điều tra tình hình phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn nuôi tại xã
Hải Vân.
- Vệ sinh phòng bệnh
- Vacxin phòng bệnh
3.1.3. Điều tra tình hình bốn bệnh đó xảy ra trên đàn lợn nuôi tại xã Hải
Vân.
- Lứa tuổi mắc bệnh
- Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của lợn mắc
- Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết.
3.1.4. Điều trị một số đàn lợn bị mắc bệnh
3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Lợn mọi lứa tuổi tại xã Hải Vân - Huyện Nh Thanh - tỉnh Thanh Hóa

- Dụng cụ để mổ khám, chẩn đoán, panh, dao, kéo, các loại vacxin đợc sử dụng
trong phòng bệnh tại địa phơng: DTL, PTH, THT
- Các loại thuốc điều trị: penixillin, Streptomyxin .
3.3. Đối tợng nghiên cứu
3.3.1. Lập phiếu điều tra tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà tại xã Hải
Vân
- Số hộ nuôi
- Số lợng nuôi owr mọi lứa tuổi
- Loại vacxin hay sử dụng
3.3.2. Điều tra một số bệnh truyền nhiễm thờng gặp trên đàn lợn tại địa
phơng đựa vào báo cáo hàng năm của thú y xã và lập ơphiếu điều tra
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
20
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
- Lứa tuổi mắc bệnh
- Triệu chứng bệnh tích
- Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
3.3.3 Phơng pháp mổ khám, chẩn đoán đựa vào triệu chứng, bệnh tích đặc
trng.
3.3.4. ứng dụng một số loại vacxin phòng, trị bệnh
3.3.5. Phơng pháp điều trị một số bệnh trên đàn lợn theo kinh nghiệm của
thú y xã và theo hớng dẫn của nhà sản xuất.
3.3.6. Phơng pháp xử lý số liệu:
Theo phơng pháp thống kê sinh vật học
Tổng số con chết
Tỷ lệ chết (%) = x 100%
Tổng số con mắc bệnh
Phần IV
Kết quả và thảo luận

4.1. Vài nét cơ bản về địa phơng nơi thực tập
4.1.1. Vị trí địa lý: Hải Vân là một xã miền núi thuộc Huyện Nh Thanh -
Tỉnh Thanh Hóa
Với tổng diện tích tự nhiên là: 583,37 ha
+ Phía Đông giáp Quảng Xơng
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
21
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
+ Phía Bắc giáp với huyện Nh Xuân
+ Phía Nam giáp với Huyện Nông Cống
+ Phía Tây giáp với Tỉnh Nghệ An
Nhìn chung vị trí địa lý của xã không có nhiều thuận lợi cho xã trong việc phát
triển các ngành nghề dịch vụ hay trao đổi buôn bán do cách xa trung tâm huyện và đi
sang các tỉnh khác thì phải vận chuyển bằng xe. Vì vậy lao động trong xã chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
4.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Xã Hải Vân thuộc huyện miền núi nên chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió
múa nóng ẩm, nắng và có mùa Đông khá lạnh. Vào thời kỳ đầu mùa đông thời tiết t-
ơng đối khô, cuối mùa thì ẩm ớt, mùa hè nóng ẩm, và có nhiều ma. Số giờ nóng trung
bình trong năm là 1.650 giờ/ năm. Nhiệt độ trung bình 28
0
C trong đó nhiệt độ thấp
nhất khoảng 26
0
C. Lợng ma trung bình là 1.450-1.650mm nhng lợng ma phân bố
không đều trong năm. Mùa ma bắt đầu từ thàng 5-10, tập trung khoảng 70% lợng ma
cả năm.
- Cơ cấu đất đai: Theo số liệu thống kế năm 2009 xã Hải Vân có tổng diện tích
tự nhiên là 583,37ha. Trong đó sản xuất nông nghiệp là 340,78ha chiếm 59,44% tổng

