Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương ôn môn tâm thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.18 KB, 25 trang )

Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
ĐỀ CƯƠNG TÂM THẦN
Câu 1: So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho ví dụ?
Tri giác là một quá trình tâm lý có khả năng tổng hợp lại các đặc tính riêng biệt của sự vật, hiện
tượng, để nhận thức được một cách toàn bộ, thống nhất các sự vật hiện tượng ấy.
a) Giống nhau:
− Đều là rối loạn cảm giác.
− Đều phân loại theo giác quan
b) Khác nhau:
Ảo tưởng Ảo giác
Định
nghĩa
Là tri giác sai lệch về toàn bộ một sự
vật hay một hiện tượng bên ngoài.
Là cảm giác, tri giác như có thật về một sự
vật, một hiện tượng không hề có trong
thực tại khách quan.
Bản chất Tri giác nhầm về sự vật có thực Tri giác không có đối tượng
Xuất hiện Có thể xuất hiện ở người bình thường
trong những điều kiện làm việc trở
ngại quá trình tri giác như: không chú
ý đầy đủ, ánh sáng lờ mờ, tiếng nói
không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo
lắng, sợ hãi, chờ đợi lâu.
− Là triệu chứng loạn thần gặp trong các
bệnh loạn thần khác nhau, không bao
giờ gặp ở người bình thường.
− Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật
thực hay xuất hiện riêng lẻ.
Mất đi Ở người bình thường, ảo tưởng nhanh
chóng mất đi khi các điều kiện trở


ngại không còn nữa
− Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc
vào ý muốn của bệnh nhân.
− Ảo giác có thể kèm theo hay không
kèm theo rối loạn ý thức (mê sảng, mê
mộng) hoặc rối loạn tư duy (mất phê
phán về tri giác sai lầm của mình)
Phân loại
− Phân loại theo giác quan: ảo
tượng thị giác, ảo tưởng thính giác,
ảo tưởng vị giác, khứu giác
− Phân loại theo trạng thái bệnh lý:
+ Ảo tưởng cảm xúc.
+ Ảo tưởng lời nói
+ Ảo ảnh kỳ lạ.
− Theo giác quan: ảo thanh, ảo thị, ảo
khứu, ảo giác xúc giác, ảo giác nội
tạng.
− Theo hình tượng kết cấu: ảo giác thô
sơ, ảo giác phức tạp.
− Theo nhận thức, thái độ của BN đối
với ảo giác: ảo giác thật, ảo giác giả.
Thí dụ
− Nhìn dây thừng tưởng là con rắn. − Ngửi thấy mùi thối trong cơm, ăn thấy
đắng
Câu 2: So sánh ảo giác thật và ảo giác giả? Cho ví dụ.
a) Giống nhau: đều là ảo giác:
− Cảm giác, tri giác như có thật về 1 sự vật, 1 hiện tượng không hề có trong thực tại khách quan
− Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của bệnh nhân.
− Có thể kèm theo hay không kèm theo rối loạn ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc rối loạn tư duy

(mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
− Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất hiện riêng lẻ.
b) Phân loại theo nhận thức và thai độ của BN đối với ảo giác:
Ảo giác thật Ảo giác giả
Nhận thức
− BN tiếp nhận ảo giác như những
hiện tượng, sự vật có thật trong thực
− BN xem ảo giác như những sự vật, hiện
tượng lạ lùng không giống với thực tại.
1
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
tại.
− Không nghi ngờ về tính có thật của
ảo giác.
− Không phân biệt ảo giác với sự vật
thật
− Nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
− Phân biệt ảo giác với sự vật thật.
Nguồn gốc Thường từ bên ngoài, hiện thực khách
quan nên sự vật cụ thể rõ ràng.
BN thấy ảo giác xuất hiện trong chủ quan
bên trong tư duy, trí tưởng tượng của mình
nhiều hơn là trong thực tại khách quan nên
hay thấy các hình ảnh hay biểu tượng
không rõ ràng, mơ hồ.
Tính chất
chi phối
Không nghĩ rằng có ai làm ra ảo giác,
bắt mình phải tiếp thu.
Luôn mang tính chất bị chi phối (do người

