Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lựa chọn chiến lược tài trợ của doanh nghiệp liên hệ thực tế tại công ty xi măng hà tiên II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.86 KB, 21 trang )

Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go và thử
thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh đã xuất hiện. Để
bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi
phương diện về nhân lực và vật lực nhằm tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự
phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng quan
tâm đó là nguồn tài trợ.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố không thể thiếu đối với từng
doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các
kế hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp, tùy theo hình thức pháp lý, điều
kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia sẽ tìm kiếm
được những nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ khác nhau sẽ có
những đặc điểm và chi phí khác nhau. Vì vậy, để giảm chi phí sử dụng vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính và đảm bảo năng lực thanh
toán, mỗi doanh nghiệp cần tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nhóm 6 lựa chọn nghiên cứu đề tài “Lựa
chọn chiến lược tài trợ của doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng
Hà Tiên II”. Trong quá trình thực hiện, nhóm không tránh khỏi có những sai sót và
nhầm lẫn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài thảo luận
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
1
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Những vấn đề chung về nguồn tài trợ của doanh nghiệp
1. Khái niệm và phân loại nguồn tài trợ của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Nguồn tài trợ của doanh nghiệp là các nguồn vốn trong nền kinh tế mà doanh
nghiệp có thể huy động để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong kinh doanh.


1.2. Phân loại
- Căn cứ vào quyền sở hữu vốn: Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được tài trợ từ hai nguồn là Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp. Đây là nguồn tài trợ quan trọng của doanh nghiệp, là một trong những chỉ
tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả: Là nguồn tài trợ từ các chủ nợ, biểu hiện bằng tiền các nghĩa vụ
chi trả của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nợ phải trả bao gồm:
• Các khoản nợ hình thành thông qua quan hệ tín dụng như nợ vay ngân hàng, phát
hành trái phiếu, Đây là nguồn tài trợ với các điều khoản ràng buộc chặt chẽ và
doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn.
• Các khoản nợ tích lũy như tiền lương nhân viên chưa đến kỳ hạn trả, tiền Thuế Nhà
nước chưa đến kỳ hạn nộp, Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn và “miễn phí” vì khi
sử dụng nguồn tài trợ này doanh nghiệp không phải trả lãi.
- Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: Theo thời gian sử dụng vốn, nguồn tài trợ
của doanh nghiệp bao gồm Nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
2
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
+ Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là các nguồn vốn có thời gian sử dụng (hoàn trả)
trong vòng một năm, ví dụ như các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, phát hành tín
phiếu, Nguồn tài trợ ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu
vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn tài trợ dài hạn: là các nguồn tài trợ có thời gian sử dụng (hoàn trả) từ
một năm trở lên, ví dụ như phát hành trái phiếu của công ty, thuê tài sản theo hình
thức thuê tài chính, Nguồn tài trợ dài hạn thường được sử dụng để đầu tư dài hạn,
mua sắm, hình thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm nguồn tài trợ bên trong và nguồn tài trợ bên ngoài doanh
nghiệp.
+ Nguồn tài trợ bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân
doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp như vốn điều lệ doanh
nghiệp, quỹ khấu hao TSCĐ,
+ Nguồn tài trợ bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ các chủ thể bên ngoài
doanh nghiệp như phát hành trái phiếu, tín phiếu, thuê tài sản,
2. Nhu cầu tài trợ và các mô hình tài trợ của doanh nghiệp
2.1. Nhu cầu tài trợ
- Cơ cấu tài sản
+ Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử
dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh
doanh) và có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi
theo từng quốc gia và từng thời kỳ khác nhau. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp
gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất
động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
3
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả
trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
+ Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian
sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ
kinh doanh). Tài sản ngắn hạn bao gồm hai bộ phận là Tài sản ngắn hạn thường
xuyên và Tài sản ngắn hạn tạm thời.
- Yêu cầu của tài trợ vốn:
+ Vốn phải được duy trì vừa đủ ở mức cần thiết cho các phương án, kế hoạch
đầu tư, kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp phải có chính sách huy động vốn thích hợp cho từng giai

