Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải thanh phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.97 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VẬN TẢI THANH PHONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ NGỌC DIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A16226
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VẬN TẢI THANH PHONG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ts. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thị Ngọc Diệp
Mã sinh viên
: A16226


Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu dưới đây, trước hết em xin cảm ơn thầy Trần Đình
Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp em nhận thức rõ vấn đề và có hướng đi đúng đắn với
đề tài đã chọn.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong, đặc biệt là các anh chị nhân viên phòng kế toán đã cung cấp toàn bộ các số liệu
cần thiết cho khóa luận đồng thời chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu về hoạt động
thực tiễn của công ty.
Nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị, em đã biết cách kết hợp giữa lý
thuyết được học trên trường và tình hình sản xuất kinh doanh trên thực tế để hoàn
thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn.




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Thị Ngọc Diệp









MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU 1
1.1. Cơ sở lý
thuyết 1
1.1.1. Tài sản cố
định 1
1.1.2. Vốn cố
định 8
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
10
1.1.4. Quản lý vốn cố định
11
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
19
1.3. Tổng
kết 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH PHONG 22
2.1. Giới thiệu về công ty
22
2.1.1. Giới thiệu chung sự hình thành và ngành nghề hoạt động 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong 24

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phân thƣơng mại vận tải
Thanh
Phong 26
2.2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh 2009-2012
27
2.2.2. Thực trạng quản lý vốn cố định của công ty
28
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một số chỉ tiêu 37
2.2.4. Phân tích vốn cố định qua mô hình Dupont
43
2.2.5. Tổng kết chương
2 46
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH

PHONG 47
3.1. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của công ty 47
3.2. Một số giải pháp nhằm cái thiện tình hoàn quản lý vốn cố định của công ty 47
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn đầu tư
47
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cố định
49
3.2.3. Thanh lý những TSCĐ hết hiệu quả kinh tế
49
3.2.4. Đánh giá lại
TSCĐ 51
3.2.5. Mua mới TSCĐ khi có đủ vốn kinh doanh
52
3.2.6. Một số biện pháp hỗ trợ
52

3.3. Tổng kết chƣơng 3
54




DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ phần
CSH
Chủ sở hữu
DH
Dài hạn
DN
Doanh nghiệp
NH
Ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VCĐ
Vốn cố định
VNĐ
Việt Nam Đồng






DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phương thức quản lý vốn cố định
13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thương mại vận tải thanh phong 24
Bảng 2.1. Tình hình lợi nhuận và doanh thu 2009 – 2012 27
Bảng 2.2. Biến động tài sản và TSCĐ
29
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng và cơ cấu TSCĐ
31
Bảng 2.4. Nguồn vốn kinh doanh 2009-2012
33
Bảng 2.5. Thời gian khấu hao TSCĐ
35
Bảng 2.6. Tình hình trích khấu hao TSCĐ tính đến 31/12/2012 35
Bảng 2.7. Hàm lượng vốn cố định
37
Bảng 2.8. Hệ số huy động VCĐ
38
Bảng 2.9. Hệ số đổi mới TSCĐ
39
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
40
Bảng 2.11. Hệ số hao mòn TSCĐ
41
Bảng 2.12. Mức hao phí TSCĐ
42
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
42

Bảng 2.14. Liên hệ ROS và ROFA
43
Bảng 2.15. Liên hệ ROE và ROFA
44
Bảng 2.16. Liên hệ ROA và ROFA
44
Bảng 3.1. Doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện
48




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Những khó
khăn nền kinh tế Việt Nam gặp sau khủng hoảng đang dần được bộc lộ rõ. Đến nay,
tuy có được kết quả tích cực với kim ngạch xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại hối được cải
thiện nhưng kinh tế vĩ mô chưa thể phục hồi, lạm phát bùng nổ, lãi suất cho vay leo
thang, niềm tin với VNĐ giảm, tỉ lệ nợ xấu tăng cao. Các yếu tố trên dẫn đến tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước không khả quan, tỉ lệ doanh nghiệp thua lỗ
ngày một tăng cao.
Hoạt động dưới tình hình tài chính có nhiều biến động, các doanh nghiệp cần có
tư duy nhạy bén, linh hoạt và nâng cao khả năng phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động mà không để
tâm tới bài toán về vốn và sử dụng vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả
vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó việc khai thác hiệu quả sử dụng vốn cố định là
công tác góp phần giúp doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả và bền vững thực
sự.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong là một doanh nghiệp trẻ được

thành lập vào năm 2007. Lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, kể từ khi thành lập tới
nay, công ty đã xác định được nhu cầu thị trường và nỗ lực mở rộng việc cung ứng
dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu này. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng vốn
của công ty vẫn còn những mặt hạn chế.
Qua thời gian thực tập tại công ty, hiểu biết về thực trạng hoạt động của công ty
kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường, tôi đánh giá việc nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp cho vấn đề sử dụng vốn cố định tại công ty CP
thương mại vận tải Thanh Phong là một yêu cầu thiết thực. Đây chính là lý do em chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP thương mại vận tải
Thanh Phong” làm nội dung khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn này được chia làm 3
chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần
thương mại vận tải Thanh Phong;
- Chương 3: Một số biện phát bảo toàn và phát triển vốn cố định tại công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong.