khác làm ra): BN cho rằng có người nào đó
gây ảo thị cho mình, làm cho ý nghĩ của
mình vang lên thành tiếng
Phân loại
− Ảo thanh.
− Ảo thị
− Ảo vị và ảo khứu
− Ảo giác xúc giác.
− Ảo giác nội tạng và ảo giác về sơ đồ
cơ thể.
− Các ảo giác đặc biệt: ảo thanh chức
năng, ảo giác lúc giờ thức giấc ngủ.
− Ảo thanh giả.
− Ảo thị giả
− Ảo giác giả vận động.
Ví dụ Vừa nghe vòi nước chảy, vừa nghe nước
dặn dò
Tiếng người nói trong đầu không rõ đàn
ông hay đàn bà, lạ quen
Câu 3: So sánh ám ảnh và hoang tưởng? Cho ví dụ.
Tư duy là một quá trình hoạt động tâm thần phức tạp, là hình thức cao nhất của quá trình nhận
thức, có đặc tính phản ánh thực tại khách quan một cách gián tiếp và khái quát từ đó có thể nắm
được bản chất và quy luật phát triển của sự vật.
a) Giống nhau: Ám ảnh và hoang tưởng đều là các hình thức rối loạn nội dung tư duy.
b) Khác nhau:
Ám ảnh Hoang tưởng
Định
nghĩa
Là những ý tưởng không phù hợp với thực
tế, BN còn biết phê phán ý tưởng đó là

sai, tự đấu tranh để xua đuổi những ý
tưởng ấy đi nhưng không xua đuổi được.
Là những ý tưởng phán đoán sai, không
phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần
sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính xác,
không thể giải thích đả thông được.
Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên
giảm
Đặc điểm
xuất hiện
& tính
chất chi
phối
− Luôn luôn xuất hiện trong ý thức BN
với tính chất cưỡng bức, không chi
phối cảm xúc, hành vi BN.
− Ít khi xuất hiện riêng lẻ, thường kết
hợp với nhiều hiện tượng ám ảnh khác
(về cảm xúc, hành động, trí nhớ ) để
hình thành hội chứng ám ảnh.
− Là triệu chứng chủ yếu của bệnh
loạn thần, chi phối cảm xúc, hành vi
BN.
− Thường kéo dài và làm biến đổi sâu
sắc nhân cách của BN, ảnh hưởng rất
nhiều đến các thành phần hoạt động
tâm thần khác.
Phân loại
− Ý tưởng ám ảnh.
− Ám ảnh sợ.

− Xu hướng, hành vi ám ảnh
− Hoang tưởng suy đoán
− Hoang tưởng cảm thụ
Gặp trong Tâm căn ám ảnh, tâm căm suy nhược TT,
giai đoạn đầu của TTPL
TTPL và các bệnh loạn thần khác: LT
trước tuổi già, LT do TBMMN
2
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Điều trị: LPTL An thần
Ví dụ Người thợ may có ý tưởng ám ảnh bỏ
quên kim hay vải vụn trong đường khâu,
luôn tháo đường khâu để xem lại
Câu 4: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ.
∗ Hoang tưởng:
− Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho
là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích đả thông được.
− Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm.
∗ Phân loại hoang tưởng theo phương thức kết cấu:
Hoang tưởng suy đoán Hoang tưởng cảm thụ
Nội dung
hoang
tưởng
Vô cùng phong phú, tất cả ước mơ, khuynh
hướng, lo lắng, sợ hãi của con người đều có thể
trở thành chủ đề hoang tưởng
Phong phú,
Nguồn gốc Nguyên phát: thường xuất hiện không liên quan
với ảo giác, ảo tưởng hay các rối loạn tri giác
khác

− Thứ phát: xuất hiện sau các rối
loạn của tri giác hay cảm xúc
hay ý thức.
Tính chất,
đặc điểm
xuất hiện.
− Xây dựng thuần tuý theo logic lệch lạc của
BN. Biểu hiện:
+ Sự rối loạn trong việc phản ánh mối liên
quan nội tại giữa các sự vật và hiện
tượng.
+ Khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước
hay tư duy chưa trưởng thành của BN.
− Thường là những hoang tưởng chi ly dai
dẳng, phát triển thành hệ thống.
− BN không có logic lệch lạc
− Ý tưởng rời rạc, không kế tục.
RL cảm
xúc đi
kèm
− Lo lắng, sợ hãi, ghen tuông
− Tự ti.
− Tự cao.
Cảm xúc căng thẳng, bàng hoàng,
ngơ ngác.
RL hành
vi đi kèm
Rối loạn nhiều Có rối loạn
Nhân cách Làm biến đổi nhân cách một cách sâu sắc Nhân cách không bị biến đổi nhiều
Phân loại