diện tích đất tự nhiên, dất thổ c là 54,26ha chiếm 9,46%, ngoài ra xã có 62,72 ha đất
đồi chiếm 10,94%, có 27,05ha đất cha sử dụng chiếm 4,73% tổng diện tích.
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội:
Tổng dân số toàn xã năm 2009 là 2.054 hộ chia làm 3 thôn:
- Thôn Cầu máng: 802 hộ với 3.038 ngời
- Thôn Vân Thành: 732 hộ với 2.562 nhân khẩu
- Thôn đồng mời: 520 hộ với 1.720 nhân khẩu
* Cơ cấu nhân khẩu năm 2009
- Dân số toàn xã là 7.320 ngời. Số ngời trong độ tuổi lao động là 4.076 ngời
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
22
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
- Số ngời dới độ tuổi lao động là 3.244 ngời
* Về việc làm
Tổng số lao động là 4.076 ngời trong đó lao động thuần nông chiếm tỷ lệ lớn
3.278 ngời lao động chiếm 81,74% tổng lực lợng lao động trong xã, lao động tiểu thủ
công nghiệp là 418 ngời chiếm 9,82%, lao động nông nghiệp và dịch vụ 63 ngời
chiếm 1,55%
Mặt khác trong những năm qua thực hiện chủ trơng đa lao động ra nớc ngoài
lao động của Đảng ủy với 267 ngời chiếm 6,28%. Số lao động này đem lại nguồn thu
rất lứon cho gia đình và địa phơng. Trong những năm qua với chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà Nớc, thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nớc, đợc sự chỉ đạo hớng
dẫn của các cấp các ngành và sự nỗ lựuc của Đảng bộ và chính quyền cùng với nhân
dân. Xã Hải Vân đã có nhiều bớc phát triển. Tổng thu nhập GDP năm 2009 đạt 30,5
tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu ngời là 4.805.362 đồng/ngời/ năm.
- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là 17,2 tỷ đồng
- Thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp là 3,5 tỷ đồng
- Thu nhập từ sản xuất dịch vụ 9,8 tỷ đồng
- Thu nhập từ các ngành khác là 2,6 tỷ đồng

Với điều kiện kinh tế và vị trí nh trên xã Hải Vân thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp nhất là phát triển chăn nuôi theo hớng trang trại
4.2. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi tại xã Hải Vân
Từ Nghị quyết 10 (1988) tới nay chúng ta đã tiến hành cải cách thể chế trong
phát triển kinh tế đa nền kinh tế nớc ta chuyển sang giai đoạn mới một nền kinh tế
phù hợp hơn đó là nền kinh tế nhiều thành phần.
Khi nền kinh tế của nớc ta phát triển theo hớng mới thì chăn nuôi chiếm một vị
trí quan trọng đối với ngời nông dân và ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Hòa với nhịp phát triển kinh tế chung, xã Hải Vân từng bớc
phát triển chăn nuôi cả về số lợng và chất lợng nh Shin hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn,
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
23
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
chất lợng và số lợng gà cũng đợc nâng lên, với định hớng phát triển chăn nuôi nh trên
không chỉ giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân lực d thừa mà còn là cơ hội cho
ngời nông làm giàu chính đáng thực hiện "Dân giàu nớc mạnh"
Trong thời gian thực tập ở địa phơng tôi đã điều tra tình hình chăn nuôi trâu,
bò, lợn, gà của xã từ năm 2006-2009 và đã thu đợc kết quả dới đây:
4.2.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò của xã Hải Vân
4.2.1.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò của xã trong các năm 2006-2009
* Qua điều tra chúng tôi thấy rằng từ năm 2006-2009 số lợng trâu ngày càng
giảm dần và số lợng bò ngày càng tăng.
Phong trào chăn nuôi trâu có xu hớng giảm dần từ 220 con năm 2006 xuống
còn 196 con năm 2009. Kết quả đợc trình bày ở Bảng 1a. Chăn nuôi bò ngày càng đợc
phát triển năm 2006 từ 76 con tăng 116 con năm 2009, số hộ nuôi 3 con trở lên tăng
từ không có hộ gia đình nào năm 2006 đến năm hộ năm 2009 đạt 4,8% tổng số hộ
chăn nuôi. Ngời dân ngày càng nhận thức đợc chăn nuôi bò có u điển hơn so với chăn
nuôi các con vật khác, bởi dịch bệnh xảy ra ít hơn, thức ăn không phụ thuộc vào thức
ăn của con ngời có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên nh cỏ

Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
24
Báo cáo tốt nghiệp
Lê Văn Thu
Qua Bảng 1b cho ta thấy tình hình chăn nuôi nói chung ngày càng có xu hớng
phát triển toàn diện cả về số lợng và chất lợng và quy mô chăn nuôi. Qua 4 năm số l-
ợng đã tăng từ 60 hộ chăn nuôi lên tới 112 hộ. Số hộ chăn nuôi có quy mô chăn nuôi
> 3 con năm 2006 cha có hộ nào tới năm 2009 đã có tới 5 hộ chiếm 4,4%.
4.2.1.2. Tình hình chăn nuôi trâu, bò ở các thôn trong xã
Trong thời gian thực tập tại địa phơng chúng tôi tiến hành điều tra tình hình
chăn nuôi trâu, bò ở 3 thôn trong xã. Kết quả điều tra đợc trình bày ở Bảng 1c và 1d.
Qua bảng 1c cho ta thấy cả xã có 3 thôn, trong đó thôn Đồng Mời có số hộ
chăn nuôi ít nhất nhng lại phát triển chăn nuôi trâu nhất, cả 3 thôn không có thôn nào
có quy mô chăn nuôi trên 3 con. Điều này là vì ngời dân chăn nuôi trâu chỉ nhằm mục
Khoa Thú y - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
25

×