2. Phƣơng pháp phân tích
a. Thu thập số liệu
Để phân tích về vốn, có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận thông qua điểm hòa vốn, với yêu cầu về số liệu đơn giản bao
gồm tổng chi phí, giá bán sản phẩm, chi phí biến đổi. Tuy nhiên phương pháp này bỏ
qua yếu tố thời giá của tiền tệ và không mang tính bao quát.
Lựa chọn tốt nhất cho việc phân tích là sử dụng báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho
những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.

- Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Dùng để đánh giá sự tiến triển của doanh nghiệp;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp: hay còn gọi là báo
cáo lãi lỗ, cũng ứng số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Dự báo dòng tiền mặt như một công cụ kinh
doanh;
+ Bản thuyết minh các báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định, đồng thời giải trình
giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp. Chính vì vậy, báo
cáo tài chính là tài liệu cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết nhất cho quá trình
nghiên cứu và phân tích vốn cố định , hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Số liệu đưa vào khóa luận được lấy từ các bảng báo cáo tài chính của công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán các năm 2009, 2010, 2011, 2012;
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Đồng thời kết hợp các chỉ tiêu, số liệu, tài liệu tham khảo có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
b. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, tuy nhiên trong phạm vi
khóa luận có sử dụng hai phương pháp chính:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các bảng biểu và so sánh các
chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tương đối của năm này so với các năm liền kề nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Ngoài
ra còn có thể sử dụng các gốc so sánh là số liệu dự kiến trong tường hợp cần đánh giá
tình hình thực tế so với dự tính. Các kỹ thuật so sánh bao gồm:


+ So sánh tuyệt đối: Là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với

sô liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng
phân tích.
+ So sánh tương đổi: Thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với
số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng
phân tích.
+ So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại
diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của
ngành.
- Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là công cụ của việc
phân tích, nó được sử dụng để trả lời những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của
công ty xem công ty có đang hoạt động bình thường hay không.
Đặc biệt sử dụng mô hình Dupont để có một phân tích tống quan nhất về mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân
tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế
toán. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có
thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định. Khi có cái nhìn tổng quan về tình hình lợi nhuận của công ty, kết hợp với
các tỷ số tài chính, người quản lý có thể đưa ra các kết luận về hình hình sử dụng vốn
cố định, làm cơ sở cho việc đề ra những biện pháp phù hợp.



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
Để bắt đầu bất cứ hoạt động kinh doanh nào, dù là sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ
hay xây dựng một tập đoàn lớn thì vốn cũng là yếu tố đầu tiên cần được quan tâm.
Tiềm lực vốn là tiền đề của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vốn sẽ giúp doanh
nghiệp đánh giá sự vận động của tài sản, giám sát hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Dựa trên những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, có nhiều quan
niệm về vốn khác nhau. Tuy nhiên để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý
vốn trong cơ chế thị trường hiện nay có thể hiểu vốn là vốn kinh doanh: “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản
vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. [2, tr.57]
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau theo
từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn.
Trong đó, một trong những cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo tính chất
luân chuyển: Vốn cố định và vốn lưu động. Có thể thấy vốn cố định là mảng tối quan
trọng khi công ty thực hiện quản lý và sử dụng vốn.
1.1.1. Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, ba yếu tố một
doanh nghiệp cần phải có là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó: “Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể
hoạt động được.” (theo Thông tư số 2301/2009/TT-BTC ngà 20-10-2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ).
Tài sản cố định được coi là một loại tư liệu lao động quan trọng. Chúng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là
một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng. Nó là sản phẩm của lao động và được
mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.