− Nhóm hoang tưởng bị truy hại, bị chi phối.
− Nhóm hoang tưởng tự tin, tự phủ định.
− Nhóm hoang tưởng khuêch đại.
− Hoang tưởng nhận nhầm.
− Hoang tưởng gán ý.
− Hong tưởng đóng kịch.
− Hoang tưởng biến hình bản
thân.
− Hoang tưởng kỳ quái
Gặp trong TTPL TTPL
Tiên
lượng
Nặng Nhẹ hơn
∗ Notes: khi học lâm sàng, thầy sẽ hỏi các giai đoạn hình thành hoang tưởng: Khí sắc HT  Tri
giác HT  Suy đoán HT  Hoang tưởng kết tinh  HT tan biến.
Câu 5: Mô tả hội chứng tâm thần tự động? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
− Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào
3
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát )
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
Câu 6: Mô tả hội chứng Paranoid? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
a) Hội chứng Paranoid: gồm có 3 thành phần:
− Hoang tưởng các loại không có hệ thống: bị truy hại, bị chi phối, ghen tuông
− Ảo giác giả (có thể có ảo giác thật nữa)
− Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát )
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.

b) Thường gặp trong:
− Bệnh tâm thần phân liệt.
− Các bệnh loạn thần khác: động kinh, loạn thần triệu chứng, loạn thần phản ứng
c) Trong hội chứng nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và tâm thần tự
động mờ đi thì gọi là hội chứng paranoid đơn thuần.
Câu 7: Mô tả hội chứng hưng cảm? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
Một phức hợp các triệu chứng mà trong bệnh cảnh rối loạn cảm xúc hưng cảm chiếm ưu thế và
các mặt khác của hoạt động tâm thần cũng biểu hiện rối loạn tương ứng. BN hưng phấn, khí sắc
tăng cao cùng với sự tăng năng lượng hoạt động cơ thể - tâm thần và giảm nhu cầu ngủ.
1. Hội chứng hưng cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng hưng cảm cổ điển.
∗ Cảm xúc hưng phấn:
− Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh.
− BN vui vẻ, khoan khoái, dễ chịu, tràn đầy sinh lực, nhìn cuộc sống tưới sáng, lạc quan, tiền đồ
xán lạn. Quá khứ và tương lai được đánh giá với một sắc thái hoan hỉ.
∗ Tư duy hưng phấn:
− BN nói nhiều, tư duy nhịp nhanh phi tán, liên tưởng mau lẹ, ý tưởng nông cạn, dễ chuyển từ chủ
đề này sang chủ đề khác.
− BN giàu ý tưởng tự đại, hùng mạnh, có thể đạt tới mức độ hoang tưởng tự cao.
∗ Vận động hưng phấn:
− BN tăng năng lượng hoạt động, can thiệp vào mọi công việc của người khác. Họ làm việc
không mệt mỏi, khi việc này khi việc khác nhưng không việc gì làm được đến nơi đến chốn.
− 1 số trường hợp hoạt động thể lực mạnh kéo dài, kích động, dẫn tới xâm phạm hoặc hung bạo.
b) Gặp trong:
− Rối loạn cảm xúc giai đoạn hưng cảm.
− Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại hưng cảm.
− Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm.
c) Giai đoạn hưng cảm: theo ICD 10:
∗ Giai đoạn hưng cảm nhẹ không có triệu chứng loạn thần:
− Tăng khí sắc nhẹ.

− Khả năng tập trung, chú ý giảm.
− Tăng năng lượng hoạt động cơ thể và tâm thần.
− Không có ảo giác, hoang tưởng kèm theo.
− Người bệnh chan hoà, ba hoa, suồng sã, tăng tình dục, giảm nhu cầu ngủ.
− Các triệu chứng có trở ngại nhưng không làm gián đoạn công việc gia đình và xã hội.
∗ Giai đoạn hưng cảm có triệu chứng loạn thần:
− Khí sắc tăng cao.
4
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
− BN tự cao, lạc quan quá độ, nói nhiều, nói nhanh đến mức người khác không thể hiểu được.
− Giảm nhu cầu ngủ.
− Chú ý không duy trì, đãng trí.
− Hoạt động thể lực mạnh. Có thể kích động xâm phạm hoặc hung bạo.
− Ý tưởng tự cao phát triển thành hoang tưởng, hoặc sự cáu kỉnh, ngờ vực có thể phát triển thành
hoang tưởng bị hại.
− Các triệu chứng làm gián đoạn đến công việc gia đình và xã hội.
2. Các trạng thái hưng cảm không điển hình:
(1) Hưng cảm nhẹ (hay hưng cảm vui vẻ): hưng cảm có tư duy nhanh, hoạt động tăng biểu
hiện mức độ nhẹ.
(2) Hưng cảm lú lẫn: Hưng cảm biểu hiện khá mạnh, nhịp tư duy nhanh đến nỗi như có tính
chất nhảy vọt ý tưởng, không theo kịp “cơn lốc” của quá trình liên tưởng, đạt tới mức độ
rời rạc và hoạt động tăng cường đạt tới mức độ hưng phấn lộn xộn.
(3) Hưng cảm mộng thức: hưng cảm đạt tới mức độ cao nhất có thể xuất hiện trạng thái mù
mờ ý thức kiểu mộng mị.
(4) Hưng cảm giận dữ: hưng cảm kèm theo bẳn gắt, nổi nóng.
(5) Hưng cảm kích động: Hưng cảm nặng kèm theo kích động mang tính chất công kích tấn
công cuồng bạo hỗn độn.
(6) Hưng cảm loạn thần: hưng cảm kèm theo các hoang tưởng, ảo giác.
 Các trạng thái hưng cảm này gặp trong bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần thực tổn, loạn thần do
rượu, loạn thần phản ứng

