Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần thương mại và cơ khí luyện kim thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.43 KB, 106 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ CNH – HĐH đất nước, thời kỳ kinh tế đất
nước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nó tạo ra rất nhiều cơ hội hợp
tác làm ăn phát triển ra cho các doanh nghiệp, song bên cạnh các cơ hội cũng
không ít thách thức được đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải có định hướng
phát triển sản xuất - kinh doanh phù hợp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thế cạnh
tranh luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp, thì giá thành sản phẩm trở
thành vấn đề ảnh hưởng quan trọng đến quyết định giá bán sản phẩm. Giá bán
sản phẩm là nhân tố quyết định đến tính cạnh tranh của sản phẩm cùng loại
trên thị trường, vì vậy đó là lý do mà các doanh nghiệp luôn tìm cách hạ giá
thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá
thành là vấn đề hết sức quan trọng được các nhà quản lý quan tâm. Tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là cơ sơ để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Và công ty cổ phần thương mại và cơ khí luyện
kim Thống Nhất cũng không nằm ngoài quy luật trên.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay, được sự hướng dẫn của cô giáo
Nguyễn Hương Giang nên em chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần thương mại và
cơ khí luyện kim Thống Nhất ” làm đề tài của mình, để qua đó có cái nhìn
hoàn thiện hơn về lý thuyết và thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trần Thị Hải Yến 1 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về nghiệp vụ kế toán
tập hợp và tính giá thành sản phẩm, đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn kế toán tại
công ty cổ phần thương mại và cơ khí luyện kim Thống Nhất, tìm hiểu những
kết quả đã đạt được và khó khăn còn tồn tại trong công ty, từ đó đưa ra những


ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành thành phẩm tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quá trình kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán mà công ty áp dụng, việc vận dụng
chứng từ, sổ sách, quy trình hạch toán kế toán…. trong phần hành này.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Không gian: Công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong công ty cổ phần thương mại và cơ khí luyện kim
Thống Nhất.
 Thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu năm 2011, với sản phẩm thùng inox sử dụng số
liệu tháng 12 năm 2011.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 6 tháng 02 đến 28 tháng 04 năm 2012.
5. Nội dung của đề tài
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần thươn mại và cơ khí luyện kim Thống Nhất.
Trần Thị Hải Yến 2 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và cơ khí
luyện kim Thống Nhất
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
luận văn này, mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Hương Giang và các cán bộ kế toán trong phòng tài chính kế toán tại công ty
cổ phần thương mại và CKLK Thống Nhất song do kinh nghiệm và khả năng
tìm hiểu sâu vào đề tài còn hạn chế nên bài chuyên đề của em không tránh

khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng của cô giáo
Nguyễn Hương Giang và các thầy cô trong khoa Kế toán để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn
cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Hải Yến
CHƯƠNG 1
Trần Thị Hải Yến 3 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn
liền với việc sử dụng tài sản hay chính là vốn của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất, là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm được chi phí sản xuất
là điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm là cơ sở định giá
bán sản phẩm đồng thời để hạch toán kinh tế nội bộ và cũng là căn cứ xác định
kết quả kinh doanh. Vậy nên tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác
quản lý doanh nghiệp, đây là phần không thể thiếu được khi thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Hiện nay, với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản xuất ra loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường với mục đích kiếm
lời. Để đạt được mục đích đó trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
cần bỏ ra những chi phí về lao động sống cũng như lao động vật hoá. Bởi thế sự

hình thành nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách
quan.
Trần Thị Hải Yến 4 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi
phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch các giá trị
yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá. Như vậy chỉ được tính là chi phí của kỳ
hạch toán khi đó là những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán (tháng,
quý, năm).
1.1.1.2 Giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kết
quả thu được là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành gọi chung là thành phẩm phải được tính những chi phí bỏ ra để sản
xuất chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kết quả của việc
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Vậy giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh
nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành là một căn cứ quan trọng để xác định
giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trần Thị Hải Yến 5 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, để tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời
yêu cầu quản lý kế toán cần thực hiện tố các nhiệm vụ sau:
Trần Thị Hải Yến 6 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Xác định đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp đặc điểm kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc
KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố (Trên thuyết minh báo các tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại
theo yếu tố và có các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ.

- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
Trần Thị Hải Yến 7 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
của Doanh nghiệp ngoài các yếu tố nói trên.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được phân thành các
khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng
kinh tế sẽ xếp vào một khoản mục.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ trên tiền lương
của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Loại trừ của nhân
viên phân xưởng nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay
nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…)
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí và mức độ
hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra:

Trần Thị Hải Yến 8 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là các chi phí thay đổi cùng với sự thay
đổi của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế những chi phí này
thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu động lực, tiền lương
công nhân trực tiếp sản xuất, hàng hoá đại lý.
- Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng
số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào
đó. Những chi phí này thường là chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê nhà xưởng
máy móc thiết bị. Trong phạm vi cho phép, khi số lượng sản phẩm sản xuất ra
tăng lên thì chi phí cố định không thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị sẽ
giảm đi.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản luợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Nó là cơ sở để đánh giá
đúng đắn hiệu quả các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trần Thị Hải Yến 9 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành thực tế: là giá thành được tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,

phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ trong việc thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước cũng như các đối tác kinh doanh liên kết.
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn
hàng bán và lãi gộp trong các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm cả giá thành sản
xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý mà doanh nghiệp tính cho sản phẩm
tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nghiệp
1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất đều chứa đựng nhiều loại
chi phí mang nội dung kinh tế khác nhau, mặt khác mỗi loại chi phí thường có
Trần Thị Hải Yến 10 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
địa điểm phát sinh khác nhau. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt nhất công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối

tượng kế toán chi phí sản xuất là không giống nhau, chúng phụ thuộc vào các
căn cứ:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Công dụng của chi phí.
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( giản đơn hay phức tạp)
+ Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng (đội, tổ) và chi tiết theo
từng đơn đặt hàng. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là cơ sở cho doanh nghiệp tổ chức hạch toán ban đầu, mở các tài khoản, sổ chi
tiết, lập báo cáo. Nó còn có tác dụng cho việc tập hợp chi phí theo hợp đồng,
nhằm kiểm tra kiểm soát chi phí và tăng cường hạch toán trong nội bộ doanh
nghiệp. Ngoài ra xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí còn là căn cứ
tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp cần tính được cả tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Xác định đối tượng giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Do vậy, để làm được việc đó,
bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất như:
Trần Thị Hải Yến 11 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối
cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành

phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng
có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công
việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền
công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường có hai phương pháp tập hợp
chi phí như sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên
quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí liên quan.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này được áp dụng khi
một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Trần Thị Hải Yến 12 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i
=
Đại lượng tiêu chuẩn
phân bổ của đối tượng i
X Hệ số phân bổ

1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định
theo công thức:
Chi phí
NVLTT thực
tế phát sinh
trong kỳ
=
Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT
còn lại cuối
kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi

(nếu có)
* Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người
bán, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê vật tư,
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
* Phương pháp tính giá vật tư tồn kho:
Tính giá vật tư hàng hoá xuất kho theo giá vốn thực tế:
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
Trần Thị Hải Yến 13 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp đơn giá thực tế bình quân.
- Phương pháp đích danh.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
Tính giá vật tư hàng hoá theo giá hạch toán.
* Phương pháp tập hợp: Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho các đối tượng có thể tiến hành theo:
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật
liệu có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu chỉ liên
quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ
phận) và cho phép quy nạp trực tiếp chi phí vào đối tượng đó.
* Để phản ánh nội dung kinh tế, tập hợp và phân bổ của chi phí NVL
trực tiếp kế toán sử dụng TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Kết cấu TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
• Bên Có:
- Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào TK
154 hoặc TK 631
- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632;
- Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Trần Thị Hải Yến 14 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
TK 621 không có số dư
Biểu 1.1: Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
Trần Thị Hải Yến 15 Lớp CQ46/21.17
TK 152 (611)
TK 133
TK 111, 112,
331
TK 154 (631)
TK 154 (631)
TK 632
(3b)
(2)
(5)
(6)
(4)
(1) (3a)
TK 621