1


Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, một tư liệu lao động
được coi là tài sản cố định nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10,000,000 VNĐ trở lên.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vậy, ta có thể hiểu TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản chủ yếu có giá
trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kì sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ
(1) Phân loại TSCĐ theo hình thái bi ểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình. Đây cũng là cách chia thông dụng trong công tác quản lý TSCĐ của
nhiều doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ
nói chung.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó mà do

yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Có thể phân tài sản cố định hữu hình theo 4 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm tài sản nhà xưởng kho bãi, văn phòng, và các công trình xây
dựng có mục đích tương tự. Đây là nhóm tài sản tạo ra môi trường, không gian hoặc

2

nơi làm việc. Thời gian thu hồi khấu hao tài sản cố định của nhóm này khá dài, từ 10
đến 30 năm, thậm chí các công trình lớn lên đến 50 năm.
- Nhóm 2: Nhóm máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất và các thiết
bị lẻ. Đối với các công ty sản xuất hay chế tạo, các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này
trực tiếp quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm.
- Nhóm 3: Nhóm phương tiện vận tải xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng
vận chuyển, đối với nhóm này cần chú ý đến chi phí xăng dầu, nhiên liệu và các vấn
đề về bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Nhóm 4: Nhóm các thiết bị văn phòng, đo lường và kiểm định. Với đặc điểm
gắn liền với công nghệ cao, tốc độ hao mòn vô hình rất cao, có nhiều loại thiết bị phụ
trợ trở nên lạc hậu hoàn toàn sau 3-5 năm nên đây là nhóm thiết bị thường xuyên được
thay đổi nâng cấp. Ngoài ra nhóm thiết bị này bao gồm máy tính và hệ thống thông tin
vì vậy gắn liền với nhóm tài sản này đi liền với những chi phí liên quan đến công tác
bảo mật thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ và những bí quyết riêng của mỗi công ty.
- Bên cạnh đó còn có một số tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố
định khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận
chuyển giao công nghệ

- Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ
nói chung. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn cả 3 tiêu
chuẩn TSCĐ bên trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô
hình.
- Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ
vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

3

+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
- Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả
tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng; san lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có) nhưng không bao gồm các
chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác

nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự
án, họp thành lập nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập doanh
nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc
nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân mà các chi phí này có tác
dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài
sản lưu động), khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và
tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó
Trên thực tế, phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu tư
của doanh nghiệp có chiều hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động

4

vô hình rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường
một cách tương đối khách quan, trong khi đối với tài sản cố định vô hình thường khó
khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số lượng các tài sản cố định vô hình không
khấu hao cũng rất lớn.

(2) Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
-
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước,
hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng…
+ Máy móc thiết bị sản xuất: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực,
máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, hệ thống
thông tin, đường ống dẫn nước
+ Thiết bị dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị khác,
dụng cụ đo lường máy hút bụi, hút ẩm
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các loại vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, bò, ngựa
+ Những TSCĐ có và không có hình thái vật chất khác…
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng, TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước,
cho các doanh nghiệp khác. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn
hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác
dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.



5

(3) Phân loại theo tình hình sử dụng
Theo tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng…
- TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng của chúng hơn nữa.
(4) Phân loại theo quyền sở hữu
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
TSCĐ tự có: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác bao gồm:
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1
thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên
cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi
phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài chính,
nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên;
+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại;

+ Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê;
+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó
trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

6

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng
hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn cố định.
(5) Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2
loại:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ
sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.3. Kết cấu tài sản cố định
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với
tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của DN trong một thời kì nhất định.
Kết cấu TSCĐ của các DN không giống nhau. Kết cấu này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất, loại hình kinh doanh, tình hình tài
chính Thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có trường hợp
không giống nhau do đặc thù riêng cùa từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào phương pháp phân loại, nhà quản lý có thể xây dựng hàng loạt các
chỉ tiêu về kết cấu tài sản của đơn vị gọi là tỷ trọng của từng loại trong tổng số TSCĐ.
Tỷ trọng này đều được xây dựng trên một nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị của

một loại nhóm tài sản với tổng gia trị tái sản cố định tại thời điểm kiểm tra.
Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ cũng căn cứ vào phương
pháp phân loại nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ để xây dựng. Hệ số kết cấu của một loại
nguồn vốn nào đó sẽ là tỷ trọng giữa giá trị của nguồn vốn đó với tổng giá trị của các
nguồn đầu tư cho các TSCĐ.
Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ sẽ phản ánh thành phần và quan hệ của một loại
TSCĐ trong tổng số TSCĐ doanh nghiệp hiện có. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng
mà người quản lý phải quan tâm để có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Phân tích tình hình kết cấu của TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem xét
quyết định đầu tư, đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa những TSCĐ lạc hậu, tăng tỷ tọng
những bộ phận TSCĐ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến năng suất lao động của
doanh nghiệp và tình cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ tung ra thị trường.