Câu 8: Mô tả hội chứng trầm cảm (điển hình và không điển hình)? Hội chứng này gặp trong
những bệnh nào?
Một phức hợp các triệu chứng mà trong bệnh cảnh rối loạn cảm xúc trầm cảm chiếm ưu thế và
các mặt khác của hoạt động tâm thần cũng biểu hiện rối loạn tương ứng. Người bệnh biểu hiện khí
sắc giảm cùng với sự giảm năng lượng hoạt động tâm thần và cơ thể.
1. Hội chứng trầm cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng trầm cảm cổ điển:
∗ Cảm xúc ức chế:
− Người bệnh khí sắc suy sụp, buồn rầu, phiền não không tương xứng với hoàn cảnh.
− Giảm hoặc mất quan tâm, ham thích trong những hoạt động thường ngày gây thích thú.
− Cảm giác âm u khó xác định về một điều bất hạnh, cảm giác nặng nề về thể chất, nhìn thế giới
tẻ nhạt, xám ngắt, ảm đạm, không có tiền đồ.
∗ Tư duy ức chế:
− BN ít nói, ngại tiếp xúc, suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, giọng nói đơn điệu, lời nói
chậm, ngắt quãng.
− Ý tưởng tự ti, tự cho mình hèn kém.
− Giảm tính tự trọng và lòng tự tin.
− Ý tưởng bị tội, không xứng đáng, nặng có hoang tưởng tự buộc tội dẫn đến hành vi tự sát.
∗ Vận động ức chế:
− BN chậm chạp vận động, ngồi nằm lâu một tư thế
− Điệu bộ nghèo nàn, cứng nhắc, các cử chỉ chậm, hiếm.
− Nặng có thể bất động.
b) Gặp trong:
− Rối loạn cảm xúc giai đoạn trầm cảm.
− Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại trầm cảm.
− Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
− Trầm cảm tái diễn.
5
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
c) Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong lâm sàng tâm thần học.

Đứng trước một hội chứng trầm cảm, cần đánh giá mức độ trầm trọng, nguy cơ tự sát, tính
đa dạng về mặt lâm sàng.
∗ Theo ICD 10, một giai đoạn trầm cảm chủ yếu bao gồm:
− Triệu chứng đặc trưng (chủ yếu):
+ Khí sắc trầm.
+ Mất mọi quan tâm thích thú.
+ Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động.
− Triệu chứng phổ biến (7):
+ Giảm sút tập trung và sự chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc quyết định.
+ Ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+ Ý tưởng và hành vi huỷ hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ.
+ Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm muốn ăn uống) và thay đổi trọng lượng cơ thể.
∗ Tiêu chuẩn xác định các mức độ trầm cảm:
Dựa vào số lượng các triệu chứng chủ yếu và các triệu chứng phổ biến, mức độ trầm trọng của
các triệu chứng ảnh hưởng đến phạm vi các hoạt động xã hội và nghề nghiệp BN, có triệu chứng
loạn thần hay không loạn thần và thời gian diễn biến của giai đoạn trầm cảm.
Trầm cảm nhẹ Trầm cảm vừa Trầm cảm nặng
Triệu chứng chủ yếu
≥ 2 ≥ 2
3
Triệu chứng phổ biến
≥ 2
3 hoặc 4
≥ 4
Độ nặng của triệu chứng
Không có triệu
chứng nặng

