Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN GEMADEPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.89 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Bộ môn: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Bài tập : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN
CHUYỂN GEMADEPT
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai
Lớp: Quản Trị Ngày 02
Mã CK: GMD
Tp Hồ Chí Minh, tháng 12/2013
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
MỤC LỤC
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Công Ty CP Gemadept
Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh,
Việt Nam
− Web: www.gemadept.com.vn
− Nhóm ngành (*): Vận tải, Cảng, Taxi
− Lĩnh vực hoạt động: Khai thác cảng, Logistics, Trồng Rừng, Bất Động Sản
− Vốn điều lệ: 1.094.473.090.000 VND
− Số cổ phiếu: 109.447.309
Công ty Gemadept, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập năm
1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế của Chính phủ, năm 1993, Gemadept
trở thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2002, với mã cchuwsng khoán là
GMD.
Với những bước phát triển triển nhanh, mạnh và bền vững, Gemadept ngày
nay là một trong những ngọn cờ đầu trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của
Tập đoàn bao gồm Khai thác cảng và Logistics. Cùng với chiến lược đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh có chọn lọc, Tập đoàn đã gặt hái được những thành


công nhất định trong lĩnh vực Trồng rừng và Kinh doanh bất động sản.
Gemadept đang không ngừng vươn mình lớn mạnh với qui mô trên 30 công
ty con, công ty liên kết, có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, mạng
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 2
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
lưới trải rộng tại các cảng chính, các thành phố lớn của Việt Nam và một số
quốc gia lân cận.
Lĩnh vực kinh doanh
Mục Tiêu
− Top 2 thị trường Logistics Việt Nam 2015
− Nhà khai thác cảng phục vụ tốt nhất
− Dẫn đầu thị trường vận tải hàng siêu trường siêu trọng
− Đứng đầu lĩnh vực vận tải biển nội địa và Campuchia
− Top 3 trong ngành về thu nhập và đãi ngộ
− Top 30 các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 3
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Phần 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY GEMADEPT
I. Tăng trưởng Doanh thu và lợi nhuận
Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn trong những năm vừa qua, GMD vẫn
có mức tăng trưởng doanh thu nhất định. Về lợi nhuận ròng, - 165 tỷ
trong năm 2008 do công ty phải chi một lượng lớn cho mua sắm xây
dựng tài sản cố định mở rộng quy mô. Qua năm 2009 lợi nhuận ròng đã
tăng trở lại đạt 333 tỷ đồng, nhưng đến năm 2011 lợi nhuận của công ty
quay về còn khoảng 14,7 tỷ vì sự biến động trong chi phí, như bị sụt giảm
các khoản phải thu do biến động tỷ giá.Từ những số liệu phân tích này ta
thấy công ty chưa có kế hoạch dự phòng hợp lý cho những biến động của
thị trường, cũng như phân bổ các chi phí một cách phù hợp, do đó GMD
cần quan tâm hơn nữa trong những vấn đề này

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của GMD qua các năm)
II. Phân tích các tỷ số tài chính
1. Tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán
Tỷ lệ lưu động
Là tỷ số cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nó đo lường
khả năng trả nợ của công ty.
Từ biểu đồ ta thấy rằng khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
GMD có xu hướng tăng từ năm 2008 đến 2012, cụ thể năm 2008 là
1,41, có nghĩa là GMD có 1,41 đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1
đồng nợ đến hạn trả, đến năm 2012 GMD có 2,28 đồng tài sản lưu
động đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả. Điều này cho thấy GMD
luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh cũng dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thanh tiền mặt nhưng không tính đến hàng tồn kho,
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 4
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty. Tỷ lệ này
của GMD dao động lên xuống qua các năm tuy nhiên công ty vẫn luôn
sẵn sàng thanh toán nợ khi chủ nợ yêu cầu.
2. Tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT)
Công ty GMD trong năm 2008 1 đồng tài sản đã tạo ra được 0,5397
đồng doanh thu, tỷ lệ này giảm đến năm 2010, và tăng nhẹ trở lại vào
năm 2012, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2008. Chỉ số này chỉ ở mức
tương đối, cho thấy công ty chưa hoạt động hết công suất, có khả
năng mở rộng thêm nữa mà không cần đầu tư vốn nhiều.
Vòng quay HTK (IT)
Hàng tồn kho của GMD chiếm phần lớn là nhiên liệu tồn trên tàu và