7

1.1.2. Vốn cố định
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, các
doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm
tài sản cố định được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định
sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định. Số vốn này được coi là “ứng
trước” bởi nếu doanh nghiệp sử dụng số vốn này hiệu quả thì chúng sẽ không mất đi,
doanh nghiệp có thể thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch
vụ của mình.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố
định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển

tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản
mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc
một vòng tuần hoàn luân chuyển.
Vậy ta có khái niệm: “Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dân từng
phần trong nhiều kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.” [2, tr.64]
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vốn cố định
Vốn cố định được hiểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp, bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ, phát minh, sáng
chế, bản quyền tác giả
- Hình thái tiền tệ: TCSĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử
dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và
trở về hình thái ban đầu.
1.1.2.3. Vai trò của vốn cố định với doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành hay không.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hoá của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản

8

xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao
thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này

đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư
không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng
của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp:
- Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
- Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành
lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá
thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
- Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài
sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng
là bao nhiêu.
- Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
định mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu
ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản cố định mà công ty hiện có và hàm lượng công
nghệ có trong tài sản cố định của công ty.


9

1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định
Về tổng quan, hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều
kiện chính trị xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả
cao nhất theo mong muốn với chi phí thấp nhất.

Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh
lệch xảy ra càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội.
Tùy theo thành phần của yếu tố kết quả hay chi phí bỏ ra và tùy theo mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác
có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp bao giờ cũng
cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp về vốn nói
chung và chỉ tiêu chi tiết về vốn cố định và cơ cấu TSCĐ. Các chỉ tiêu đó cần phản
ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố và phải
thống nhất các công thức đánh giá hiệu quả chung.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, liên quan tới tất cả các yếu tố
phát sinh có tác động tới TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong khi vốn DN có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vô cùng
cần thiết.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường,
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động mà
còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.


10


1.1.4. Quản lý vốn cố định
1.1.4.1. Các nội dung quản lý vốn cố định
Công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm: Khai tác và tạo lập
nguồn VCĐ của doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển VCĐ.
(1) Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Đây là khâu đầu tiên trong việc quản trị nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
cũng là một trong những khâu đầu tiên trong quá trình bắt đầu tiến hành sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trước hết, người quản lý doanh nghiệp cần xác định được
nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp mình trong NH và trong DH. Việc
xác định cần bám sát quy mô, khả năng tài chính cũng nhưng loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp để khi tiến hành đầu tư, đưa TSCĐ vào sử dụng không gặp những lãng
phí không đáng có.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn
đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như lợi nhuận để lại để tái đầu tư, từ
nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước, tài trợ, từ vốn vay DH ngân
hàng… Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưu và nhược điểm riêng cũng như cần các
điều kiện khác nhau. Chính vì vậy với công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định,
doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược
điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý và có lợi nhất cho doanh
nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai tác, tạo lập các nguồn vốn cố định
cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ cả doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn
vốn được huy động. Để đạt được tất cả các yếu tố này cân có sự phối hợp linh hoạt của
nội bộ doanh nghiệp cũng như tương tác giữa doanh nghiệp với bên ngoài, trong đó
bao gồm cả cơ chế tài chính của Nhà nước.
Để dự báo nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu tư
mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo;
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để huy

động nguồn vốn góp liên doanh;
- Khả năng huy động vốn vay DH từ các ngân hàng thương mại hoặc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn;
- Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.

11

(2) Bảo toàn vốn cố định trong doanh nghi ệp
Bảo toàn vốn cố định là bảo toàn sức mua của vốn và năng lực sản xuất của
vốn. Với các tính chất của TSCĐ, việc bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp là
việc làm không thể thiếu.
TSCĐ và vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển dịch dần
vào giá trị sản phẩm nên nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm cả hai mặt vật
chất và mặt tài chính. Trong đó bảo toàn về mặt vật chất là cơ sở, tiền đề để bảo toàn
vốn cố định về mặt tài chính.
Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất là duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ
ngay cả khi TSCĐ không còn sử dụng được nữa nghĩa là sau khi vốn cố định hoàn
thành vòng chu chuyển, doanh nghiệp phải đảm bảo một năng lực sản xuất như cũ.
Bảo toàn vốn cố định về mặt tài chính là duy trì sức mua của vốn. Trong điều
kiện khoa hoạc kỹ thuật phát triển như vũ bão, năng suất lao động xã hội tăng nhanh,
giá cả thiết bị máy móc ngày càng có chiều hướng giảm xuống. Việc bảo toàn sức mua
của vốn cố định không chỉ có ý nghĩa tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà còn có ý nghĩa
tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ các doanh nghiệp cần phải phân tích, tìm
ra các tổn thất VCĐ sau đó đề ra các biện pháp bảo toàn VCĐ:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Nhà
nước;
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài

sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá;
- Đánh giá giá trị của TSCĐ nhằm bảo toàn quy mô, kịp thời điều chỉnh giá trị
của TSCĐ ngay sau thay đổi.
(3) Phát triển vốn cố định trong doanh nghi ệp
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
không chỉ cần thực hiện những biện pháp bảo toàn vốn cố định mà còn phải phát triển
được chúng sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Về cơ bản, phát triển vốn cố định của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư vào xây dựng cơ bản hoặc mua sắm trang thiết bị mới.
Chiến lược đầu tư này được phát triển dựa trên chiến lược kinh doanh DH của
công ty. Một số hướng lựa chọn thông dụng là đầu tư mở rộng qui mô sản xuất; đầu tư
đổi mới và hiện đại hóa phương tiện.
Để có thể đầu tư, doanh nghiệp cần có vốn đầu tư:

12

- Huy động vốn nội bộ: nguồn vốn từ quỹ khấu hao cơ bản đã tích lũy được,
vốn quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối.
- Huy động nguồn vốn bên ngoài: vốn vay DH của các tổ chức tín dụng, vốn
liên doanh, vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Khi xây dựng dự án đầu tư phát triển TSCĐ và sử dụng các nguồn vốn đều
phải chú trọng tới hiệu quả của đầu tư và khả năng thu hồi vốn.
1.1.4.2. Phương thức quản lý vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp được quản lý thông qua hệ thống quản lý
TSCĐ của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phƣơng thức quản lý vốn cố định

Xây dựng hệ thống
theo dõi, phân định
Mã tài sản

trách nhiệm
Quản

Quản lý kĩ thuật
Đánh giá
TSCĐ
Quản lý kế toán
Tăng tài sản
Giảm tài sản
Khấu hao
(1) Xây dựng hệ thống theo dõi, phân định trách nhiệm
Doanh nghiệp cần có một hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài sản cố
định. TSCĐ cần được phân loại, chia ra thành từng nhóm TSCĐ nhỏ, từng nhóm
chủng loại thiết bị. Doanh nghiệp có thể đánh mã từng dòng sản phẩm để dễ quản lý.
Các thông tin về tài sản cần liên tục được cập nhật ngay khi có những thay đổi về
TSCĐ.
Các nhóm TSCĐ này nên được giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Căn
cứ vào quy trình công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức của từng doanh
nghiệp để phân định trách nhiệm. Chế độ phân định trách nhiệm gắn liền với chế độ
bàn giao, theo dõi và thưởng phạt để nhân viên có ý thức tốt trong việc quản lý tài sản.

13

Tình hình sử dụng TSCĐ cần được báo cáo định kỳ để công tác quản lý được hoàn
chỉnh.
(2) Quản lý kỹ thuật
Đối với tài sản cố định hữu hình, quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần được
duy trì nghiêm ngặt với kỷ luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về người và tài sản. doanh
nghiệp cần chú ý thích đáng việc đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi, chuyên môn cao;
khai thác trình độ chuyên môn của họ. Đối với các TSCĐ là thiết bị mới, hiện đại,

doanh nghiệp cần mướn người hiểu rõ cách sử dụng để làm việc hoặc đào tạo nhằm sử
dụng được toàn bộ khả năng của TSCĐ cũng như tránh những thiệt hại không đáng có.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ có thể thường xuyên xảy ra vấn đề hỏng hóc
không quá lớn đến mức phải bỏ đi nhưng cần sửa chữa kịp thời để nâng cao hiệu quả
sử dụng. Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy móc thường xuyên để ngăn ngừa trước sự
hao mòn quá nhanh, hư hỏng bất ngờ nhờ đó giữ được trạng thái sử dụng liên tục của
tài sản. Vì vậy lịch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, duy tu máy móc thiết bị là rất cần
thiết. Ngoài ra, cần chú ý việc bố trí nhằm giảm tối đa chi phí vận chuyển, thời gian
giữa các khâu công việc.
Đối với tài sản vô hình, doanh nghiệp cần chú ý bảo vệ các quyền sở hữu công
nghiệp, chống nạn bắt chước hoặc nạn hàng giả, nhất là với các nhãn hiệu hàng hóa
nổi tiếng.
Ngoài ra, uy tín của công ty, nhãn hiệu cũng tạo nên lợi thế thương mại vì vậy
doanh nghiệp nên chú ý làm nổi bật lợi thế này. Sự kết hợp với các chiến lược
Marketing là biện pháp cần thực hiện thường xuyên để tối đa hóa lợi thế thương mại
thông qua TSCĐ.
(3) Quản lý kế toán
Việc quản lý kế toán cần dựa vào quản lý mã tài sản để có thể kiểm kê một cách
thuận lợi, chính xác nhất.
Để đánh giá được thời điểm cũng như hợp lý tăng hay giảm thêm tài sản cố
định, doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu doanh nghiệp, kết hợp với việc quản lý kỹ
thuật, đánh giá dựa trên những chỉ tiêu phù hợp với loại hình sản xuất dựa trên yếu tố
như chi phí phải bỏ ra trước mắt và giá trị lợi ích đạt được trong tương lai.
Quản lý tăng tài sản cố định bao gồm việc quản lý các hoạt động mua mới,
xây dựng cơ bản hình thành TSCĐ, thuê tài chính TSCĐ, sửa chữa lớn và các tài sản
cố định được điều chuyển, biếu tặng, góp vốn phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý giảm tài sản cố định là việc quản lý các hoạt động thanh lý, nhượng
bán, điều chuyển, dừng thuê tài chính các TSCĐ. Với tính chất bị hao mòn dần trong
quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, sự lạc hậu về công nghệ, TSCĐ của