Có thể có một số
triệu chứng nặng
Tất cả các triệu
chứng nặng
Thời gian bị bệnh
≥ 2 tuần ≥ 2 tuần ≥ 2 tuần
Test BECK 14 – 19 điểm 20 - 29 điểm
≥ 30 điểm
Test Hamilton 14 – 18 điểm 19 – 25 điểm
≥ 35 điểm
2. Các trạng thái trầm cảm không điển hình:
(1) Trầm cảm cơ thể: Theo ICD 10, trầm cảm cơ thể (hay trầm cảm không điển hình) là một trạng
thái trầm cảm thực thụ nhưng không đủ tiểu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm điển hình, biểu
hiện sự pha trộn các triệu chứng trầm cảm nhẹ với các triệu chứng dạng cơ thể kéo dài không do
nguyên nhân thực tổn.
(2) Trầm cảm vật vã, trầm cảm kích động: một số trường hợp thay cho sự ức chế vận động là hưng
phấn, rên rỉ, than vãn, bối rối, đi đi lại lại, vật vã kích thích.
(3) Sững sờ trầm cảm: trong trạng thái trầm cảm nặng, sự ức chế vận động có thể đạt tới mức độ
bất động hoàn toàn. BN không trả lời những câu hỏi, không phản ứng với các tác nhân kích
thích bên ngoài. Bề ngoài giống căng trương lực nhưng khác căng trương lực là không rõ nét
hiện tượng phủ định, uốn sáp tạo hình, đặc biệt quan trọng là có tính chất diễn đạt cảm xúc trên
mặt đau khổ của họ.
(4) Xung động trầm cảm: Khi trầm cảm có ức chế vận động nặng bất ngờ được thay bằng cơn kích
động buồn rầu, mãnh liệt. BN trong cơn tuyệt vọng, không nén được, xông tới cửa sổ, đập đầu
vào tường, tự cào cấu mặt mày mình.
(5) Trầm cảm lo âu: trầm cảm kèm theo lo lắng, sợ hãi, nói lặp đi lặp lại liên tục một cách lo âu.
(6) Trầm cảm tuần hoàn hay nỗi buồn sinh thể: buồn rầu kèm bứt rứt toàn thân (cảm giác khó chịu
ở ngực, toàn thân uể oải, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc rõ).
(7) Trầm cảm loạn cảm giác bản thể: trong cơn trầm cảm có loạn cảm giác bản thể nổi lên hàng
đầu (cảm giác nặng nề, đau đớn ở những phần khác nhau của cơ thể, tăng dị cảm ).

6
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
(8) Trầm cảm thực vật: cảm xúc buồn rầu kèm theo lo âu, nhịp tim lúc nhanh, lúc chậm thất
thường, rối loạn giấc ngủ, táo bón, xu hướng sụt cân, rối loạn kinh nguyệt.
Câu 9: Mô tả hội chứng căng trương lực? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
Hội chứng căng trương lực: gồm 2 trạng thái kích động và bất động. 2 trạng thái này thường
xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau:
1. Hội chứng kích động căng trương lực (thuộc hội chứng hưng phấn tâm lý vận động):
− Xuất hiện đột ngột, từng đợt xem kẽ với trạng thái bất động.
− Chủ yếu là những động tác dị thường, vô ý nghĩa, không mục đích, thường có tính chất định
hình đơn điệu:
+ Rung đùi, lắc người nhịp nhàng
+ Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập tay vào vai, vỗ tay
+ Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt
− Trạng thái kích động mang nhiều hình thái khác nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích
động có tính chất bàng hoàng, kịch tính  kích động si dại, lố bịch  kích động kiểu xung
động  kích động im lặng.
2. Hội chứng bất động căng trương lực (thuộc hội chứng ức chế tâm lý vận động):
− Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở một tư thế, chán ăn.
− Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư thế nào thì giữ nguyên tư thế ấy
trong một thời gian tương đối dài.
− Có thể xuất hiện tiếp triệu chứng Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm hay hỏi bằng giấy thì trả
lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại
− Rồi đến trạng thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không làm theo lệnh thầy
thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
− Rồi bất động hoàn toàn: báo hiệu = triệu chứng gối không khí (nâng đầu BN lên khỏi giường,
BN giữ tư thế ấy như gối không khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như khúc gỗ.
+ Trong trạng thái bất động có thể có động tác định hình: nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt
như trong kích động căng trương lực.
+ Có thể không rối loạn ý thức hay rối loạn kiểu mê mộng.

