Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần điện ảnh truyền hình vinematim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.66 MB, 99 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN ẢNH TRUYỀN HÌNH VINEMATIM




SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ANH TUẤN
MÃ SINH VIÊN : A16713
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH


HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN ẢNH TRUYỀN HÌNH VINEMATIM





Giáo viên hướng dẫn : ThS. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Tuấn
Mã sinh viên : A16713
Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI - 2014



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1

1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Mục tiêu 1
1.1.3. Vai trò 1
1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 2
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp 3
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.3.1. Phương pháp so sánh 4
1.3.2. Phương pháp liên hệ cân đối 5
1.3.3. Phương pháp Dupont 5
1.3.4. Phương pháp đồ thị 6
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính 6
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 7
1.4.3. Ứng dụng phương pháp Dupont 14
1.4.4. Phân tích điểm hòa vốn 15
1.4.5. Phân tích đòn bẩy 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐIỆN ẢNH TRUYỀN HÌNH VINEMATIM 22
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình VINEMATIM 22
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình VINEMATIM . 23
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình
VINEMATIM giai đoạn 2010-2012 24
2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính 24
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 39
2.2.3. Ứng dụng phương pháp Dupont 50
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn 52
2.2.5. Phân tích đòn bẩy 54
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình

VINEMATIM 58
2.3.1. Quản lý khả năng thanh toán 58
2.3.2. Quản lý tài sản 58
2.3.3. Quản lý vốn 59
2.3.4. Quản lý nợ 59
2.3.5. Sử dụng đòn bẩy 60




CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN ẢNH TRUYỀN HÌNH
VINEMATIM 61
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình
VINEMATIM 61
3.1.1. Định hướng phát triển 61
3.1.2. Mục tiêu chiến lược 61
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Điện ảnh
Truyền hình VINEMATIM. 62
3.2.1. Nâng cao lượng dự trữ tiền mặt 62
3.2.2. Nâng cao lợi nhuận 62
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 63

DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn

VCSH
Vốn chủ sở hữu
BQ
Bình quân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 25
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012 29
Bảng 2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 – 2012 35
Bảng 2.4 Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012 40
Bảng 2.5 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2010 – 2012 42
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 43
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 46
Bảng 2.8 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2010 - 2012 48
Bảng 2.9 Tỷ suất sinh lời của vốn giai đoạn 2010 - 2012 49
Bảng 2.10 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2010 - 2012 49
Bảng 2.11 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2010 – 2012 50
Bảng 2.12 ROI và các nhân tố ảnh hưởng đến ROI 50
Bảng 2.13 ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA 51
Bảng 2.14 ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 52
Bảng 2.15 Sản lượng hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012 của công ty 53
Bảng 2.16 Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 54
Bảng 2.17 Đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 55
Bảng 2.18 Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính 56
Bảng 2.19 Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 56
Bảng 2.20 Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 57
ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1 Phân tích điểm hòa vốn 16
CÔNG THỨC
Công thức 1.1 Hệ số khả năng thanh toán ngay 8
Công thức 1.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 8
Công thức 1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 8
Công thức 1.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời 8
Công thức 1.5 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn. 9
Công thức 1.6 Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay 9
Công thức 1.7 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn 9
Công thức 1.8 Thời gian một vòng quay TSNH 9
Công thức 1.9 Số vòng quay hàng tồn kho 10
Công thức 1.10 Thời gian 1 vòng quay HTK 10
Công thức 1.11 Số vòng quay phải thu khách hàng 10
Công thức 1.12 Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng 10


Công thức 1.13 Chu kỳ kinh doanh 11
Công thức 1.14 Hệ số trả nợ 11
Công thức 1.15 Thời gian trả nợ 11
Công thức 1.16 Vòng quay tiền 11
Công thức 1.17 Tỷ suất sinh lời của TSDH 12
Công thức 1.18 Sức sản xuất của TSDH 12
Công thức 1.19 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ 12
Công thức 1.20 Sức sản xuất của TSCĐ 12
Công thức 1.21 Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn 13
Công thức 1.22 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 13
Công thức 1.23 Công thức tính ROS 13
Công thức 1.24 Công thức tính ROI 13
Công thức 1.25 Công thức tính ROE 14
Công thức 1.26 Công thức tính ROA 14

