Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
lời cảm ơn !
Là một sinh viên khoa CN cần thiết và học hỏi để nâng cao kiến thức
để trở thành ngời có ích cho xã hội . viên nh chúng em ngày nay càng cần phải
phấn đấu nỗ lực trong công cuộc xây dựng tổ quốc.
Hiểu đợc điều đấy bởi vậy con ngời luôn cố gắng vơn lên hoàn thiện bản thân
mình trong cuộc sống,khắc phục điều kiện khó khăn để ngày càng phát triển
hơn ...Đối với thế hệ sinh
kiến thức đã là một vốn rất TY của trờng
cao đằng nông lâm Bắc Giang em vẫn luôn cố gắng trong mọi công việc
nhất là trong học tập.
Trong thời gian thực tập 4 tuần vừa qua tại xã Hơng Lâm-Huyện Hiệp
Hoà-Tỉnh Bắc Giang dù thời gian thực tập còn hạn chế xong em đã học hỏi đợc
nhiều điều bổ ích phục vụ cho việc học của bản thân .
Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo khoa CN TY,cũng nh sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo của UBND Xã Hơng Lâm , trạm thú y huyện Hiệp Hoà
cũng và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ thú y xã đã tạo điều kiện cho em học
tập, tích luỹ kinh nghiệm cũng nh kỹ năng nghề nghiệp .
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô đã trực tiếp
giúp đỡ chúng em , các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y trờng Cao Đẳng
Nông Lâm Bắc Giang ,cùng các ban lãnh đạo UBND xã Hơng Lâm và toàn thể
các cán bộ thú y trong xã .Em xin kính chúc các thầy cô cùng UBND xã Hơng
Lâm các anh cán bộ thú y luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc .
Em xin chân thành cám ơn!
Bắc Giang, Ngày 22 Tháng 4 Năm 2007
sinh viên :
Lơng Văn Hợp
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
1
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
lời nói đầu
Chăn nuôi là một ngành rất quan trọng ngày nay rất phát triển trong nông
nghiệp Việt Nam .đáng quý với con ngời kiến thức đó là vô tận vì vậy ta phải
không ngừng Chăn nuôi không chỉ phục vụ cho tiêu dùng nâng cao chất lợng
bữa ăn hàng ngày mà còn xuất khẩu với số lợng lớn, muốn chăn nuôi đạt hiệu
quả cao thì công tác phòng và chống bệnh là một khâu hết sức quan trọng và
phải đi trớc một bớc. Chúng ta không chỉ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ trong các
hộ gia đình ,mà còn chăn nuôi với mô hình trang trại .chăn nuôi theo kiểu công
nghiệp , chăn nuôi lợn hớng nạc, chăn nuôi bò sữa , bò thịt , gà công nghiệp tiến
đến xuất khẩu sang thị trờng thế giới .Để thực hiện đợc công việc đó ta phải biết
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất của ngành chăn
nuôi , chúng ta phải không ngừng thúc đẩy công tác chăn nuôi và thú y .
Do vậy để cho các sinh viên khoa CNTY hiểu rõ đợc yêu cầu và mục
đích của việc phòng và trị bệnh trong chăn nuôi, nhà trờng đã kết hợp với cơ sở
địa phơng tạo điều kiện cho sinh viên có điều kiện học hỏi, nâng cao tay nghề
phát huy sức trẻ trên mọi đờng quê hơng, góp phần vào công tác thú y của
ngành .
Đặc biệt thực hiện phơng trâm học đi đôi với hành tới các sinh viên
khoa CNTY cũng nh các khoa khác .
Song song với ngành chăn nuôi thì công ty , xí nghiệp sản xuất thuốc thú y
cũng phát triển mạnh mẽ nh công ty Han Vet, công ty Nam Dũng... nhằm phục
vụ cho ngành chăn nuôi phát triển. Vì vậy số lợng đàn gia súc , gia cầm ngày
càng mở rộng. Ngoài những hệ chăn nuôi thủ công thì ngày càng có nhiều hộ
chăn nuôi theo quy mô lớn kiểu trang trại. Tuy nhiên do trình độ dân trí nớc ta
còn hạn chế ngời dân cha nắm các kĩ thuật chăn nuôi và ứng dung khoa học kĩ
thuật vào chăn nuôi. Để đào tạo đợc những cán bộ, kĩ thuật viên có trình độ
chuyên môn về chuyên ngành thì việc đào tạo phải theo hớng học đi đôi với
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
2
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
hành thì mới đem lại hiệu quả. tức là ngoài việc học lý thuyết trên lớp thì việc áp
dụng những kiến thức đó vào thực tế rất quan trọng do đó nàh trờng và khoa chăn
nuôi thú y đã tổ chức cho học sinh, sinh viên đi thực tập nghề nghiệp . Sau khi học
xong một phần kiến thức lý thuyết ở nhà trờng mà thầy cô đã trang bị để áp dụng
và thực tiễn trong công tác chăn nuôi thú y nhằm nâng cao tay nghề về chuyên
ngành, nâng cao năng suất ngành chăn nuôi thú y nâng cao sự hiểu biết trong thời
gian thực tập nghề nghiệp .