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Từ đồ thị ta nhận thấy rằng, số
vòng quay hàng tồn kho qua các năm giảm, đặc biệt giảm mạnh từ
năm 2008 qua năm 2009, 55,4 lần/ năm xuống còn 27, 3 lần/ năm,
đẩy thời gian luân chuyển hàng từ 6 ngày/ vòng lên 13 ngày/ vòng.
Kỳ thu tiền bình quân
Theo kết quả phân tích, GMD đang nới lỏng việc thu hồi nợ, các khoản
phải thu luân chuyển tăng từ 98 ngày năm 2008 lên đến 163,8 ngày
năm 2012, tỉ lệ này cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của GMD
tương đối tốt, tuy nhiên cần phải lưu ý duy trì ở mức phù hợp để
tránh các khoản nợ quá hạn, có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Tỷ lệ tài trợ
Tỷ lệ nợ trên Tài sản
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cho biết tài sản công ty GMD có bao nhiêu
phần trăm được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ lệ này của GMD có xu hướng
giảm, tuy nhiên vẫn ở mức khá cao, bình quân khoảng 37,25%.
Tỷ lệ thanh toán lãi vay
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 5
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Đây là tỷ số nhằm đo mức độ lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi vay hàng năm. Tỷ số này của GMD biến động khá
nhiều, mặc dù bị sụt giảm mạnh từ 2009 đến năm 2011, từ 6,9 lần
xuống còn 1,1 nhưng tạm thời GMD vẫn có khả năng thanh toán, tỷ lệ
này đã tăng
lên 2,03 lần năm 2012, công ty cần có những chính sách phù hợp để
cải thiện tình hình hơn nữa.
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần cho biết các nhà cho vay đã tài trợ bao
nhiêu phần trăm vốn cổ phần cho công ty, cụ thể năm 2012 tỷ lệ nợ
trên vốn cổ phần của GMD là 49,87%, thấp hơn so với năm 2011
55,66% và các năm trước đó. Trong đó tỷ lệ nợ ngắn hạn năm 2012 là

16,11%, dài hạn là 16,01%, năm 2011 tỷ lệ nợ ngán hạn là 20%, tỷ lệ
nợ dài hạn là 14,57%. Từ kết quả phân tích, tỷ lệ nợ vẫn thấp hơn vốn
cổ phần, dẫn đén khả năng trả nợ của GMD không đáng lo ngại.
4. Tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi
Sức sinh lợi trên tổng tài sản BEP
Do chịu sức ép từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008 sức sinh
lợi trên tổng tài sản không có, tuy nhiên năm 2009, hoạt động của
GMD có một sự bứt phá mạnh tăng lên 9,33%. Mặc dù vậy, GMD vẫn
không duy trì con số này lâu, giảm khá nhiều vào năm 2011, sức sinh
lợi trên tổng tài sản chỉ ở mức 2,8%, tăng nhích lên 4,27% vào năm
2012.
Sức sinh lợi trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào
công ty, khả năng sinh lợi khi đầu tư vào GMD thấp, năm 2012 chỉ đạt
1,68% thấp hơn so với trung bình nhóm ngành, khoảng gần 4%. Tuy
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 6
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
nhiên, như phân tích phía trên, do công ty bỏ ra nhiều chi phí cho đầu
tư, cũng như sự biến động của tỷ giá làm cho lợi nhuận giảm.
Sức sinh lợi trên vốn cổ phần
Chỉ số này cho biết, nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng để đầu tư thì khả năng
tạo lợi nhuận là bao nhiêu. Từ kết quả phân tích, GMD chưa đạt được
nhiều mong đợi từ phía các cổ đông và nhà đầu tư, chỉ số ROE của
GMD vẫn thấp hơn so với ROE bình quân của nhóm ngành.
Mặt khác, ROE không chênh lệch nhiều so với ROA, ta nhận định rằng
GMD vẫn chưa sử dụng vốn vay có hiệu quả.
5. Chỉ số giá thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng, quyết định giá trị của
cổ phần, thể hiện thu nhập có được do mua cổ phần. Tính toán cho