14

doanh nghiệp sau một thời gian sử dụng có thể không đáp ứng được nhu cầu hoạt động
của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ dần dẫn đên nhu cầu đẩy
mạnh, mở rộng hoạt động của mình, tuy nhiên cơ sở vật chất cũ cũng như máy móc
thiết bị cũ không đủ để hoạt động với quy mô lớn hơn. Đây chính là lý do chủ yếu
khiến doanh nghiệp cần trang bị thêm TSCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu những TSCĐ cũ
chưa làm được. Ngược lại, đối với những TSCĐ đã hao mòn hết hoặc không phù với
quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ hiện tại, doanh nghiệp cần có biện pháp giảm trừ
khỏi vốn cố định. Quản lý phương pháp giảm trừ hợp lý không chỉ giảm chi phí bỏ
không dùng cho những tài sản không đem lại hoặc đem lại rất ít lợi ích kinh tế mà còn
có thể đem lại doanh thu và lợi ích cho doanh nghiệp.
Đánh giá tái sản cố định: Việc đánh giá điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ
sẽ tạo điều kiện tính đúng, đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Đánh giá
TSCĐ:
- Theo nguyên giá: toàn bộ các chi phí thực tế của DN đã chi ra để có được
TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường
- Theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm
đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh giá lại thường thấp
hơn giá trị nguyên thủy.
- Theo giá trị còn lại: là phân giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị
sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị trên sổ sách hoặc đánh giá lại dựa theo
giá thị trường điều chỉnh hoặc do Hội đồng đánh giá xác định.
Khấu hao: Để đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định, doanh nghiệp cần
thực hiện tốt khâu quản lý khấu hao. Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một
cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử
dụng. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời
gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn
tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ. Thông qua

kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp còn thấy được sự tăng giảm về nhu cầu vốn cố định
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện này có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi vốn cố định
như phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử
dụng,… Trong số đó, phương pháp khấu hao được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất
bao gồm tất cả các doanh nghiệp Nhà nước là phương pháp khấu hao bình quân:


15

NG
MK=
T
Trong đó: MK: Khấu hao trung bình hàng năm

NG: Nguyên giá TSCĐ

T: Thời gian sử dụng TSCĐ
1.1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
(1) Hàm lƣợng VCĐ

Bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nếu chi phí
VCĐ cho 1 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ thấp và ngược
lại.
(2) Hệ số huy động VCĐ
Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ

của doanh nghiệp.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt
động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ hiện có của DN

(3) Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
Nguyên gia TSCĐ bình quân trong
kỳ
Hệ số này cho biết hình hình sử dụng vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ, tăng năng
lực sản xuất, tăng tiềm lực công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động của doanh
nghiệp.
(4) Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ:

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ

16

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của
DN.
(5) Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt
khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời

điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở
thời điểm định giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời
điểm đánh giá
(6) Mức hao phí TSCĐ
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng chi phí cho tài sản cố định. Nếu mức hao phí thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ cao và ngược lại.

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Mức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần
(7) Sức sinh lời của TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang
lại mấy đồng lợi nhuận thuần
Hoặc:
Lợi nhuận trước/ sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ mang lại mấy
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.




17

Các chỉ tiêu trên đây được lấy trong giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
của học viện tài chính. Ngoài các chỉ tiêu trên, để có cái nhìn tổng quan hơn về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh giữa hiệu quả sử dụng vốn cố
định và hiểu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, ta có thể tham khảo mô hình
Dupont với các chỉ tiêu:
(8) Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu, phản ánh 1 đồng doanh thu có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có các biện
pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu
(9) Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng
đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao thì
chứng tỏ công ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
(10) Chỉ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE dùng làm cơ sở để định giá cổ phiểu phát hành, chính vì vậy ROE càng cao thì
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu

Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính.
Mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp bơi nó đánh giá đầy đủ và
khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó hình thành
các đường hướng cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp. Kết hợp phân tích mô hình
Dupont và các chỉ tiêu tài chính về VCĐ sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được điểm mạnh,
điểm yểu của mình từ đó rút ra đường hướng quản lý VCĐ hiệu quả nhất.