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
3
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
Phần một: Điều Tra
I. Điều tra cơ bản.
Trong mỗi đợt thực tập thì việc điều tra cơ bản là một yêu cầu cần thiết
và không thể thiếu đối với từng sinh viên khi xuống cơ sở . Bởi có điều tra cơ
bản thì chúng ta mới nắm bắt tình hình cụ thể, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn của địa phơng để điều tra ra các phơng thức thích hợp và cụ thể cho từng
địa phơng đem lại hiệu quả cao nhất khi đợc sự phân công của khoa CNTY tr-
ờng Cao Đẳng Nông Lâm Bắc Giang cùng trạm thú y huyện Hiệp Hoà Bắc
Giang đã đợc trạm thu y Huyện Hiệp Hoà ,Tỉnh Bắc Giang, em đã đợc tram thu
y huyện Hiệp Hoà tiếp nhận và phân xuống xã Hơng Lâm đợc xã tiếp nhận.
Qua quá trình điều tra em đã thu đợc các số liệu sau :
1) Phát triển nông nghiệp.
Hơng Lâm là một xã miền núi của huyện Hiệp Hoà, nằm cách thị trấn
Thắng 10 km về phía nam, với diện tích mặt bằng là : 1205,260 ha, trong đó :
- Diện tích đất nông nghiệp : 763.4 ha.
- Diện tích đất ở : 100,730 ha.
- Diện tích đất ao hồ : 39,098 ha.
- Diện tích đất cha sử dụng : 302,032 ha.
- Diện tích đất gieo trồng cả năm là : 1735 ha.
- Diện tích đất vụ chiêm : 763,2 ha.
- Diện tích đất gieo trồng vụ mùa : 763,4 ha.
- Diện tích đất gieo trồng vụ đông : 208,2 ha.
- Diện tích đất cây lâu năm : 25,475 ha.
Đây là điều kiện thuận lợi trong phát triển ngành trồng trọt chăn nuôi của
xã tạo thu nhập cho ngời dân và sản phẩm ngành trồng trọt vào công tác chăn
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
4
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
nuôi tạo nguồn nguyên liệu thức ăn sản xuất chăn nuôi gia súc gia cầm trong
địa bàn xã .
2) Vị trí.
Xã Hơng Lâm bao gồm 8 thôn: Hơng Câu , Đông Lâm , Đồng Công ,
Tiên Sơn, Nga Trại, Hạc Lâm, Nội Hơng, Phúc Linh .
Có tỉnh lộ 295 chạy qua thuận lợi cho phát triển kinh tế, và giao lu văn
hoá với các xã lân cận cũng nh các huyện khác trong tỉnh .
Về vị trí địa lý :
- Phía đông giáp xã Bắc Lý
- Phía tây giáp xã Xuân Cẩm
- Phía bắc giáp xã Xuân Cẩm
- Phía nam giáp xã Mai Đình
Bởi vậy xã Hơng Lâm có điều kiện phát triển về các mặt, nhằm đa xã
ngày càng phát triển mạnh hơn .
3) Điều kiện thời tiết-khí hậu.
Bên cạnh đó Hơng Lâm chịu ảnh hởng của kiểu khí hậu gió mùa, do vậy
khí hậu ở đây mang tính chất nóng ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu,
đông .
Toàn xã có nhiệt độ trung bình là 25-26
0
c nhiệt độ cao nhất là :37.5
0
c
vào tháng 6, nhiệt độ thấp nhất là :8.3
0
c vào tháng 1và tháng 2.
Lợng ma trung bình năm là: 1450-1500mm.
Lợng ma cao nhất trong năm : 2100mm.