Công thức 1.27 Công thức tính ROI theo phương pháp Dupont 14
Công thức 1.28 Công thức tính ROA theo phương pháp Dupont 14
Công thức 1.29 Công thức tính ROE theo phương pháp Dupont 15
Công thức 1.30 Điểm hòa vốn theo sản lượng 16
Công thức 1.31 Điểm hòa vốn theo doanh thu 16
Công thức 1.32 Độ bẩy hoạt động tính theo định nghĩa 18
Công thức 1.33 Độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q 18
Công thức 1.34 Độ bẩy hoạt động theo mức doanh thu S 18
Công thức 1.35 Độ bẩy của đòn bẩy tài chính 19
Công thức 1.36 Độ bẩy tổng hợp tính theo định nghĩa 20
Công thức 1.37 Độ bẩy tổng hợp theo sản lượng 21



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý
thầy cô trường đại học Thăng Long, quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện tại trường. Em xin cảm ơn cô giáo Chu Thị Thu Thủy đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty Cổ phần Điện ảnh
Truyền hình VINEMATIM đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại
công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về
công việc phân tích tài chính trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, phê bình của các quý thầy cô và các anh chị trong công ty. Đó là điều quý
giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2014

Sinh viên
Nguyễn Anh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Anh Tuấn



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý tài chính doanh nghiệp từ lâu đã là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trong đó, việc phân tích tình hình tài chính
đóng vai trò to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong thời kì kinh tế
khó khăn hiện nay, bên cạnh nhiều doanh nghiệp đã giải thể và phá sản, vẫn còn đó
những doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả và có lợi nhuận. Một trong những lý do cơ
bản giúp cho những doanh nghiệp này đứng vững là việc quản lý tài chính có hiệu quả.
Do đó hoạt động phân tích báo cáo tài chính là việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đang chuẩn bị tham gia vào TPP với sức cạnh tranh trong khu vực và
trên thế giới ngày càng gia tăng.
Đối với doanh nghiệp, nhìn lại quá trình hoạt động thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính hàng năm là một việc rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp đánh giá được

tình hình phát triển của mình, từ đó có thể xây dựng các phương pháp nhằm khắc phục
nhược điểm và tăng cường ưu điểm để hiệu quả hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không chỉ như vậy, báo cáo tài chính còn giúp cho các doanh nghiệp đúc kết được kinh
nghiệm trong quá khứ và hạn chế sai lầm trong quyết định ở tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được
đối với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, thống
kê… Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối
ưu cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh
nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Điện ảnh
Truyền hình VINEMATIM” trong giai đoạn 2010 – 2012 làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức và lý thuyết chuyên ngành đã tích
lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp trong thực tế.
Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra và giải thích được
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2010 – 2012.
 Phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và
hạn chế của doanh nghiệp.
 Đề xuất một số biện pháp thay đổi để khắc phục khó khăn và thay đổi tình hình
tài chính doanh nghiệp theo hướng tích cực.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ
thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ….
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ phân tích cặn kẽ tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình VINEMATIM trong giai đoạn 2010 – 2012 thông qua

các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua
đó, ta sẽ có một cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính và có thể đưa ra những đánh
giá về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản nguồn vốn, các
chỉ tiêu quản lý nợ, đòn bẩy tài chính…
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp
với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền
hình VINEMATIM.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Điện ảnh Truyền hình VINEMATIM.
1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu
và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp
đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải
pháp quản lý phù hợp. [3, tr.4]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt động

doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài chính
phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của
doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể
như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài chính;
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và
phân tích lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2. Mục tiêu
Thông thường có hai chủ thể quan tâm đến kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp
đó là những người quản trị doanh nghiệp và những người bên ngoài doanh nghiệp. Hai
nhóm chủ thể này có mục đích yêu cầu phân tích khác nhau. Mục tiêu của những người
quản trị doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp là để phát hiện được những
vấn đề tồn tại trong quá trình quản lý tài chính để đưa ra những giải pháp cụ thể trong
kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì khả năng thanh toán, từ
đó gia tăng giá trị công ty. Mặt khác, mục tiêu của các chủ thể ngoài doanh nghiệp là để
tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho các hoạt động đầu tư, cho
vay hoặc hợp tác kinh doanh với chính doanh nghiệp. Nếu các nhà đầu tư muốn đánh
giá tình hình kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư chính xác
cũng như thiết lập một danh mục đầu tư hiệu quả với rủi ro thấp, thì các chủ nợ lại muốn
xác định khả năng sinh lời của vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua báo
cáo tài chính, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay qua các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp để tránh rủi ro tín dụng.
1.1.3. Vai trò
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các
nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và
quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp.
2

Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần

thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều
này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà
đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô
rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng
như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
và giảm rủi ro đầu tư.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được
những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các
doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các
số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.
1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể
trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết định
chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật,
tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm.
Mọi sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách đều có khả năng ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của công ty. Trong khi kinh tế tăng trưởng mở ra hàng
loạt cơ hội cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển thì kinh tế suy thoái sẽ làm cho
các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn. Ví dụ như trong giai đoạn 2006 – 2008,
sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã có một lượng lớn doanh nghiệp được thành lập góp
phần đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, trong giai đoạn này kinh tế Việt Nam được

coi là một nền kinh tế tiềm năng của châu Á. Tuy nhiên khi những biến động của tình
hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điển hình là sau cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008, nhiều doanh nghiệp ở
Việt Nam đã phải giải thể, thậm chí phá sản. Cục Đăng ký Kinh doanh (Bộ Kế hoạch
đầu tư) cho biết số các doanh nghiệp giải thể của năm 2013 là gần 55.000, dẫn đến hệ
quả hơn 1 triệu người mất việc làm. Ngoài ra, những sự thay đổi về chính sách cũng tác
3

động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011, Chính phủ
đã đề ra những giải pháp để ổn định vĩ mô như: thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng;
thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt… Hai giải pháp này về cơ bản có thể xử lý được
vấn đề bất ổn kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên chính sách thắt chặt đột ngột đã khiến cho hệ
thống ngân hàng vốn yếu kém gây ra sự căng thẳng trong khu vực tài chính, đẩy các
doanh nghiệp đến tình trạng khó khăn. Chính vì vậy cần phải xem xét rõ được các yếu
tố bên ngoài có liên quan khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong
doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành và xã
hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó có
những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm đạt
kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). [2, tr.64]

Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia
làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và “Nguồn
vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản thường
được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động.
[4, tr.76].
4

Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của doanh
nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo cũng cho
biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển doanh thu dựa
vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá được chi phí
của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi
trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn. [4, tr.76].

Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách
nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động
nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích. Để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải so sách
chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá khứ, của kế hoạch hoặc của các
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, mỗi cơ sở sẽ cho những kết quả đánh giá khác
nhau về chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu
sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. [3, tr.20]
Các số liệu dùng làm cơ sở để so sánh gọi là số liệu kỳ gốc. Nếu kỳ gốc là số liệu
quá khứ thì kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Nếu
là số liệu kế hoạch thì kết quả so sánh sẽ giúp đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu phân
tích so với kế hoạch đề ra. Còn nếu kỳ gốc là số liệu trung bình ngành thì kết quả so
sánh sẽ phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề khác.
5

Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về cùng một nội
dung phản ánh, thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính
các chỉ tiêu theo chuẩn mực kế toán hiện hành và phải được xác định trong cùng độ dài
thời gian hoặc nhiều thời điểm tương ứng.

Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng: So sánh đơn giản (so
sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ (so sánh theo chiều dọc).
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu. Thực
chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục,
trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động
về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích [2, tr.29].
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo
chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những
quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. [2, tr.29]
1.3.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối dựa trên cơ sở của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ví dụ mối liên hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn; mối liên hệ cân đối giữa thu và chi; mối liên hệ cân đối giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán.
Phương pháp này thường được sử dụng khi phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với đối tượng phân tích dưới dạng tổng số.
Từ mối liên hệ này ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố, biết được tính
quy luật liên hệ giữa các nhân tố. Cụ thể:
TSNH + TSDH=VCSH+NPT
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích trước, phân tích tác nghiệp để lập
kế hoạch tài chính, luận cứ cho việc đưa ra quyết định.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường vận dụng phương pháp Dupont

để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích.
Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra
6

những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ và
xu hướng khác nhau.
Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như ROA, ROE có thể là tổng tài sản, vốn chủ
sở hữu, vốn dài hạn hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ…
Nhân tố kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ hoặc tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp…
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp. Mô hình này không chỉ đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh một các đầy đủ và khách quan. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và
xác thực với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh
doanh tiếp theo.
1.3.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó,
xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp. [2, tr.46]
Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua 2 góc độ: biểu thị quy mô và biểu thị mối quan
hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố.
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng
doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu phân tích qua thời gian như: tốc độ tăng tài sản…
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và tốc

độ chu chuyển của tổng tài sản…
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ
thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có
như cầu theo những mục tiêu khác nhau. [4, tr.17].
Phân tích báo cáo tài chính sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để phân
tích. giải thích các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
7

Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn cho các đối tượng đưa ra các quyết định thích hợp. Thông qua
quy mô tài sản, thấy được sự biến động của tài sản giữa các thời điểm, từ đó hiểu được
tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Thông qua cơ cấu tài sản nhà quản trị thấy được đặc
điểm của hoạt động kinh doanh đã phù hợp với ngành nghề chưa, từ đó có các quyết
định đầu tư thích đáng. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của nó trong
nhiều thời điểm kinh doanh, các nhà quản trị sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào
là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào. Đồng thời đưa ra quyết định như tăng hay giảm
hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho
có đủ lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho như cầu sản xuất – kinh doanh và nhu
cầu tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho, hoặc có chính sách thích
hợp về thanh toán để vừa khuyến khích được khách hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh
bị chiếm dụng vốn…
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết
quả của các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác. Từ đó thấy được cơ cấu doanh thu, chi phí và kết
quả của từng hoạt động có phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh không. Thông
qua báo cáo kết quả kinh doanh, có thể biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản

giữ vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản trị có thể mở rộng thị
trường, phát triển doanh thu của những hoạt động đó. Mặt khác biết được kết quả của
từng hoạt động và vai trò của chúng trong doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán
khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả
hơn.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết
định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện
kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo
yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn.



8

1.4.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các hệ số phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát=
Tổng tài sản
Nợ phải trả

Công thức 1.1 Hệ số khả năng thanh toán ngay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ phải
trả ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá lại dẫn đến vốn bằng tiền của doanh

nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp quá
kéo dài cho thấy doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nếu để lâu sẽ có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Công thức 1.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp có
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ rằng một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây
là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
thấp có thể dẫn đến mất tự chủ tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=
Tài sản ngắn hạn

-

Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Công thức 1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này nên giữ ở mức vừa phải, nếu cao
quá kéo dài cũng không tốt, nếu các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu
động có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm, nếu thấp quá kéo dài (nhỏ hơn 1) thì
càng không tốt, có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản là rất cao.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Công thức 1.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương đương
tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nếu cao quá, kéo dài thì chứng tỏ khản
năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ quá
9

nhiều tiền mặt, do đó gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá
cho thấy doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn,
dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, từ đó dẫn tới nguy cơ giải thể và phá sản.
Các hệ số phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn=
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Công thức 1.5 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần
của tài sản cố định và đầu tư dài hạn… chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán dài
hạn trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.
𝐻ệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay

Công thức 1.6 Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp. Nó cho
biết lượng vốn đi vay của doanh nghiệp được sử dụng hợp lý không, có đem lại lợi nhuận
không. Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tốt, khi

đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán chi phí lãi vay mà còn thanh toán
nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng hiệu quả. Chỉ tiêu này càng cao thì công ty sử
dụng lãi càng hợp lý, lợi nhuận thu được có khả năng bù đắp cho tiền lãi vay và ngược
lại.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH)
Số vòng quay của TSNH=
Doanh thu thuần
TSNH

bình quân

Công thức 1.7 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.
Chỉ tiêu này cũng cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được
bao nhiều đồng doanh thu thuần, thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao thì tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, từ đó góp phần nâng
cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp thì tiền mặt dự trữ càng nhiều hoặc công ty có một
lượng lớn các khoản phải thu.
Thời gian 1 vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Thời gian 1 vòng quay TSNH=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSNH

Công thức 1.8 Thời gian một vòng quay TSNH
10

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động nhanh, góp phần nâng cao

doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích phụ thuộc vào
tháng, quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành, thường là 360 ngày.
Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Công thức 1.9 Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng đó
là nhân tố để tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho (Thời gian lưu kho)
Thời gian 1 vòng quay HTK=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho

Công thức 1.10 Thời gian 1 vòng quay HTK
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, từ đó góp phần tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Số vòng quay phải thu của khách hàng
Số vòng quay phải thu khách hàng=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân phải thu khách hàng

Công thức 1.11 Số vòng quay phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Nếu chỉ tiêu này quá cao có thể ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ do
phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ. Chỉ tiêu này phản ánh mức

độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị
trường. Chỉ tiêu này cũng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, làm
cho doanh nghiệp vẫn bán được hàng đồng thời lại không bị chiếm dụng nhiều vốn.

Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng (Thời gian thu tiền)
Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay phải thu khách hàng

Công thức 1.12 Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải
thu. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp
ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài thi tốc độ thu hồi
11

tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Doanh nghiệp có thể
thay đổi chính sách bán chịu của mình cho khách hàng dựa vào chỉ tiêu này.
Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh

=

Thời gian lưu kho + Thời gian thu tiền
Công thức 1.13 Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: mua, sản xuất, bán
và thu tiền. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua vật
tư, hàng hóa và kết thúc khi hàng hóa, sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền. Chỉ tiêu
này càng thấp thì doanh nghiệp quay vòng vốn càng thanh, đem lại lợi ích về doanh thu
cho doanh nghiệp.
Số vòng quay các khoản phải trả

Số vòng quay khoản phải trả =

Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả

Công thức 1.14 Hệ số trả nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu này lớn hơn
1, điều đó chứng tỏ rằng giá vốn hàng bán và các khoản chỉ phí của doanh nghiệp cao
hơn các khoản phải trả, hệ số trả nợ cao. Từ đó doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thanh toán các khoản phải trả. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hay bằng 1 thì có
nghĩa là doanh nghiệp hoạt động và kiểm soát chi phí tốt. Doanh nghiệp có thể dựa vào
chỉ tiêu này để cân bằng khả năng thanh toán của mình, tránh cho mình gặp phải trường
hợp xuất hiện rủi ro thanh toán.
Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải trả

Công thức 1.15 Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ (hay số ngày trả tiền mua hàng), còn được gọi là số ngày mua chịu
là khoảng thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn cho tới khi trả tiền cho người bán.
Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp chiếm dụng vốn càng lâu. Trong thời kỳ kinh
tế khó khăn thì việc chiếm dụng vốn của các đối tượng khác là một chính sách hợp lý,
tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền
Vòng quay tiền

= Chu kỳ kinh doanh - Thời gian trả nợ
Công thức 1.16 Vòng quay tiền




12

1.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời của TSDH=
Lợi nhuận sau thuế
TSDH

bình quân

Công thức 1.17 Tỷ suất sinh lời của TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH
của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSDH
Sức sản xuất của TSDH=
Doanh thu thuần
Giá trị TSDH bình quân

Công thức 1.18 Sức sản xuất của TSDH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời tài sản cố định =

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị còn lại TSCĐ bình quân

Công thức 1.19 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện năng
lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với các công ty thương
mại và dịch vụ thì tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản là không nhiều, tuy nhiên lại
không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất lao động và
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ=
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân

Công thức 1.20 Sức sản xuất của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiều đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ,
nó càng cao thì tài sản cố định hoạt động càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
13

1.4.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Tỷ số nợ trên nguồn vốn (Hệ số nợ)
Hệ số nợ=
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn


Công thức 1.21 Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm nguồn vốn (hoặc tài sản) của doanh
nghiệp là từ đi vay, từ đó biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số
này mà nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, một mặt chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao, mặt khác lại hàm ý doanh nghiệp chưa biết cách khai thác đòn
bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro tài chính của doanh nghiệp là cao hơn.
Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
=1-Hệ số nợ
Công thức 1.22 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết quan hệ giữa tổng nguồn vốn và VCSH. Tỷ số này nhỏ chứng
tỏ mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình, hay nói
cách khác tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp là thấp. Doanh nghiệp hay bị ràng
buộc và chịu sức ép từ nợ vay.
1.4.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần
(
ROS
)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Công thức 1.23 Công thức tính ROS
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100 đồng

doanh thu hoặc doanh thu thuần, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Nó thể hiện
khả năng cân bằng giữa chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nhân tố giúp nhà
quản trị mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Khi chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần
tăng cường, kiểm soát chi phí của các bộ phận.
Tỷ suất sinh lời của vốn
Tỷ suất sinh lời của vốn

(ROI)=
Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tài sản bình quân

Công thức 1.24 Công thức tính ROI
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả thực chất của
14

1 đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tốt, đây cũng là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(
ROE
)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Công thức 1.25 Công thức tính ROE
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng VCSH,

thì thu được bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Trên thị trường chứng khoán, công ty có ROE càng
lớn sẽ càng có khả năng cạnh tranh và phát hành được nhiều cổ phiếu.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
T
ỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(
ROA
)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Công thức 1.26 Công thức tính ROA
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu về được bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, từ đó giúp cho chủ doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng
như xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư máy móc,
1.4.3. Ứng dụng phương pháp Dupont
Phân tích Dupont đối với ROI
ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên
doanh thu và vòng quay tài sản.
ROI=
EBIT
Tài sản bình quân
=
EBIT
Doanh thu thuần
×

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Công thức 1.27 Công thức tính ROI theo phương pháp Dupont
EBIT/Doanh thu phản ảnh hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động của công ty và chịu
ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động của công ty. Ở mức doanh thu càng cao, khả năng gia
tăng EBIT càng cao, bởi vì lúc này phần doanh thu tăng lên chỉ dùng để bù đắp phần chi
phí biến đổi gia tăng tương ứng và phần còn lại là lợi nhuận tăng thêm.
Phân tích Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(
ROA
)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×


Doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Công thức 1.28 Công thức tính ROA theo phương pháp Dupont

×