TK 152 (611)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ,
dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Việc tính toán chi phí tiền công phải trả có thể được thực hiện theo 2
phương pháp cơ bản: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm. Việc
tính tiền công theo thời gian là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với
từng người lao động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, căn cứ vào thời gian làm
việc và bậc lương, thang lương của lao động. Còn việc tính lương theo sản phẩm
là số tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ số lượng công việc người lao
động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền lương của sản phẩm công việc
đó.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng tập hợp giống như đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu
thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức, giờ công thực tế.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng
tổng hợp thời gian lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công
việc hoàn thành, hợp động giao khoán.
* Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
• Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ phát sinh trong kỳ
• Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT phát sinh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631.
Trần Thị Hải Yến 16 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Biểu 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
3.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Trần Thị Hải Yến 17 Lớp CQ46/21.17
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
TK 335
TK 632
TK 338
(1) (4)
(2)
(3)
(5)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến quản lý, phục
vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí về tiền
lương và các khoản cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ cho quản lý ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản
xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết
chuyển để tính giá thành. Nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân

bổ hợp lý. Mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi
phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là sản lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì kế toán phải tính và xác định CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất bình thường. Khoản
CPSX chung không phân bổ (không tính và sản phẩm số chênh lệch giữa tổng
CPSX chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn CPSX chung cố định được tính vào
giá thành sản phẩm) được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trần Thị Hải Yến 18 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 627 được mở 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu TK 627 – Chi phí sản xuất chung
• Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
• Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC.

- Chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 hoặc TK 631.
TK 627 không có số dư.
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sản xuất chung
Biểu 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trần Thị Hải Yến 19 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

Chú giải sơ đồ :
(1): Chi phí nhân viên (2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
Trần Thị Hải Yến 20 Lớp CQ46/21.17
TK 334,338 TK 627 TK 154 (631)
TK 152
TK 632
TK 153, 142, 242
(1) (6)
(2)
(3)
(7)
TK 214
TK 111, 112, 141,331
(5)
(4)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
(6): Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành

sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán.
1.3.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục cần được
kết chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết từng đối tượng chi
phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phụ thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ mà áp dụng TK khác nhau:
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp sử
dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản
xuất.
- Kết cấu TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
- Chi phí thuê ngoài chế biến
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
• Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
Trần Thị Hải Yến 21 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ … hoàn thành.
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

- Kết cấu TK 631 – Giá thành sản xuất
• Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
• Bên Có:
-Các khoản giảm chi phí sản xuất;
-Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154;
-Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Tk 631 không có số dư.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ:
Biểu 1.4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Biểu 1.5: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Trần Thị Hải Yến 22 Lớp CQ46/21.17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Trần Thị Hải Yến 23 Lớp CQ46/21.17
TK 621 TK 154
TK 155
TK 622
TK 157
TK 627
TK 632
Phân bổ, k/c chi phí NVLTT
Phân bổ, k/c CP NCTT
Phân bổ, k/c chi phí SXC
K/c các khoản làm giảm giá
thành
Giá thành thực tế SP nhập

kho
Giá thành thực tế SP gửi
bán
Giá thành thực tế SP
bán ngay không qua kho
TK 138, 152
TK 632
CP NVLTT
vượt
trên mức bình thường
CP NCTT
vượt
trên mức bình thường
CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.5: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Tk 631
TK 154
K/c CPSX dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 138, 611
Phân bổ, k/c CPNVLTT
TK 632
CPNVLTT vượt mức
bình thường TK 632
TK 622
CP NCTT trên mức
bình thường

Phân bổ, k/c CPNCTT Giá thành sản phẩm hoàn thành


TK 627
Phân bổ, k/c CPSXC

CPSX dưới công suất không được tính vào giá thành sản phẩm

Trần Thị Hải Yến 24 Lớp CQ46/21.17
K/c các khoản làm giảm giá thành
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế tiếp mới
trở thành sản phẩm. Hiện nay, có một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
1.3.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Theo phương pháp này, chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho cho sản
phẩm hoàn thành. Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công
nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển
sang (giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang).
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
• Theo phương pháp bình quân:
D
ck
=
D
đk
+ C
v

x Q
dck
Q
ht
+ Q
dck
Trong đó:
D
đk,
D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
v
:

chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dck
: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
Trần Thị Hải Yến 25 Lớp CQ46/21.17

×