Lợng ma thấp nhất trong năm :1150mm.
Độ ẩm không khí trung bình trong năm là: 78-82%
Độ ẩm cao nhất là: 90%
Độ ẩm thấp nhất là: 67%
Tóm lại: với diện tích đất đai và điều kiện khí hậu nh trên, đã tạo điều
kiện cho phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi của xã Hơng Lâm . Song đây
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
5
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
là điều kiện còn hạn chế và khó khăn khi dịch bệnh lây nan trong trồng trọt và
chăn nuôi vào thời điểm chuyển giao mùa đã ảnh hởng không nhỏ đến đời sống
của bà con nông dân, do vậy công tác phòng và điều trị bệnh phải bảo đảm th-
ờng xuyên và kịp thời.
II. Điều tra về tình hình sản xuất .
Hơng Lâm là một xã có dân số đông và chủ yếu làm nông ngiệp với tỉnh
lộ 295 chạy qua nên thuận lợi cho việc giao lu buôn bán, dịch vụ kinh doanh
phát triển. Với sự lãnh đạo sáng suốt của đảng uỷ, UBND xã các cấp các ngành,
nên Hơng Lâm dần đi lên từng bớc đáng khích lệ. Mức thu nhập bình quân đầu
ngời là: 450- 500kg thóc/ngời/năm .Xã Hơng Lâm có đầy đủ các cơ sở vật chất
điện, đờng, trờng, trạm đang từng bớc kiên cố hoá và từng bớc phát triển .
Khu trụ sở xã đang dần dần cải tiến có đầy đủ các thiết bị, tạo điều kiện
cho balãnh đạo làm việc va phục vụ dáp ứng nhu cầu của nhân dân .
Hệ thống y tế cơ sở đang đợc kiện toàn ,cơ sở vật chất đầu t phục vụ việc
khám chứa bệnh cho nhân dân . Công tác tiêm phòng dịch bệnh ,các trơng trình
y tế quốc gia đợc triển khai va nhân dân hởng ứng ,đạt đợc kết quả cao. Trong
năm 2006 đă khám cho 7532 lợt ngời, khám cấp thuốc,bảo hiểm đợc 720 lợt ng-
ời ,điều trị cấp thuốc cho gia dình chính sách... Dự kiến năm 20007 tăng mạnh
hơn về khám chữa bệnh cho dân trong xã.
Giáo dục: các trờng học tiếp tục đợc đổi mới, nâng cao chất lợng dạy và
học. Xã tuyên truyền và phổ biến đội ngũ giáo viên và học sinh nâng cao thành
tích giáo dục.
Năm 2005-2006 tỉ lệ lên lớp của 2 trờng tiểu học đạt 100%, tỉ lệ của
THCS 92% .Tổng số học sinh thi đỗ vào các trờng đại học, cao đẳng, THCN là
88 học sinh, trong đỗ đại học là 26 ngời, cao đẳng là 45 ngời, trung cấp là 17
ngời .
Cơ sở vật chất trờng học ngày càng đợc cải tiến tăng cờng, nhà trờng
trung học dân lập đă sắm đợc bộ máy vi tính, tu sửa và mua sắm thiết bị dạy và
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
6
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
học , nâng cao công tác khuyến học, nhằm khuyến khích công tác dạy và học,
để bồi dỡng kiến thức góp phần xây dựng lực lợng lao động có kiến thức cao .
Về sản xuất nông nghiệp thì xã Hơng Lâm đã đạt đợc những yêu cầu cơ
bản trong kỹ thuật sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phục vụ đời sống. Xã đã
chủ động về giống và phòng chống các loại sâu bệnh cho cây trồng ,chuyển
giao nhiều giống lúa mới cho phát triển nông nghiệp đạt năng suất cao. Xã đã
cho nạo vét tu bổ kênh mơng đảm bảo hệ thông dấn nớc phục vụ cho nhân dân
gieo trồng kịp mùa vụ. Với diện tích đất nông nghiệp là 763,4 ha, trong đó 80%
đất là trồng lúa, 20% đất hoa màu. Ngoài ra nhân dân còn thực hiện trồng luân
canh xen mùa vụ. Tổng sản lợng lơng thực vụ mùa là : 2441,4 tấn.
Tổng sản lợng lúa các năm đạt 5717,5 tấn.
Năng suất bình quân cả năm 170,5 kg/ sào.
