BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I H
o0o
N TT NGHIP
ĐỀ TÀI:
GIU QU
S DNG VNG
T
C HIN : THANH MAI
: A16491
I 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I H
o0o
N TT NGHIP
ĐỀ TÀI:
GIU QU
S DNG VNG
T
ng dn : Th.S Nguyn Th Lan Anh
c hin Thanh Mai
: A16491
I 2014
LI C
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.S Nguyễn Thị Lan Anh cùng
các bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014
Lê Thanh Mai
L
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Lê Thanh Mai
MC LC
N CHUNG V HIU QU S DNG 1
VNG TRONG DOANH NGHIP 1
1.1. Vng trong doanh nghip 1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp 2
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động 2
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động 3
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động 3
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động 4
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp 4
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động 5
1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 5
1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động 5
1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền 7
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu 9
1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho 11
1.1.5.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn 14
1.2. Hiu qu u qu s dng vng 14
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
15
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh 15
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 16
du qu s dng vng 16
hiu qu s dng v ng trong doanh
nghip 17
u qu s dng vng trong doanh nghip
18
1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.5.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19
1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 19
1.5.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu 20
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời 20
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán 21
n hiu qu s dng vng 23
1.6.1. Các nhân tố chủ quan 23
1.6.2. Các nhân tố khách quan 24
C TRNG S DNG V NG T
26
2.1. Gii thiu chung v 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 27
2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty 28
2.2. Thc trng s dng vng t 28
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 28
2.2.2. Thực trạng tài sản – nguồn vốn 32
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn 35
2.2.3.2. Khả năng sinh lời 36
2. . 38
2.3.1. Chính sách vốn lưu động 38
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động 39
2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động 42
2.3.3.1. Phân tích vốn bằng tiền 42
2.3.3.2. Phân tích các khoản phải thu 43
2.3.3.3. Phân tích hàng tồn kho 48
u qu s dng vng tng 49
49
54
2.5.1. Những kết quả đạt được 54
2.5.2. Những mặt hạn chế 54
2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao 55
2.5.2.2. Công tác quản lý các khoản phải thu chưa đươc chú trọng 55
2.5.2.3. Công tác quản lý hàng tồn kho chưa bài bản, chặt chẽ 55
2.5.2.4. Cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động thiếu sự linh hoạt 56
T S GI YU NHU QU
S DNG VN NG T 57
57
58
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 58
3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu 61
3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho 64
3.2.6. Nâng cao công tác đào tạo lao động 66
3.2.7. Hoàn thiện bộ máy hành chính 66
DANH MC VIT TT
u vit tt
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TTS Tổng tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TNV Tổng nguồn vốn
NPT Nợ phải trả
VLĐ Vốn lưu động
VSCH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
Bt qu n 2011 2013 31
Bng 2.2. Bi k n 2011 2013 33
Bn ngun vn 35
Bng 2.4. Ch s kh i 37
Bu vng 40
Bu khon phi thu 44
Bng 2.7 ph phi tr tn 2011 2013
47
Bng 2.8. Ch n phi thu 48
Bng 2.9. n kho 49
Bng 2.10 u qu s dng vng t
n 2011 2013 50
Bng 2.11. Ch 52
Bi k m 2012 60
Bng 3.2. T l n mh cht ch v 61
Bng 3.3i ro 63
Bng 3.4ng 63
Bng 3.5ng cCP T 64
Bng 3.6. Bi t 65
Bng 3.7. K hoch qun kho 66
DANH M, BI
u b ch 27
Bi u vng cn 2011 2013 40
Bi n t 43
Bi n phn 2011 2013 44
Bi 65
27
LI M U
1.
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề chủ yếu là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho
vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể
thiếu trong doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc
biệt vốn lưu động là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp không nằm ngoài vòng
xoáy đó. Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà là một doanh nghiệp kinh doanh có tỷ lệ
vốn lưu động lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh
của mình, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề
thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Trong bối cảnh tình hình thực tế tại Công ty, đề tài: "Giu
qu s dng vng ti C đã được đưa ra
nghiên cứu trong khóa luận.