đoạn, thời kì để phục vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Có chính sách sử dụng và trả nợ vốn phù hợp.
- Nhu cầu về tài trợ ngắn hạn
+ Về nguyên tắc: doanh nghiệp nên tận dụng mọi nguồn vốn ngắn hạn có thể
huy động được, nếu thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn từ ngân hàng.
+ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: do đặc điểm luân chuyển vốn của
doanh nghiệp quyết định, xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về
thời gian và độ lớn của dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp.
+ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn tạm thời: xuất phát từ đặc điểm mang tính thời vụ
của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
- Nhu cầu tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
+ Về nguyên tắc: doanh nghiệp không thể lấy một nguồn vốn ngắn hạn để tài
trợ cho nhu cầu vốn đầu tư dài hạn, vì vậy nguồn vố tài trợ ở đây chỉ bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
2.2. Các mô hình tài trợ của doanh nghiệp
2.2.1. Mô hình tài trợ bảo thủ
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản dài hạn, toàn bộ tài sản ngắn hạn thường
xuyên và một bộ phận tài sản ngắn hạn tạm thời được tài trợ bằng nguồn tài trợ dài
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
4
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
hạn, bộ phận tài sản ngắn hạn tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn tài trợ ngắn
hạn.
Mô hình này có ưu điểm là doanh nghiệp luôn đảm bảo khả năng thanh toán
ở mức cao, uy tín của doanh nghiệp với các đối tác nhờ vậy cũng tăng cao và từ đó
có thể tận dụng được các ưu đãi từ nhà cung cấp. Tuy nhiên, nhược điểm ở đây là
trạng thái thừa vốn có thể xảy ra, hiệu quả sử dụng vốn thấp do chi phí vốn của các
nguồn tài trợ dài hạn thường cao hơn nguồn tài trợ ngắn hạn.
2.2.2. Mô hình tài trợ bảo thủ
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn

thường xuyên được tài trợ bằng nguồn tài trợ dài hạn, phần tài sản ngắn hạn thường
xuyên còn lại và toàn bộ tài sản ngắn hạn tạm thời được tài trợ bằng nguồn tài trợ
ngắn hạn.
Mô hình này có ưu điểm là có thể giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn bởi
nguồn tài trợ ngắn hạn thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn tài trợ dài hạn,
qua đó nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm ở đây
là nguồn tài trợ ngắn hạn luôn đặt doanh nghiệp trước áp lực về nghĩa vụ thanh
toán trong tương lai gần, rủi ro thanh khoản cao nếu doanh nghiệp không cân đối
được dòng tiền vào và dòng tiền ra.
2.2.3. Mô hình nguồn tài trợ phù hợp với tính chất của tài sản
Theo mô hình này, toàn bộ tài sản dài hạn và toàn bộ tài sản ngắn hạn thường
xuyên được tài trợ bằng nguồn tài trợ dài hạn, toàn bộ tài sản ngắn hạn tạm thời
được tài trợ bằng nguồn tài trợ ngắn hạn.
Đây là mô hình tài trợ kết hợp cả hai mô hình nêu trên, vì vậy nó đã khắc
phục được các nhược điểm và phát huy được ưu điểm của cả hai mô hình trên.
II. Nguồn tài trợ ngắn hạn
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
5
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
1. Vay ngắn hạn
- Khái niệm: là quan hệ tín dụng giữa một bên là các tổ chức tín dụng và bên
kia là các chủ thể khác trong nền kinh tế với thời gian tối đa là 12 tháng.
- Ưu điểm
+ Thủ tục, quy trình vay ngắn hạn thường đơn giản và dễ thực hiện hơn so với
vay dài hạn
+ Chi phí sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn vốn
dài hạn.
- Nhược điểm: Thời hạn hoàn trả chỉ trong vòng một năm nên nếu sử dụng
không hiệu quả và điều hành kế hoạch trả nợ không hợp lý có thể đưa đến những
rủi ro yếu kém về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2. Tín dụng thương mại
- Khái niệm: Tín dụng thương mại là hình thức huy động vốn ngắn hạn thông
qua việc mua bán chịu hàng hóa từ nhà cung cấp hoặc người mua ứng tiền trước.
- Ưu điểm
+ Đối với doanh nghiệp mua chịu: được nhận vật tư tài sản dịch vụ để hoạt
động sản xuất – kinh doanh nhưng chưa phải thanh toán trả tiền ngay.
+ Đối vơi doanh nghiệp bán chịu: mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ,
tăng doanh thu.
- Nhược điểm
+ Đối với doanh nghiệp mua chịu: hưởng tín dụng phải chịu phí khá cao, rủi ro
tài chính lớn nếu không đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Đối với doanh nghiệp bán chịu: bị chiếm dụng vốn và gặp rủi ro về thu hồi
nợ.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
6
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
3. Phát hành tín phiếu công ty
- Khái niệm: Tín phiếu công ty là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn do công ty phát
hành để huy động vốn ngắn hạn bù đắp cho việc thiếu hụt vốn tạm thời.
- Đặc trưng:
+ Chi phí huy động vốn cao hơn hình thức vay ngắn hạn ngân hàng vì công ty
còn mất them khoản chi phí phát hành tín phiếu.
+ Chỉ những công ty có uy tín cao mới phát hành thành công.
4. Nguồn tài trợ ngắn hạn khác
- Nợ phải trả có tính chất chu kì là các khoản phải trả cho người lao động và các
khoản phải nộp khác, những khoản phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kì thanh toán.
- Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp
cho khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán.
- Bán nợ, mở thư tín dụng với mức kĩ quý thấp.