18

1.2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn
Vốn và các đề tài liên quan đến vốn luôn luôn là đối tượng nghiên cứu hàng đầu
của các nhà nghiên cứu về tài chính, kế toán mỗi khi tiếp cận với các doanh nghiệp ở
mọi lĩnh vực. Các nghiên cứu này có thể tập trung vào những mảng khác nhau như:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn
vay, vốn đầu tư…
Mặc dù vốn cố định là một phần không kém phần quan trọng so với với vốn lưu
động nhưng vốn cố định thường ít được các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu hơn vốn
lưu động. Tuy nhiên đề tài này vẫn được quan tâm và khai thác ở các mức độ và phạm
vi khác nhau như Báo cáo thực tập, Khoa luận tốt nghiệp Đại học, luận văn thạc sĩ,…
Các đề tài nghiên cứu về vốn cố định cũng như tài sản cố định đã đi trước đa
phần đều định hướng tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động hiện tại của
doanh nghiệp nói chung và hiện trạng vốn cố định nói riêng thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, từ đấy rút ra những ưu, nhược điểm trong vấn đề sử dụng vốn cố định
của công ty, từ đó rút ra được những giải pháp để xử lý những tồn tại đang có. Hướng
đi này giúp người nghiên cứu chỉ ra được một cách chính xác, có cơ sở khoa học, lý
luận phù hợp về những vấn đề công ty gặp phải cũng như đưa ra đường hướng giải
quyết logic. Khóa luận nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty thương mại

vận tải Thanh Phong cũng đi theo định hướng này.
Về phương pháp đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, đối
với từng đề tài, các nhà nghiên cứu tập trung vào những chỉ tiêu khác nhau. Đa phần
các chỉ tiêu này đã được nhắc đến ở phần cơ sở lý thuyết ở trên. Ngoài ra còn có một
số chỉ tiêu, mô hình khác được sử dụng với những mục đích khác nhau đối với từng
nghiên cứu như:
- Một số công thức tính chi phí sử dụng vốn: Những công thức này đi sâu vào
chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp chứ không tách riêng ra đối với vốn
cố định. Bên cạnh đó, có nhiều chi phí công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong
không phải chịu do không phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, không có nhiều biến
động về cổ phiếu trong khi việc thu thập số liệu về những thông tin này không dễ dàng
nên những công thức ấy trở nên không cần thiết cho nghiên cứu này:
+ Chi phí sử dụng nợ vay (rd)
+ Chi phí nợ vay bằng trái phiếu: công ty không phát hành trái phiếu
+ Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế (chi phí lãi vay thực tế)
+ Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
+ Công thức chi phí sử dụng vốn bình quân:

19

- Mô hình tài sản vốn CAPM: Đây là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tỷ suất
sinh lợi với rủi ro của doanh nghiệp. Mô hình này có thể áp dụng cho mọi loại công ty
tuy nhiên rất khó để có thể xác định được các thông số rủi ro như lãi suất phi rủi ro, lãi
suất đền bù rủi ro thị trường, rủi ro hệ thống tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân thị
trường. Đối với công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong với hệ thống quy mô nhỏ,
chưa có nhiều sự đầu tư vào nghiên cứu tài chính, nghiên cứu thị trường thì việc thu
thập những số liệu này là rất khó. Bên cạnh đó công ty chỉ tập trung cung ứng 2 loại
dịch vụ, không đầu tư ngoài thì mô hình CAPM hoàn toàn không phù hợp bởi nó
không đo lường được hết rủi ro của doanh nghiệp. Chính vì vậy khóa luận này không
được lựa chọn phân tích qua mô hình CAPM.

- Nhu cầu về tiền trong năm (Trc) tính dựa trên quy mô một lần bán chứng
khoán (C) và Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán (OC): Công ty không hoạt
động nhiều trên sàn chứng khoán kể từ khi thành lập đến này. Cổ phần của các cố
đông vẫn được giữ cố định kể từ năm 2007 đến năm 2012 vì vậy công thức này không
nêu lên được nhiều điểm đáng chú ý cho nghiên cứu.
-
Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: Chỉ tiêu này dùng
để đánh giá mức độ trang bị kỹ tuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng
lớn thì càng góp phần giải phóng cho người lao động. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
và nên có trong các nghiên cứu về vốn cố định, đã được rất nhiều nghiên cứu đưa vào.
Tuy nhiên do côn ty CP thương mại vận tải Thanh Phong không chú trọng vào nghiên
cứu, thống kế số liệu về nhân viên nên không thể tính toán được hệ số trang bị này.
- Đa phần các nghiên cứu đều đi sâu vào các phương pháp khấu hao tài sản cố
định như: phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao theo sản lượng,
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo tổng số thứ
tự năm sử dụng… Có nhiều nghiên cứu nêu lên nhiều phương pháp khấu hao nhưng
không sử dụng đến. Nghiên cứu về vốn cố định của công ty cổ phần thương mại vận
tải Thanh Phong không nhắc nhiều tới những phương pháp khấu hao khác phương
pháp khấu hao bình quân bởi giới hạn của nghiên cứu cũng như sự không cần thiết của
các phương pháp khấu hao này đối với tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty.
- Ngoài ra có nhiều bài nghiên cứu còn kết hợp một số mô hình như mô hình
quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ, mô hình quản lý hàng tồn kho ABC, mô hình
Mille – Orr, mô hình Baumol tuy nhiên những mô hình này chỉ dung chủ yếu cho
những nghiên cứu về vốn lưu động và hoàn toàn không cần thiết cho bài nghiên cứu về
vốn cố định.