+ Trạng thái bất động có thể kéo dài từ vài tuần đến vài năm.
Câu 10: So sánh hội chứng mê sảng và hội chứng mê mộng?
a) Giống nhau: cùng thuộc hội chứng ý thức bị mù mờ, với 4 đặc điểm chung:
− Tách rời khỏi thế giới bên ngoài: tri giác khó, hay mất tri giác về sự vật xung quanh.
− Mất các năng lực định hướng hoặc rối loạn nhiều.
− Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu hay không phán đoán được.
− Nhớ từng mảng hay quên các sự việc xảy ra trong cơn.
b) Khác nhau:
Hội chứng mê sảng Hội chứng mê mộng
Năng lực
định hướng
− Định hướng về bản thân còn duy trì.
− Định hướng về không gian, thời gian
bị lệch lạc.
− Định hướng về môi trường xung
quanh bị rối loạn nặng
− Bị rối loạn nhiều hơn.
− Lệch lạc
− Rối loạn
Rối loạn tri
giác
− Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ và ảo giác,
thường là những ảo giác sinh động,
rực rỡ, mang tính chất rùng rợn, ghê
sợ.
− BN chỉ là khán giả của các ảo giác.
− Ảo giác (thị): cảnh tượng kỳ quái,
khuêch đại rất đa dạng: cảnh tượng
thần tiên, hoang đường Cũng có
thể có tính chất trầm cảm mở rộng:

chứng kiến sự sụp đổ của những
thành phố
− BN vừa là khán giả, vừa là diễn
7
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
viên, cùng tham gia hoạt động với
ảo giác.
Rối loạn tư
duy
− Có thể có hoang tưởng cảm thụ
(hoang tưởng nhận nhầm).

RLhành vi
− Tác phong phản ứng tương xứng với
nội dung ảo giác
− Tác phong bị ảo tưởng, ảo giác chi
phối, mang tính chất kích động nguy
hiểm.
− Tác phong không ăn khớp với nội
dung cảnh mộng: BN sống say mê,
hoạt động cùng ảo giác nhưng bề
ngoài thường ít cử động hay bất
động.
− Có thể kích động nhưng đơn điệu,
vô nghĩa.
Cảm xúc
Không ổn đỉnh: thường là căng thẳng,
hoảng hốt, lo âu.
Không lo âu, căng thẳng.
Tiến triển

HC phát triển qua nhiều giai đoạn, tăng
về chiều tối, thỉnh thoảng có xen vào
những khoảng thời gian ngắn ý thức sáng
sủa trở lại.
Trí nhớ sau

BN nhớ rời rạc, từng mảng, không đều về
cảnh mê sảng và cảnh thực
BN nhớ rất chi tiết cảnh mộng, còn
cảnh thực xen kẽ vào thì nhớ rất ít hay
không nhớ gì cả
Gặp trong
− Trạng thái loạn thần cấp trong: nhiễm
độc, nhiễm khuẩn.
− HC cai
− Bệnh TTPL tiến triển chu kỳ.
− Động kinh.
− Bệnh thực thể nặng ở não
Câu 11: So sánh hội chứng thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ?
Trí tuệ được xem như là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau của quá trình hoạt động nhận thức
của con người: tri giác, tư duy, ngôn ngữ, hoạt động có ý chí
a) Giống nhau: đều là các hình thức của rối loạn trí tuệ
b) Khác nhau:
Thiểu năng trí tuệ (↔ chậm phát triển
tâm thần ↔ chậm phát triển trí tuệ)
Sa sút trí tuệ
Xuất hiện
− Thường bẩm sinh hoặc xuất hiện trong
vài năm đầu sau khi sinh.
− Không xuất hiện sau 18 tuổi

Thường là trạng thái cuối cùng của
nhiều bệnh tâm thần khác nhau
Đặc điểm
chung
− Hoạt động chung của trí tuệ kém phát
triển ở nhiều mức độ khác nhau, nói
chung thấp hơn mức độ trung bình
trong nhân dân.
− Trí nhớ thông hiểu kém hay không có.
Có thể có trí nhớ máy móc.
− Thường có những động tác vô nghĩa,
những hành vi kích động vô lý.
− Giảm sút năng lực thích ứng đối với
các đòi hỏi của môi trường sinh hoạt
− Mất toàn bộ hay một phần năng lực
phán đoán.
− Rối loạn trí nhớ: mất toàn bộ hay
một phần những kiến thức, những
thói quen đã thu nhận trước kia.
− Nhân cách biến đổi nặng, cố định,
không hồi phục (hành vi ứng xử rối
loạn nhiều).
− Mất khả năng thích ứng với cuộc
sống: không tiếp thu được những
kiến thức mới, phương tiện mới.
Không thể giải quyết được những
yêu cầu của cuộc sống.
8
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Phân loại:

(mức độ)
ICD 10chia ra 4 mức độ CPTTT:
− Mức độ nhẹ: có thể học ở những năm
đầu của bậc tiểu học.
− Mức độ vừa: có thể có vốn ngôn ngữ
đủ cho giao tiếp thông thường, hầu
như không học được
− Mức độ nặng: chỉ nói được 1 số câu
đơn giản.
− Mức độ trầm trọng: hoàn toàn không
có hoạt động nhận thức, chủ yếu là đời
sống thực vật
− Thường chia 2 loại trí tuệ sa sút:
+ Trí tuệ sa sút toàn bộ.
+ Trí tuệ sa sút một phần.
− Trong tâm thần hay gặp:
+ Trí tuệ sa sút phân liệt.
+ Trí tuệ sa sút tuổi già
Gặp trong
− Tổn thương não trong bào thai.
− Những năm đầu sau đẻ (nhiễm độc,
nhiễm khuẩn, chấn thương).
− Các bệnh của thể nhiễm sắc.
− Các vấn đề của sản khoa
− SCTT toàn bộ:
+ Liệt toàn thể tiến triển.
+ Bệnh thực thể nặng ở não.
− SCTT từng phần:
+ Xơ cứng mạch não.
+ Bệnh nội tiết nặng, nhiễm độc

nặng.
Câu 12: Mô tả hội chứng Korsakop? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
a) Hội chứng Korsakop (mô tả năm 1887, trong nghiện rượu mạn tính có viêm nhiều dây thần
kinh), gồm có:
− Quên thuận chiều (do ghi nhận kém): mất định hướng và quên tất cả mọi sự việc ngay sau khi bị
bệnh. Các sự việc cũ (trước khi bị bệnh) còn nhớ được tốt.
− Loạn nhớ (nhớ giả hay bịa chuyện):
+ Nhớ giả: còn gọi là ảo tưởng trí nhớ.
• Những sự việc có thực trong cuộc sống của BN trong một khoảng thời gian và không
gian nào đó, BN lại nhớ vào một khoảng thời gian và không gian khác, lẫn lộn sự việc
này với sự việc nọ.
• Có khi trên một sự việc thực, BN lại nhớ thêm những chi tiết không hề có.
+ Bịa chuyện: còn gọi là ảo giác trí nhớ.
• Có thể BN quên toàn bộ và thay vào chỗ quên, BN kể những sự việc không hề xảy ra
với mình mà không biết mình bịa ra, khẳng định những sự việc ấy có thực.
• Có thể BN chỉ bịa mà không quên.
• Nội dung bịa chuyện có thể thông thường hay kỳ quái. Trường hợp bịa chuyện kèm theo
mất định hướng gọi là lú lẫn bịa chuyện.
b) Gặp trong:
− Giai đoạn cấp của CTSN (có tính chất tạm thời).
− Các bệnh có tổn thương thực thể ở não (rối loạn không hồi phục): liệt toàn thể tiến triển, u não,
TBMMN
Câu 13: Triệu chứng âm tính trong bệnh tâm thần phân liệt?
a) Khái niệm bệnh TTPL:
− Bệnh TTPL là RL tâm thần nặng, tiến triển, khuynh hướng mạn tính, căn nguyên chưa rõ ràng.
− Biểu hiện bằng mất tính thống nhất, chia cắt các mặt hoạt động tâm thần: cảm xúc khô lạnh, tư
duy nghèo nàn, lệch lạc trầm trọng về hình thức và nội dung, hành vi tác phong kỳ dị, khó hiểu.
− Bệnh tiến triển ngày càng nặng, thiếu sót tâm thần nặng dần. Người bệnh tách dần khỏi cuộc
sống thực tại bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, mất khả năng làm việc, học tập ngày
một sút kém dẫn tới trạng thái cuối cùng là tan rã nhân cách, mất trí, vô tình cảm.