III. Nguồn tài trợ dài hạn
Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vố ổn định, mang tính chất dài
hạn, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
1. Cổ phiếu thường
- Khái niệm: Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát
hành. Nhà đầu tư mua cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường.
- Đặc điểm:
+ Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.
+ Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
7
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
+ Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách
cổ tức của công ty
- Lợi ích
+ Làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc
phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ
chức lại hoặc phá sản công ty.
+ Cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức cố định, mà nó phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa vụ pháp lý phải trả lợi tức cố
định, đúng hạn.
+ Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải
hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn
linh hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần.
- Bất lợi
+ Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó
khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty .
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành
của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so

với đầu tư vào các loại chứng khoán khác.
+ Lợi tức cổ phần thường không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế,
dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng
nợ vay.
2. Cổ phiếu ưu đãi
- Khái niệm: Cổ phiếu ưu đãi là bằng chứngxác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần ưu đãi của tổ chức phát hành và
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
8
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
đồng thời nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền
lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
- Đặc điểm chủ yếu:
Cổ phiếu ưu đãi có nhíều loại, tuy nhiên loại cổ phiếu ưu đãi thường được
các công ty ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Loại cổ phiếu ưu
đãi này có những đặc trưng chủ yếu sau:
+ Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở hữu
cổ phiếu ưu đãi được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước không
phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi được nhận
cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ
đông ưu đãi được ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông
thường.
+ Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể
hoãn trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại và chuyển sang
kỳ tiếp theo.
+ Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền
bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý
công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công
ty cổ phần của nhà đầu tư.

- Lợi ích
+ Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố
định, nhưng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn
trả sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt
động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
9
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
+ Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công
ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.
+ Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc
(như với trái phiếu), dẫn đến việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất linh hoạt,
mềm dẻo hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn.
- Bất lợi
+ Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc
đầu tư vào Cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.
+ Lợi tức Cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định
thuế thu nhập của Công ty dẫn đến chi phí sử dụng Cổ phiếu ưu đãi lớn hơn so với
chi phí sử dụng trái phiếu.
=> Do tính chất lưỡng tính của Cổ phiếu ưu đãi, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu
thường vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng Cổ phiếu ưu đãi sẽ là hợp lí trong
bối cảnh nếu như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công
ty.
3. Trái phiếu doanh nghiệp
- Khái niệm: Trái phiếu là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn vay nợ của tổ chức phát hành.
- Đặc trưng chủ yếu:
+ Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp: doanh nghiệp phát hành
trái phiếu là người đi vay, người mua trái phiếu doanh nghiệp chính là người cho
doanh nghiệp vay vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp (hay còn gọi là trái chủ).

+ Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
10
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu
quyết
- Lợi ích
+ Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN,đem
lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.
+ Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái
phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi,
thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.
+ Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
+ Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách
linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
- Bất lợi
+ Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về
mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.
+ Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi
vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi
ro do gánh nặng nợ nần lớn.
+ Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh
nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh
thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911

11
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá
sản.
+ Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động
của nó tới doanh nghiệp mang tính hai mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng
- Khái niệm: Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trong trong
sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử
dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường
xuyên của mình.
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian
trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến
3 năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho
vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự
án
- Lợi ích và bất lợi
Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể
trên. Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân
hàng còn có những hạn chế sau đây:
+ Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương
mại, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng.
Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
12
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II

hàng yêu cầu. Trên cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá
thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không.
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung
các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền
vay để thế chấp.
+ Sự kiểm soất của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì
phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng
vốn.
5. Thuê tài chính
- Khái niệm: Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phương thức tín dụng
trung và dài hạn, theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của
người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài
sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không thể huỷ
ngang hợp đồng trước thời hạn.
- Đặc điểm:
+ Thời hạn thuê thường rất dài. Ở Việt Nam hiện nay theo quy định thời gian
thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
+ Người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa, bảo hành tài sản thuê
trong thời gian thuê.
+ Người thuê không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn(trừ trường hợp do
lỗi của Bên cho thuê).
+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển giao quyền sở hữu, mua
lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
+ Tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù
đắp giá gốc của tài sản.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
13
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
- Lợi ích: Đối với doanh nghiệp phi tài chính việc sử dụng thuê tài chính có
những điểm lợi sau:

+ Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để
mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay
một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi
hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản.
+ Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu
tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản,
thiết bị và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian
tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị.
+ Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và
có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư
vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
- Bất lợi
+ Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so
với tín dụng thông thường.
+ Làm gia tăng hệ số nợ của công ty.Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công
ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
14
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Giới thiệu chung
Tên công ty: công ty xi măng Hà Tiên II
Tên giao dịch: HA TIEN II CEMENT COMPANY
Giám đốc: Lý Tân Huệ
Số lượng nhân viên: 1410 người
Trụ sở chính: thị trấn Kiên Lương- huyện Kiên Lương- tỉnh Kiên Giang
Tel: 077853004
Fax: 077853005