thấy, EPS của GMD năm 2012 là 1.046,18 đồng, tăng so với năm 2011,
nhưng vẫn thấp hơn so với những năm trước đó.
Tỷ lệ P/E
Tỷ lệ này cho biết giá cổ phần mắc hay rẻ so với thu nhập, nhìn vào
biểu đồ, năm 2011 giá GMD mắc hơn 120 lần so với thu nhập có được,
do lợi nhuận ròng thấp, sau đó năm 2012 công ty có lợi nhuận tốt, chỉ
số giá P/E giảm đáng kể, nhưng vẫn mắc hơn so với thu nhập 17, 3
lần.
Tỷ lệ P/B
Tỷ lệ này cho biết mức độ so sánh giữa giá cả cổ phiếu trên thị trường
và giá trị cổ phiếu trên sổ sách. Từ đồ thị ta thấy trong 3 năm trở lại
đây, giá trị thị trường của các cổ phiếu GMD luôn thấp hơn giá trị sổ
sách, tỉ lệ này dưới 0,5. Điều này cho thấy có hai trường hợp sẽ xảy ra:
hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi
phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp,
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 7
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
các nhà đầu tư đã đánh giá thấp hơn về công ty GMD và đánh giá
thấp về khả năng đầu tư có lời tại GMD.
III. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn cân định phí hay còn gọi là đòn cân kinh doanh DOL
Chỉ số này cung cấp cho các nhà quản lý một công cụ để đo lợi nhuận.
Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên và doanh thu đã vượt quá
điểm hoà vốn chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu là đã có thể tăng
lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh thu của GMD chưa
đạt tới doanh thu hòa vốn.
Đòn cân tài chính DFL
Đòn bảy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh
nghiệp.

Ở GMD, qua các năm 2012, 2010 và 2009, chỉ số này tương đối ổn định.
Tuy nhiên, có sự thay đổi lớn trong năm 2011 DFL của GMD là 6,48, khả
năng chi trả nợ vay bị giảm sút do tỷ lệ nợ lớn dẫn đến thu nhập mỗi cổ
phần giảm.
Đòn bẩy tổng hợp DTL
DTL xảy ra khi công ty sử dụng kết hợp cả hai đòn bẩy DOL và DFL nhằm
gia tăng thu nhập cho cổ đông. Công ty muốn thay đổi DTL cao hay thấp
doanh nghiệp có thể thay đổi DOL hoặc DFL.
Từ bảng số liệu bên dưới: DTL năm 2012 của GMD là: 3,07, có nghĩa là,
mỗi thay đổi trong doanh thu từ mức 2580 tỷ đưa đến một thay đổi
3,07% trong EPS của GMD.
Chỉ tiêu Nội dung 2012 2011 2010 2009 2008
Đòn cân định phí
(DOL)
DOL = (Doanh
Thu - Biến
phí)/EBIT
1,5625 2,0271 1,0618 0,6076 -3,8299
Đòn cân tài chính
(DFL)
DFL = EBIT/
(EBIT -I)
1,9691 6,4827 1,5833 1,1685 0,5869
Đòn cân tổng hợp
(DTL)
DTL= DOL *
DFL
3,0766
13,140
8