Lơng thực bình quân đầu ngời là 420kg/ ngời/ năm.
Với ngồn lực về đất nông nghiệp và lơng thực thực phẩm trong năm là
tiền đề lớn mạnh để phát triển chăn nuôi. Trong thời gian tới xã sẽ tận dụng đất
nông nghiệp để mở rộng quy mô chăn nuôi hơn hiện giờ, xây dựng mô hình
trang trại lớn, để xã ngày càng phát triển đi lên.
Với 8 thôn rộng trong xã Hơng Lâm có nguồn lao động dồi dào. Nguồn
lao động chính chiếm 60% tổng dân số trong xã, bao gồm lao động chân tay là
chủ yếu, sau đến lao động trĩ óc. Tầng lớp lao động trí óc ngày càng nâng cao,
số ngời đỗ vào cao đẳng đại học ngày càng cao. Bên cạnh đó xã thực hiện ch-
ơng trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành thủ công.
Một số hộ gia đình đã đa máy cơ giới vào sản xuất nông nghiệp.
Đảng uỷ và UBND xã Hơng Lâm đã từng bớc tiến độ thi công đờng giao
thông liên thôn, liên xã. Xã đã cấp 900 m
2
rải cấp phối, làm đờng bê tông từ
tỉnh lộ 295 vào UBND xã và xây dựng và sửa chữa đờng tạo cho giao thông
thuận lợi, cho việc buôn bán và giao lu trong xã trong huyện. Hầu nh các thôn
trong xã đều rải đờng bê tông, tiêu biểu là thôn Đông Lâm đã cấp phối đờng bê
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
7
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
tông hoàn toàn, do vị trí của thôn nằm rải đều theo đờng quốc lộ 295 và trụ sở
xã, trạm y tế cùng trờng cấp I, II nằm trên địa bàn thôn , nên đây là một thôn
phát triển khá đồng đều.
Công tác khuyến nông, khuyế lâm cũng rất đợc chú trọng, bên khuyến
nông xã đã hớng dấn bà con gieo trồng đúng thời điểm, đúng mùa vụ đa vào sản
xuất những giống lúa có năng suất cao, tăng cờng phòng chống sâu bệnh hại
lúa. Khuyến lâm đã phủ xanh đợc diện tích đất hoang, đồi trọc, khoán từng hộ
bảo vệ hoặc có những nơi trồng chung và bảo vệ chung.
III. Điều tra tình hình chăn nuôi thú y.
A. Công tác chăn nuôi.
Trong những năm gần đây do nhu cầu đòi hỏi của thị trờng, nên ngành
chăn nuôi phát triển mạnh về cả số lợng lẫn chất lợng và đã trở thành một ngành
chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp nớc ta.
1) Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, ngựa...)
Trong số loài gia súc, gia cầm đợc nuôi ở xã Hơng Lâm thì chăn nuôi
trâu, bò mang lại lợi nhuận cao nhất. Sản phẩm của chăn nuôi trâu, bò rất đa
dạng, cung cấp thị, sữa, da, sừng. Hiện nay chăn nuôi trâu bò đang là tiêu điểm
của nhiều ngành kinh doanh lớn, để nâng cao năng suất của sản phẩm ngoài
giống thuần chủng của địa phơng, xã đã tiến hành lai tạo giống bò sind băng thụ
tinh nhân tạo cho bò cái, hiện nay trên địa bàn xã đã có điểm bán tinh nhân tạo
từ bò sind để bán cho bà con, qua quá trình lai tạo đã tạo ra thế hệ cho sản phẩm
tốt hơn.
Điều đáng ghi nhận ở đây là số trâu, bò ở xã năm 2005 là 1540 trong đó
bò đực là 80, bò cái là 1460, năm 2006 số trâu, bò là 1286 trong đó số gia súc
đực là 36 con, gia súc cái là 1461, năm 2007 tổng số trâu, bò là 1630 trong đó
gia súc đực 42, cái 1588. Từ sự gia tăng đàn trâu bò trong xã nên ngời dân đã
bán thịt, giúp ngời dân thu nhập khá hơn. Bên cạnh đó nhu cầu sữa bò ngày
càng lớn, do vậy xã đã nuôi thử nghiệm 8 con bò sữa, từ năm 2006 cho đến nay
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
8
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
việc nuôi của bà con nông dân khá phát triển, đóng góp phần vào cải thiện đời
sống cho ngời dân. Trong xã một số hộ gia đình có nuôi ngựa, tổng số ngựa của
cả thôn năm 2005 là 52 con trong đó ngựa đực 15 con, cái là 37 con. Năm 2006
tổng số ngựa là 35 con, trong đó ngựa đực là 6, cái là 29 giảm so với cùng kì.