Email:
Website:
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xi măng Hà Tiên 2 tiền thân là Nhà máy Xi măng Hà Tiên do hãng
VENOT.PIC của Cộng hòa Pháp cung cấp thiết bị.Năm 1964, Nhà máy chính thức
đưa vào hoạt động bao gồm 1 dây chuyền sản xuất clinker theo phương pháp ướt
gồm 2 lò quay sử dụng công nghệ đốt dầu MFO với công suất ban đầu là 240.000
tấn clinker/năm tại Kiên Lương, 280.000 tấn xi măng/năm tại Nhà máy Thủ Đức.
Năm 1974, Nhà máy Xi măng Hà Tiên đã ký thỏa ước tín dụng và hợp tác
với hãng POLYSIUS (Pháp) để mở rộng nhà máy, nâng công suất thiết kế từ
300.000 tấn xi măng/năm lên đến 1.300.000 tấn xi măng/năm. Thỏa ước này sau
giải phóng được chính quyền Cách Mạng trưng lại vào năm 1977.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
15
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
Tháng 12/1992 Bộ Xây dựng quyết định tách nhà máy Liên hợp xi măng Hà
Tiên thành 2 nhà máy hạch toán độc lập là nhà máy xi măng Hà Tiên I (trụ sở tại
Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh) và nhà máy xi măng Hà Tiên II (trụ sở tại
Kiên Lương). Ngày 30/09/1993, nhà máy xi măng Hà Tiên II được đổi tên theo
quyết định số 443 BXD/TCL của Bộ Xây dựng thành công ty xi măng Hà Tiên 2
cho đến nay.
Năm 1998, công ty xi măng Hà Tiên 2 đã ký hợp đồng liên doanh với công
ty SADICO Cần Thơ thành lập công ty liên doanh xi măng Hà Tiên 2- Cần Thơ,
trong đó Công ty xi măng Hà Tiên 2 giữ 50% vốn điều lệ. Tháng 11/2004, công ty
này được cổ phần hóa và đổi tên thành cong ty cổ phần xi măng Hà Tiên 2- Cần
thơ, trong đó Công ty xi măng Hà Tiên 2 giữ 48,17% vốn điều lệ. Đồng thời trong
năm này, công ty xi măng Hà Tiên 2 liên doanh với tỉnh Kiên Giang thành lập
Công ty Liên doanh bao bì Hà Tiên 2 (HAKIPAK), trong đó Công ty xi măng Hà
Tiên 2 giữ 51% vốn điều lệ và hiện nay Công ty này cũng đang trong giai đoạn tiến
hành cổ phần hóa.

3. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100822 ngày 1/4/1993của Trọng tài
kinh tế tỉnh Kiên Giang và sau 5 lần bổ sung ngành nghề kinh doanh, công ty xi
măng Hà Tiên 2 có các chức năng hoạt động kinh doanh như sau:
• Công nghiệp sản xuất xi măng
• Kinh doanh xi măng
• Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
• Khai thác và chế biến đá vôi, đất sét, laterite
• Vận tải đường sông, đường bộ, đường biển,pha sông biển.
4. Tổng giá trị tài sản của công ty
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp, tính đến 0 giờ ngày 1/1/2007 được xác định như sau:
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
16
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
• Tổng giá trị tài sản thực tế của Doanh nghiệp: 1.123.360.860.859 đồng
• Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước hiện có: 875.494.913.517 đồng
• Trong đó giá trị thương hiệu là 90.000.000.000 đồng
II. Thực tế nguồn tài trợ của Công ty Xi măng Hà Tiên II
1. Thực trạng về tài chính công nợ
- Tổng nguồn vốn của công ty là 737.051.632.463 đồng
- Vốn chủ sở hữu 510.951.223.892 đồng. trong đó vốn đầu tư ban đầu:
428.902.643.090 đồng (chiếm gần 70% tổng vốn)
- Tình hình công nợ của công ty
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2006 trước khi xác định giá trị doanh nghiệp:
+ Công nợ phải thu: 67.804.481.847 đồng
• Phải thu của khách hàng 13.286.257.713 đồng
• Trả trước cho người bán 52.107.044.597 đồng
• Các khoản phải thu khác 2.424.487.537 đồng
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi -13.308.000 đồng

+ Công nợ phi trả: 135.343.087.783 đồng
• Phi trả người bán 67.825.474.963 đồng
• Người mua trả tiền trước 1.860.139.718 đồng
• Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 6.028.074.874 đồng
• Phí trả cho các đơn vị nội bộ 0 đồng
• Các khoản phải trả, phải nộp khác 59.629.398.228 đồng
+ Nợ ngân hàng: 48.818.302.426 đồng
• Vay ngắn hạn Ngân hàng 24.298.444.647 đồng
• Nợ dài hạn đến hạn trả 0 đồng
• Vay dài hạn 24.519.857.777 đồng
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
17
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
2. Tình hình sử dụng đất đai
Địa điểm Diện tích
(m
2
)
Tên công trình Diện
tích
(m
2
)
Hình thức sử dụng
Lô đất Thị trấn Kiên Lương,
huyện Kiên Lương, tỉnh
Kiên Giang
7.243.385 Nhà máy xi măng,
mỏ vật liệu và các
công trình khác