20


1.3. Tổng kết
Có thể thấy với mỗi nghiên cứu, các tác giả đều có những hướng đi cho riêng
mình. Các chỉ tiêu và mô hình nêu trên đều là những công cụ hữu hiệu trong việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên với giới hạn của một khóa
luận tốt nghiệp đại học và với trọng tâm là phân tích tổng quan về hiệu quả sử dụng
VCĐ tại doanh nghiệp, khóa luận này được nghiên cứu chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu
tài chính và mô hình Dupont đã nêu ở phần Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định thuộc phần Cơ sở lý luận.
Những cơ sở lý thuyết, các phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu đã
nêu ở Chương 1 – “Tổng quan nghiên cứu” này là cơ sở để tác giả nghiên cứu sâu và
cụ thể hơn về vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong. Với
cơ sở sẵn có, chương 2 - “Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong” sẽ phân tích cụ thể hơn về từng khía cạnh của
quá trình quản lý vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định từ đó rút ra những ưu
điểm, tồn tại của quá trình quản lý vốn cố định trong những năm vừa qua của công ty
CP thương mại vận tải Thanh Phong.


21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH PHONG
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung sự hình thành và ngành nghề hoạt động
Giới thiệu thông tin chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong.
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Thanh Phong Transport Trading joint stock
company.
Tên viết tắt: Thanh Phong transport.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: 402B C4 Nam Thành Công, phố Vũ Ngọc Phan, phường

Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Email:
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần.
Mã số thuế: 0102364599.
Vốn điều lệ của công ty: 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Trong
đó:
- Vốn bằng tiền là: 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu đồng);
- Số cổ phần: 15.000 cổ phần;
- Cổ phần phổ thông: 15.000 cổ phần;
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng VN.
Số cố phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 15.000 cổ phần phổ
thông. Thời hạn góp vốn: 30/09/2007.
Sau nhiều năm làm việc tại các công ty chuyên về vận tải, thương mại, khi đã
tích lũy được những kinh nghiệm, kỹ năng đáng kể, ông Ngô Tuấn Hùng cùng ông Bùi
Bảo Giang và bà Vũ Thanh Tâm đã thành lập Công ty Cổ phần thương mại vận tải
Thanh Phong vào tháng 9 năm 2007. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ ban đầu là
1.500.000.000 Việt Nam đồng.
Theo điều lệ công ty được soạn thảo và thông qua bởi các cổ đông sáng lập
ngày 06/09/2007, công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng;
- Dịch vụ giao nhận, bốc dỡ hàng hóa;
- Dịch vụ khai thuê hải quan;
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, Vũ trường, quán Bar);
- Sản xuất, mua bán hóa chất, hóa mỹ phẩm (trừ hóa chất nhà nước cấm);

22

- Sản xuất, mua bán, lắp ráp máy tình, thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử,

điện lạnh, văn phòng phẩm, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi, máy in,
vật tư ngành in và phụ kiện;
- Mua bán, lắp đạt các loại khí công nghiệp, khí gas hóa lỏng, chất đốt và thiết
bị ngành khí công nghiệp;
- Sản xuất, mua bán, chế biến, nuôi trồng nông lâm thủy hải sản, thức ăn chăn
nuôi;
- Mua bán, khai thác khoáng sản, quặng (trừ các loại khoáng sản nhà nước
cấm);
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống giải khát, vui
chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, Vũ trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong hoạt động dựa trên nhiều
ngành nghề nhưng hoạt động chủ yếu đem lại phần lớn lợi nhuận cho công ty là vận tải
hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng, dịch vụ bốc dỡ hàng hóa
và kê khai thuế hải quan.


23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Đối với một công ty, việc cơ cấu, tổ chức công ty là hết sức quan trọng. Bơi cơ
cấu tổ chức công ty tố tác động đến toàn bộ các hoạt động của công ty. Chi tiết sơ đồ
cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong như sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc kiêm chủ tịch
hội đồng quản trị
Phòng tài chính

Phòng kinh
Phòng tổ chức
Đội thi công vận
kế toán
doanh
hành chính
chuyển

×