Năm 2007 tổng ngựa là 35 ngựa đực là 6, cái là 29. Trớc xu thế tiến bộ khoa
học kĩ thuật đợc áp dụng vào trong trồng trọt, do đó máy cày, máy kéo đã đần
thay thế đợc trâu bò, do vậy nhiều nhà chỉ nuôi để làm kinh tế. Song thức ăn
chủ yếu ở đây là rơm cỏ, trâu bò trong thời kì đẻ có thể nấu cháo, cám cho ăn.
Nhiều hộ gia đình nuôi bò thịt nên công tác vỗ béo trớc lúc thịt rất có khoa học,
để đảo bảo thức ăn cho trâu bò ở xã đã tuyên truyền huy động ngời dân trồng cỏ
voi để cung cấp đầy đủ thức ăn cho trâu, bò.
Đối với chuồng trại nhìn chung đảm bảo vệ sinh, đa số các hộ là xây
dựng chuồng trại đúng kĩ thuật. Bên cạnh đó vẫn có những hộ nuôi cha có quy
hoạch rõ ràng, chuồng trại vẫn còn tồn tại những hố phân, do đó đã ảnh hởng
phần nào đến sức khoẻ, khả năng gây bệnh đối với gia súc, đặc biệt dễ mắc
bệnh giun sán, bệnh ngoài da, bệnh đờng ruột, đờng hô hấp .
* khả năng sinh sản
Mặc dù do ảnh hởng của dịch bệnh lở mồm long móng của nớc ta nên số
hộ chăn nuổi trâu bò có giảm qua các năm một số hộ bán đi chuyển sang làm
nghề khác. Nhng UBND xã kết hợp với ban thú y xã vận động hớng dẫn bà con
phòng và chữa bệnh nên xã đã không còn có con nào bị mắc bệnh lở mồm long
móng đàn trâu bò vẫn đợc duy trì và đợc bà con nông dân tích cực chăm sóc
nuôi dỡng nên chăn nuôi trâu bò cũng đang dàn đi vào ổn định và phát triển
trong tơng lai. Ngời dân đã tính toán nhờ trên thời gian chửa đẻ để tận dụng thời
gian cho đàn trâu phát triển.đảm bảo tối đa lứa đẻ.
+ Bò thành thục về tính : bò đực 14 -18 tháng.
bò cái 12 tháng.
Bò chửa 9 tháng 10 ngày thì đẻ.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
9
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
+ Trâu thành thục về tính : trâu đực 18 - 24 tháng.
trâu cái 16 - 20 tháng.
Trâu chửa 12 tháng thì đẻ.
2) Chăn nuôi lợn.
Đối với chăn nuôi lợn hiện nay chăn nuôi chủ yếu theo phơng thức hộ gia
đình, thống kê năm 2005 tổng số lợn là 5500 con, năm 2006 là 5450 con có xu
hớng giảm so với cùng kỳ là 50 con.
Trong công tác giống gần đây có nhiều sự bất cập về giống nên không
tránh khỏi sự đồng huyết một số hộ vẫn nuôi lợn I cho năng suất thấp. Để đảm
bảo chọn đợc giống tốt hơn cán bộ thú y xã chuyên trách bên chăn nuôi thú y,
đã tuyên truyền với bà con nên nuôi các giống lợn có năng suất cao nh: Đậi
bạch, landrace, Đu rôc... vào sản xuất ,vì vậy công tác giống lợn này mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho thời gian nuôi ngắn. Đồng thời để có đợc giống cao
sản phải áp dụng thụ tinh nhân tạo để đảm bảo chất lợng giống đợc ổn định,
chăn nuôi tăng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng.
Lợn là một loài ăn tạp chính vì thế nên ngời ta có thể tận dụng các thức
ăn nh bã rợu, rau, củ quả... Xong để đàn lợn có đợc năng suất cao ta phải nuôi
kết hợp các thức chế biến. Việc chăm sóc nuôi dỡng của các hộ đa số là đúng
khoa học cho ăn đúng bữa đúng khẩu phần ăn, cho ăn lợn khác nhau trong khẩu
phần ăn khác nhau.