1,6812 0,7100 -2,2478
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của GMD qua các năm)
IV. Phân tích cơ cấu
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 8
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Nội dung 2012 2011 2010 2009 2008
Tài sản ngắn hạn/Tổng TS 36,82% 37,13% 34,37% 23,79% 27,53%
Tài sản dài hạn/Tổng TS 63,18% 62,87% 65,63% 76,21% 72,47%
Tổng TS 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
Nợ ngắn hạn/Nguồn vốn 16,11% 20,00% 15,69% 17,76% 19,44%
Nợ dài hạn/Nguồn vốn 16,01% 14,57% 20,97% 23,24% 22,47%
Vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn 67,89% 65,43% 63,34% 59,00% 58,09%
Tổng Nguồn vốn 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của GMD qua các năm)
Tỉ lệ tài sản ngắn hạn của GMD trong 3 năm gần đây không có sự thay
đổi nhiều, nằm trong khoảng 34-38%
Tương tự tỉ lệ tài sản dài hạn cũng vậy, nằm trong khoảng 63-66%
Về các khoản nợ, tỉ lệ nợ chiếm khoảng 32,21% năm 2012, 34,57% năm
2011. GMD vẫn chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu làm nguồn vốn chính,
công ty nên xem xét sử dụng đòn cân nợ phù hợp để có thể hưởng lợi từ
lá chắn thuế.
V. Mô hình chỉ số Z
Mô hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về dự báo khả năng
khó khăn tài chính của công ty.
Công thức : Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Các biến số trong mô hình của Altman lần lượt phản ánh: X1 – Khả năng
thanh toán; X2 – Tuổi của DN và khả năng tích lũy lợi nhuận; X3 – Khả
năng sinh lợi; X4 – Cấu trúc tài chính; X5 – Vòng quay vốn.
− Theo Altman, Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy
cơ phá sản; do đó chỉ số Z tại BBC là tốt.

− 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
− Z< 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Từ đồ thị ta thấy, chỉ số Z của GMD nằm trong nhóm 2 (1,8;2,99)
VI. Phân tích hòa vốn
(Đơn vị tính: đồng)
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 9
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Chỉ tiêu 2012 2011 2010 2009 2008
Doanh thu
thuần

2.580.464.770.
520

2.382.021.3
16.252

2.147.308.
655.258

1.774.449.4
82.248

1.912.924.
716.219
Định phí

663.680.515.8
34


591.834.06
1.430

503.377.44
8.743

347.959.11
4.760

284.959.07
7.831
Biến phí

2.124.875.893.
783

1.992.851.0
80.141

1.755.390.
857.506

1.518.580.6
55.393

1.586.774.
904.462
Doanh thu
hòa vốn lời

lỗ

3.759.100.095.
367

3.622.479.8
79.495

2.757.993.
535.245

2.413.095.3
29.425

1.671.333.
980.410
Định phí tiền
mặt

415.422.562.8
86

389.529.88
0.317

308.267.05
6.203

177.985.76
0.351


164.989.52
8.061
Định phí hạch
toán

248.257.952.9
48

202.304.18
1.113

195.110.39
2.540

169.973.35
4.409

119.969.54
9.770
Doanh thu
hòa vốn tiền
mặt

2.352.961.942.
539

2.384.222.6
15.543


1.688.988.
154.436

1.234.330.6
69.290

967.691.94
6.363
Định phí trả
nợ

1.637.986.945.
214

1.309.552.7
32.164

1.492.927.
637.293

674.991.76
4.965

201.351.61
2.436
Biến phí

2.124.875.893.
783


1.992.851.0
80.141

1.755.390.
857.506

1.518.580.6
55.393

1.586.774.
904.462
Doanh thu
hòa vốn trả
nợ

9.277.591.755.
464,23

8.015.470.4
37.674,93

8.179.716.
398.747,74

4.681.065.6
95.207,03

1.180.961.
822.434,98
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của GMD qua các năm)