Thuê 20 năm kể từ ngày 01/01/1996
theo quyết định số 26/26/1997-QĐ-UB
ngày 29/12/1997
Lô đất cảng tiếp nhận than
của dự án Dây chuyền sản
xuất xi măng Hà Tiên 2.2
25.280 Cảng tiếp nhận than Theo hợp đồng số 33/HD/TD ngày
23/05/2006, thời gian thuê 30 năm kễ
từ ngày 09/05/2006
Lầu 3, số 19 Hồ Tùng Mậu,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh
Trụ sở làm việc CN
TPHCM- Công ty
xi măng Hà Tiên 2
Lô đất tại số 172- Lý Chính
Thắng, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh
540 Văn phòng đại
diện- Công ty xi
măng Hà Tiên 2
472,1 Theo biên bản giao nhà khách và tài
sản nhà khách 172 Lỹ Chính Thắng
ngày 29/12/1992 của Nhà máy Tổng
hợp xi măng Hà Tiên
Lô đất tại kho Cô Bắc,
đường Lê Hồng Phong,
phường Bình Thủy, thành
phố Cần Thơ
4.489,3 Kho tiêu thụ xi

măng thuộc chi
nhánh Cần Thơ
1.892 Đang làm thủ tục xin thuê đất
Lô đất tại ấp Mỹ Tây, Thị
trấn Mỹ Tho, huyện Cao
Lĩnh, tỉnh Đồng Ninh
7.107,1 Kho tiêu thụ xi
măng thuộc chi
nhánh Đồng Tháp
864 Đang làm thủ tục xin thuê đất
Lô đất tại đường Ngô
Quyền, phường Mỹ binh,
Thnafh phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang
567,5 Nhà kho chứa xi
măng
Theo hợp đồng số 463/HĐ/TĐ ngày
26/09/2003, thời gian thuê 50 năm kể
từ ngày 19/09/2003
Lô đất tại đường Ngô
Quyền, phường Mỹ binh,
Thnafh phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang
567,5 Nhà kho chứa xi
măng
Theo hợp đồng số 463/HĐ/TĐ ngày
26/09/2003, thời gian thuê 50 năm kể
từ ngày 19/09/2003
Lô đất tại xã Long Định,
huyện Cần Đước, tỉnh Long

An
121,400 Trạm nghiền xi
măng Hà Tiên 2-
Long An
Thuê đất 50 năm theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng số 00044Q5DD0401 -
LA ngày 19/09/2003
Lô đất tại xã Tân An, huyện
Vĩnh Cửu, Thành phố Biên
Hòa, tình Đồng Nai
2,614 Bến cảng xuất
nguyên vật liệu
Latente từ mỏ đá đỏ
UBND tỉnh Đồng Nai cho thuê theo
quyết định số 197/QĐCTUBT ngày
03/09/2002 đến hết ngày 23/09/2024
3. Cổ phiếu
- Phát hành cổ phiếu thường: Công ty đã từng lần phát hành cổ phiếu trước khi
bố cáo cổ phần hóa và đăng ký niêm yết trên sàn HOSE
Phát hành trước khi bố cáo: ngày 27/09/2007, công ty xi măng Hà Tiên 2 đã
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
18
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
bán đấu giá 21.923.150 cổ phiếu; mênh giá 10.000 đồng/cổ phiếu với giá khởi điểm
20.000 đồng/cổ phiếu có 643 nhà đầu tư đấu giá thành công cổ phần trên . Trong
đó, có 24 tổ chức và 619 nhà đầu tư cá nhân
Tổng số lượng nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá là 766 nhà đầu tư, trong đó
có 29 tổ chức và 737 cá nhân. Tổng khối lượng đăng ký mua là 31.237.700 cổ
phần. Trong đó các cá nhân đăng ký mua 8.888.700 cổ phần, các tổ chức đăng ký
mua 22.349.000 cổ phần. Tổng số phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là 763. Giá đấu