Chuồng trại đợc xây dựng đúng quy cách, có máng cho ăn riêng, uống
riêng , một số gia đình đã biết tận dụng phân làm Bioga. song một số hộ gia
đình vẫn để hố phân trong chuồng nuôi , lợn luôn trong trạng thái bẩn do phân
bám dính vào cơ thể dễ mắc các bệnh gây ảnh hởng đến sức khoẻ sức sản xuất
của vật nuôi, đây là mầm mống gây bệnh.
Trong địa bàn xã ngời dân chủ yếu là làm ruộng, nên việc chăn nuôi cũng
là một nghề hết sức quan trọng đối với thu nhập của ngời dân, hầu hết các hộ
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
10
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
gia đình đều có lợn nái để nuôi đó cũng là một nguồn cung câp chính cho ngời
dân ở đây.
* Thu nhập của nhân dân từ chăn nuôi lợn
Hàng năm các hộ chăn nuôi lợn thờng có thu nhập trung bình từ 4-5 triệu
/ hộ / năm. Nh vậy chăn nuôi lợn trên địa bàn xã có nhiều tiềm năng phát triển,
quy mô cũng nh chất lợng, số lợng nhày một nhiều vì vậy đời sống nhân dân đ-
ợc nâng cao.
Kết luận với những u điểm đặc tínhtrên của lợn đã góp phằn vào công
việc chăn nuôi phát triển ngời dân có thể tận dụng đợc các phế, phụ phẩm rau,
cám bã, cơm canh thừa, nớc vo gạo ... để chăn nuôi cải thiện đời sống tăng thêm
thu nhặp cho ngời dân. Vì vậy chăn nuôi lợn đã đợc nhân dân chú trọng.
3) Chăn nuôi gia cầm .
Chăn nuôi gia cầm hiện nay đang đợc nhiều nơi quan tâm. Bởi vì hiện
giờ gia cầm mắc phải các bệnh lạ và nguy hiểm nh H5N1. Đây là bệnh có thể
lây nan sang loài vật khác ngay cả con gnời. Do ảnh hởng của dịch cúm gia cầm
mang lại nên năm 2005 xã Hơng Lâm cũng nh bao xã khác đứng trớc tình trạng
khó khăn do thiệt hại của dịch cúm để lại. Điều đó làm cho chăn nuôi đàn gia
cầm, tiếp đó dẫn tới số lợng đàn gia cầm giảm dần, đến nay hàng năm đều tiến
hành phòng chống cúm gia cầm, song vẫn là mối lo ngại trong nhân dân, mùa
cúm nhiều ngời không ăn thịt gà, chuyển sang ăn thịt lợn, cá... Tuy nhiên dịch
cúm mang lại hậu quả đáng lo ngại không vì thế mà chăn nuôi gia cầm mất đi,
vẫn có nhiều hộ dân không từ bỏ nghề này, có hộ nuôi theo trang trại lên tới
300 con khi xuất vẫn thu đợc lợi nhuận cao.
Hiện nay xã Hơng Lâm có nhiều hộ nuôi nhiều gia cầm nh nhà ông bà C-
ờng ở thôn Hơng Câu nuôi hơn 400 con gà đang tầm 1-2 kg. ở đây chủ yếu
nuôi gà Ai Cập một số ít nuôi gà Tam Hoàng cho thịt thơm ngon sản lợng trứng
cao, đối với hộ gia đình chăn nuôi nhiều hầu nh các hộ đều mua thức ăn công
nghiệp có bổ xung chất khoáng vitamin giúp cho gà phát triển tốt hơn. Đối với
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
11
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
những hộ nuôi ít chủ yếu cho ăn thức ăn d thừa của gia đình và chủ yếu nuôi để cải
thiện bữa ăn gia đình nên nhng loài gà cho sản phẩm thấp.
* Chuồng trại
Đối với hộ gia đình nuôi nhiều gà, nên khẩu phần ăn có tính toán phối
trộn thức ăn đợc các hộ gia đình thực hiện đúng công thức và khẩu phần. Một số
hộ gia đình nuôi vịt cỏ, ngan. Ngoài ra các sản phẩm thịt trứng chăn nuôi gia
cầm còn mang lại các sản phẩm nh lông chất thải dùng làm phân bón .Để nâng
cao năng xuất và chất lợng sản phẩm theo xu hớng hoá thì cần bảo tồn giống
tốt, đây là khâu rất quan trọng. Do đó xã Hơng Lâm đã không ngừng đẩy mạnh
công tác khuyến nông, khuyến lâm phát triển thao xu hớng trang trại. Mặt khác
đã huy động nguồn vốn chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật vào trong
chăn nuôi gia cầm .Đồng thời xã luôn huy động các bộ thú y theo dõi kiểm tra
phòng bệnh để hạn chế hậu quả đáng tiếc không muốn có.