2.
Khóa luận nghiên cứu, xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Xây dựng Vĩnh Hà trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của công ty TNHH Xây
dựng Vĩnh Hà.
3. u
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu
được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty.
4.
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
n chung v hiu qu s dng vng trong doanh
nghip
2: Thc trng s dng vng t
: Mt s gich yu nhm u qu s dng v
ng ti
1
1.1. Vng trong doanh nghip
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đều là tìm kiếm lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế Ngoài ra
còn đầu tư thêm về công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng,
phát triển doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thì lượng vốn ứng ra ban đầu không những phải được bảo tồn mà nó còn tăng lên do
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá
trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể
phân chia theo thời gian bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu động
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh
doanh.
“Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp”.
1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua Tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở
thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các
khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp.
Trong đó:
1
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Vũ Công Ty, TS.Bùi Văn Vần – Nhà xuất bản Tài chính – Năm 2008
2
Vốn bằng tiền: là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh doanh.
Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hoá, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ), hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các khoản phải thu: bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, và
các khoản phải thu khác.
Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng
theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
đã mua để từ đó thu được những lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong
thời gian ngắn.
Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều
thời kỳ khác nhau.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý tốt VLĐ thì doanh nghiệp phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức
khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình
quản lý VLĐ tại doanh nghiệp và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Thông
thường có những cách phân loại dưới đây.
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia làm thành 3 loại:
Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ, bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng,
công cụ dụng cụ nhỏ.
3
Vốn lưu động trong giai đoạn sản suất, bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông, bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất, quá trình kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai
đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
nhịp nhàng, liên tục.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:
Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng nên cần
quản lý chặt chẽ.
Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái
đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: vốn đi vay của Ngân hàng thương mại vốn vay
phát hành trái phiếu công ty
Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán.
4
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn VLĐ từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ
và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ
Đặc thù hoạt động - sản xuất kinh doanh của công ty: Hoạt động cụ thể mà
công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty.
Ví dụ như các hãng bán lẻ thì cần dự trữ nhiều hàng lưu kho hơn các hãng sản xuất,
dẫn đến tỷ trọng vốn lưu động cao hơn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời
gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo
khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
công ty lớn. Nguyên nhân là bởi vì:
Công ty lớn có thể dành nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ.
Công ty lớn có một số lợi thế theo quy mô trong quản lý VLĐ và có khả năng
dự đoán luồng tiền tốt hơn.
Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty nhỏ.
Công ty lớn cần sử dụng nhiều vốn hơn trong quá trình sản xuất và phân phối.
5
Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh
nghiệp huy động vốn dễ hơn.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành
3 nhóm chính:
Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất.
Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.6. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt vời, giá trị tài sản
lớn, quy mô vốn đồ sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và
cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của
doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp có thể lại là các
khoản phải trả…
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế
mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động.
Việc xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong
đó có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có ý định tiến
hành đầu tư. Để quản lý vốn lưu động tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách
quản lý vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp.
1.1.6.1. Chính sách vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
6
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn
lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp:
chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa.
- n ng cp ti
Chính sách vốn lưu động cấp tiến là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp
tiến và nợ cấp tiến. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho TSCĐ. Chính sách này có đặc điểm:
+ Chi phí huy động vốn thấp hơn.
+ Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.
Như vậy, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
- ng thn tr
Chính sách vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản
thận trọng và nợ thận trọng. Lúc này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho TSLĐ. Chính sách này có đặc điểm:
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo.
+ Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
+ Chi phí huy động vốn cao hơn.
Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp nhưng thu nhập thấp.
-
Chính sách vốn lưu động dung hòa dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích:
TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn
dài hạn. Chính sách dung hoà có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ
cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực
tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề
như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do vậy, chính sách này
chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập
trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên.