thành công cao nhất là 50.000 đồng/cổ phần, giá đấu thành công thấp nhất là
50.000 đồng/cổ phần, giá đấu thành công thấp nhất là 23.100 đồng/cổ phần, giá đấu
thành công bình quân là: 26.242 đồng/cổ phiếu.
Khối lượng đặt mua cao nhất là 2.000.000 cổ phần, khối lượng đặt thấp nhất là
100 cổ phần. Số lượng cổ phần trúng thầu của NĐT nước ngoài là 4.711.307 cổ
phần. Tổng giá trị cổ phần bán được là 575.304.225.000 đồng.
Bố cáo chuyển đổi công ty xi măng Hà Tiên 2 thành công ty cổ phần xi măng
Hà Tiên 2. Căn cứ Quyết định số 25/QD-XMVN ngày 14.01.2008 của HĐQT Tổng
Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam về việc điều chỉnh phương án cổ phần hóa
và chuyển Công ty Xi Măng Hà Tiên 2 thành Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 2;
căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 56 – 03 – 000124
do sở KH – DT tỉnh Kiên Giang cấp ngày 01.02.2008.
- Ngày 30/09/2008, Sở Giao Dịch Chứng khoán Tp.HCM thông báo đã nhận hồ
sơ đăng ký niêm yết lần đầu của công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 2.
- Theo đó, Công ty Cổ phần xi mang Hà Tiên 2 đăng ký niêm yết 88 triệu cổ
phiếu phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu.
- Được biết, Công ty có vốn điều lệ 880 tỷ đồng, trong đó nhà nước giữ 65%, cổ
phiếu bán ưu đãi cho cán bộ công nhân viên chiếm 3.09%, cổ đông chiến lược giữ
7% và cổ phiếu bán đấu giá chiếm 24.91%. Trụ sở chính đặt tại quốc lộ 80, ấp Lò
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
19
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
Bơm, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
4. Tài trợ vốn
Ngày 11 – 01 – 2008 , Ngân hàng ANZ và Calyon trở thành hai đồng tài trợ thu
xếp tín dụng dự án mở rộng dây chuyền sản xuất của Công ty xi măng Hà Tiên 2
với tổng vốn tài trợ là 96.4 triệu USD cho dự án có tổng vốn đầu tư lên đến 190
triệu USD. 80% tổng giá trị đầu tư cho dự án này (190 triệu USD) đều từ vốn vay,
20% là vốn của công ty. Dự án này sẽ giúp Công ty xây dựng thêm dây chuyền sản
xuất mới ở Kiên Giang.

Khoản tín dụng tài trợ này được sử dụng để xây dựng thêm dây chuyền sản xuất
clinker có công suất 4.000 tấn/năm và dây chuyền nghiền, đóng gói xi măng công
suất 600.000 tấn/năm cho loại xi măng PCB 40.
Đây là một dự án có lợi cho cả Công ty Hà Tiên, các ngân hàng Calyon và
ANZ. Dự án giúp Hà Tiên II phát triển mạnh mẽ hơn và thâm nhập sâu rộng vào thị
trường Xi măng Việt Nam.
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
20
Lựa chọn chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại Công ty Xi măng Hà Tiên II
KẾT LUẬN
Trong kinh doanh, vốn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự
tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã quyết định đầu tư,
thì tiếp theo đó là quyết định tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đó. Việc
xem xét đặc trưng, những điểm lợi và bất lợi của từng nguồn vốn sẽ giúp cho giám
đốc tài chính của doanh nghiệp lựa chọn được nguồn tài trợ tối ưu.
Trong quá trình thực hiện bài thảo luận, do còn thiếu sót về kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế, nhóm không tránh khỏi có những nhầm lẫn sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo.
Xin chân thành cám ơn!
Nhóm 6 – LHP 1461EFIN0911
21

×