* Biện pháp kĩ thuật đã áp dụng trong chăn nuôi gà công nghiệp.
Hiện nay ngời dân đã áp dụng một số thành tựu khoa học kĩ thuật vào
trong chăn nuôi gà công nghiệp nh :
- Máy ấp trứng có hệ thống đảo tự động, hệ thống nhiệt tự động.
Kĩ thuật nuôi úm gia cầm non đảm bảo nhiệt độ đúng kĩ thuật.
vệ sinh chuồng trại và kĩ thuật chăm sóc đúng theo quy định của thú y.
- Sử dụng dụng cụ chăn nuôi đúng theo yêu cầu nh giai đoạn úm sử dụng nia
nhỏ đựng tức ăn, khi lớn dùng máng làm thức ăn.
Nh vậy các biện pháp kĩ thuật chăn nuôi gà công nghiệp rất cần thiết đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng trại đa số là chuồng nuôi thoáng mát rộng rãi, có những hộ nuôi
nhiều nên chuồng luôn đợc rắc lớp chấu thờng xuyên.
Nhìn chung ngành chăn nuôi ở xã trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh ,
vì có sự quan tâm của các cấp trc tiếp là sự quan tâm của xã, cùng với cán bộ
thú y luôn hết lòng vì nghề, vì dân, luôn mang kiến thức khoa học mới hớng dẫn
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
12
Báo cáo thực tập giáo trình Lơng văn Hợp K6C1
nhân dân. Làm đội ngũ cán bộ đầy trách nhiệm đã tạo mối quan hệ thân thiết
với dân, đợc lòng tin của dân. Xây dựng và phát triển đất nớc theo mục tiêu
dân giầu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh .
* Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm.
Gia cầm cung cấp thịt trứng cho nhân dân. Nó là loại cho sản phẩm
nhanh, ít tốn tức ăn do vậy nó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thu nhập bình quân
từ gia cầm 3-4 triệu/hộ/năm. Có hộ chăn nuôi kiểu trang trại quy mô lớn đã đạt
30 triệu tiền lãi/năm.
Tuy vậy do dịch cúm H5N1 đã làm ảnh hởng đến chất lợng, số lợng đàn
gia cầm đã gây ảnh hởng kinh tế cho không ít hộ. Vì vậy UBND xã cùng ban
thú y xã tích cực vận động tuyên truyền về công tác tiêm phòng, chăn nuôi
nhằm phát triển gia cầm đợc tốt hơn.
4) Chăn nuôi các loại vật nuôi khác.
Có một số họ nuôi thỏ nhím cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể. Xã
có diện tích ao hồ là 39.098ha thuận lợi cho việc nuôi thả cá với thức ăn là sản
phẩm của trồng trọt, chăn nuôi thức ăn của tôm cá gồm 2 loại chính: thức ăn tự
nhiên sẵn có trong nớc nh vi khuẩn thực vật thuỷ sinh động vật phù du động vật
đáy và bùn bã hữu cơ. Hai là thức ăn nhân tạo do con ngời cung cấp trực tiếp
nh thức ăn tinh, thô,thức ăn hỗn hợp. Nuôi thuỷ sản đang là nghề sản xuất quan
trọng và có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp nh chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm chế biến đồ hộp làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biên xuất khẩu, thuỷ sản cung cấp thực phẩm cho xẫ hội đồng thời nó làm
sạch môi trờng.
Trong xã phổ biến nuôi các loại cá nh: cá rô phi, Trắm, chép, mè... Sự
phát triển thuỷ sản tận dụng ao hồ cha có quy mô sản xuất do đó lợng cá hầu
nh chỉ đáp ứng trong xã. Nhiều ao hồ còn bỏ không gây ô nhiễm đây cũng là
nơi thuận lợi cho nguồn bệnh mầm bệnh c trú. Do đó cần phải có biện pháp tẩy
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
13