Từ bảng phân tích, qua các năm GMD chưa đạt được doanh thu hòa vốn
lời lỗ cũng như doanh thu hòa vốn trả nợ. Riêng về doanh thu hòa vốn trả
nợ có định phí trả nợ hàng năm cao, vì có tính đến tiền chi trả nợ vay
(khoản nợ gốc phài trả- khoản đã trả).
Phần 3: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
I. Định giá
Sử dụng các nguồn dữ liệu sau:
Lãi suất
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 10
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
K
i
: lãi suất chiết khấu K
i
= K
rf
+ (K
m
- K
rf
) * β 14,23%
K
rf
: suất sinh lời phi rủi ro
Lãi suất trái phiếu KBNN phát hành
đợt 105/2012, kỳ hạn 3 năm, đấu thầu
ngày 27/12/ 2012
9,15%
K
m

: tỷ suất sinh lợi thị trường 18,61%
Phương pháp chỉ số P/E
Chỉ số P/E ngành: tham khảo trên website: www.cophieu68.com
Phương pháo chiết khấu dòng thu nhâp
Giả định mức tăng trưởng cổ tức từ năm 2013 đến năm 2017 là 10%,
những năm tiếp theo tăng trưởng 8%
Phương pháp sử dụng chỉ số EVA
Giả định tỉ lệ tăng ROE đều qua các năm từ 2013 – 2019 : 2,78%
(Đơn vị tính: đồng)
1. PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ P/E 11.047,67
2. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG THU NHẬP: 13.153,733
3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHỈ SỐ EVA
22.163,5
0
Thị giá GMD ngày 28/12/2012 18.100
Thư giá 42.317
(Nguồn: File excel đính kèm)
Cả 3 phương pháp cho ta những giá trị chứng khoán khác nhau.
Giá trị trung bình của 3 phương pháp trên là: 15.454,97 đồng
Nhà đầu tư lưu ý cân nhắc trước khi đầu tư vào GMD
II. Lập danh mục đầu tư
GMD là mã chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh,
đây là sàn giao dịch lớn nhất cả nước, với hơn 300 mã niêm yết.
Xét trong khoảng thời gian từ 01/10/2012 đến 28/12/ 2012, tính toán hệ
số tương quan giữa GMD và các mã chứng khoán còn lại trên thị trường.
Từ kết quả phân tích (file excel đính kèm) ta tìm được mã chứng khoán
C21, Công ty cổ phần Thế Kỷ 21, có hệ số tương quan nghịch nhỏ nhất với
mã chứng khoán GMD, ρ = - 0,4573
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 11
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân

Ta sẽ kết hợp 2 mã chứng khoán này vào danh mục đầu tư sao cho có
hiệu quả nhất hoặc là giảm độ rủi ro của chứng khoán nhưng mức sinh
lời không đổi, hoặc là tăng mức sinh lời có tỉ lệ rủi ro không đổi.
Chỉ tiêu GMD C21
Hệ số hoàn vốn 6,54% 7,68%
Độ lệch chuẩn 6,04% 7,07%
Hệ số biến thiên 0,9229 0,9195
Việc kết hợp hai chứng khoán GMD và C21 đã làm giảm được độ rủi ro
xuống còn 3,6%.
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng Quản trị tài chính, TS.Ngô Quang Huân, 2013
2. Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Gemadept năm 2010, 2011, 2012, Báo
cáo thường niên Công ty Gemadept 2008, 2009.
3. Giáo trình Quản trị tài chính căn bản, PGS.TS Nguyễn Quang Thu, NXB Kinh
Tế Tp. HCM, năm 2013
4. Giáo trình Tài chính doanh ngiệp hiện đại, chủ biên chính PGS.TS Trần Ngọc
Thơ, NXB Thống Kê, 2007.
5. Website:
HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 12
Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Gemadept GVHD: TS. Ngô Quang Huân
/> />HVTH: Vũ Thị Thanh Mai – Lớp Quản Trị Ngày 02Page 13

×