Dưới đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý VLĐ trong doanh
nghiệp.
7
Hình 01 Hình 02 Hình 03
Tuy nhiên, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận
cấu thành nên vốn lưu động, bao gồm có quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản
phải thu trong ngắn hạn và quản lý hàng tồn kho.
1.1.5.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả
sử dụng tiền.
Quản lý tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
nh mc d tr tin mt t
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Người đầu tiên vận dụng mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu
(EOQ) vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952).
Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết
quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim thu nhập trên phương diện kế hoạch.
Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và
dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 04). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
TSLĐ
TSCĐ
NV
NH
NV
DH
TSLĐ
TSCĐ
NV
NH
NV
DH
TSLĐ
TSCĐ
NV
NH
NV
DH
8
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình 01 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần
đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình của doanh nghiệp
là C/2.
Cán cân tiền mặt
(C)
C/2
Thời gian
Hình 04
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2)i. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Thị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
i = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cụ này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:
9
C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.
n mt
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu
kỳ tính doanh thu theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng
quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến
Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh,
trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả khác
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể
thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ.
Phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền mặt.
Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời gian
và mức tạm ứng để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp vào mục đích cá nhân.
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý
vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để
quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm:
Quy mô sản phẩm - hàng hoá bán chịu cho khách hàng.
Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng.
Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng: Khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết
các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận.
Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
10
phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách tín dụng thương mại: Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính
sách tín dụng đó là:
Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng.
Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách
bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được
đánh giá trên các tiêu thức sau:
Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ.
Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu.
Các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ.
Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận.
n phi thu: Việc theo dõi các khoản phải thu có thể được
tiến hành theo ba phương pháp:
Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP)
K thu ti
=
360
S n phi thu
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ
tiêu tổng quát, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
Theo dõi mẫu hình phải thu
Mẫu hình phải thu là tỷ lệ phần trăm doanh thu chưa thu được trên tổng doanh
thu phát sinh trong một tháng, được theo dõi trong nhiều tháng kể từ tháng phát sinh.
Theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu có thể giúp doanh nghiệp ghi
nhận ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng do các khoản phải thu
đã được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu.
Theo dõi “tuổi” của các khoản phải thu: Các khoản phải thu sẽ được bố trí theo
độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn cũng như
chính sách dự phòng hợp lý.
11
phi thu
Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và
xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán
các khoản công nợ.
Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp theo
từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán: lựa chọn khách hàng, xác định mức
tín dụng thương mại, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần tiền hàng.
Thực hiện chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng trên cơ sở xem
xét khả năng thanh toán, vị thế tín dụng của khách hàng
Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, quy định lãi suất sẽ áp
dụng với các khoản nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng.
Phân các khoản nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của từng khoản nợ (khách
quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ,
xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục
phá sản doanh nghiệp.
1.1.5.4. Quản lý hàng tồn kho
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua 2 mô hình quản lý hàng tồn kho. Đó là mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất – EOQ và mô hình ABC.
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi
phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng
chung quy lại có hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
12
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2. Q
Dự trữ trung bình
Q/2 Thời gian
Hình 05
Gọi C
1
là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C
1
*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C
2
là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C
2
*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C
1
*Q/2 + C
2
*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
Công thức trên được biểu hiện trên hình sau:
Chi phí
Chi phí lưu kho
Chi phí đặt hàng
0
Q*
Hình 06
13
Qua hình 06 trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q
*
thì tổng
chi phí dự trữ là thấp nhất.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn
của công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Mô hình quản lý
hàng tồn kho ABC là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:
Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho,
nhưng về số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn
kho nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-
55% tổng số hàng tồn kho.
Lo
A
B
C
100
100
Bi
Đơn vị tính: %
Qua kỹ thuật ABC, ta có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A
nhiều hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy, công ty phải dành các nguồn tiềm lực để
mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A, công ty nên
thực hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
% giá trị
% số lượng
A
B
C