b) Triệu chứng âm tính:
9
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Thể hiện sự tiêu hao, mất mát dần các khía cạnh của hoạt động tâm thần sẵn có, như sự suy đồi
về tư duy, sự cùn mòn về cảm xúc, sự tan rã về nhân cách.
∗ Trong tư duy:
− BN không còn quan tâm tới ngoại cảnh, rất khó tiếp xúc, khó giao thiệp, khó thâm nhập, trả lời
ngoài lề.
− Rối loạn mối liên hệ của quá trình tư duy: nói một mình, lặp đi, lặp lại cùng một từ (định hình
ngôn ngữ), tư duy rời rạc, nói những câu vô nghĩa, ngôn ngữ và tư duy tách rời thực tại, không
còn là những phương tiện để trao đổi.
− Tư duy ngày càng nghèo nàn, năng suất học tập giảm sút, thói quen nghề nghiệp tan biến dần.
∗ Trong cảm xúc:
− Phản ứng cảm xúc không phù hợp với hoàn cảnh, lãnh đạm, thờ ơ, bàng quan với ngoại cảnh.
− Cảm xúc hai chiều (vừa yêu vừa ghét, vừa khóc vừa cười); cảm xúc trái ngược (gặp đám cưới
thì khóc, gặp đám ma lại cười).
− Cảm xúc càng cùn mòn, tình cảm càng nghèo nàn.
∗ Trong hành vi tác phong:
− Hành vi tác phong khong phù hợp với hoàn cảnh, thiếu mục đích, có tính chất phủ định, bị
động, tự động, xung động bột phát nguy hiểm (đánh người, bỏ chạy), tinh nghịch, lố lăng.
− Về sau hành vi trở nên suy đồi, không hoạt động xã hội, không chăm sóc được cá nhân, trở nên
lười nhác vệ sinh thân thể.
 Như vậy, đặc trưng đối với triệu chứng của TTPL là sự phân liệt, sự rối loạn tính thống nhất
trong hoạt động tâm thần và sự ngăn cách, sự tách rời hoạt động tâm thần với thực tại chung
quanh; biểu hiện trong tư duy, cảm xúc, hành vi tác phong của người bệnh không phù hợp với
nhau. Hành vi tác phong không phù hợp với hoàn cảnh, ngôn ngữ và tư duy bị chia cắt, cảm xúc
trở nên khô lạnh – hiện tượng mất phối nội tâm.
Câu 14: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD 10?
∗ Các triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán bệnh TTPL:
1. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt, bị đánh cắp, bị phát thanh.

2. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động có liên quan rõ rệt với vận động cơ
thể, các chi hoặc có liên quan với hành vi, cảm giác đặc biệt.
3. Các ảo thanh bình luận thường xuyên về hành vi của bệnh nhân, hay thảo luận với nhau về
BN, hoặc các ảo thanh khác xuất phát từ bộ phận nào đó của cơ thể.
4. Các loại hoang tưởng dai dẳng khác mang tính chất kỳ quái như khả năng điều khiển thời
tiết, tiếp xúc với người của thế giới khác.
5. Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng qua không có nội
dung rõ ràng hoặc kèm theo ý tưởng quá dai dẳng xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần,
nhiều tháng.
6. Tư duy gián đoạn thêm từ khi nói, đưa đến tư duy không liên quan hay lời nói không thích
hợp, ngôn ngữ bịa đặt.
7. Tác phong căng trương lực: kích động, bất động giữ nguyên dáng, phủ định không nói, sững
sờ.
8. Các triệu chứng âm tính (như vô cảm, ngôn ngữ nghèo nàn, cảm xúc cùn mòn, cách ly xã
hội, giảm sút hiệu suất lao động xã hội) không do trầm cảm hay thuốc an thần kinh gây ra.
9. Biến đổi toàn diện tập tính cá nhân, như mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mê
mải suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
∗ Tiêu chuẩn chẩn đoán:
− Các triệu chứng tâm thần đặc trưng: có ít nhất 1 triệu chứng rõ rệt thuộc nhóm triệu chứng 1 – 4
(nếu ít rõ rệt thì phải có ≥ 2 triệu chứng); hoặc có ít nhất 2 triệu chứng thuộc nhóm 5 - 9
− Các triệu chứng trên phải tồn tại rõ ràng ≥ 1 tháng. Nếu các triệu chứng tồn tại < 1 tháng, phải
chẩn đoán rối loạn loạn thần cấp giống phân liệt (F23.2)
10
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
− Không có triệu chứng hưng cảm hay trầm cảm điển hình. Nếu có thì các triệu chứng cảm xúc
này phải xuất hiện sau các triệu chứng phân liệt và không điển hình. Nếu các triệu chứng phân
liệt lẫn cảm xúc phát triển và cân bằng nhau thì phải chẩn đoán là rối loạn phân liệt cảm xúc
(F25).
− Loại trừ bệnh thực thể não, trạng thái nhiễm độc ma tuý.
∗ Tiêu chuẩn loại trừ:

− Không đạt:
≥ ¼ triệu chứng điển hình hoặc
≥ 2/4 triệu chứng không điển hình.
≥ 2/5 triệu chứng âm tính.
− < 1 tháng  chẩn đoán rối loạn loạn thần cấp giống phân liệt.
− Hội chứng trầm cảm điển hình.
− Tổn thương thực thể não, trạng thái nhiễm độc ma tuý.
Câu 15: Tiên lượng bệnh tâm thần phân liệt dựa vào những yếu tố gì?
1. Dựa vào số lượng triệu chứng âm tính, dương tính trong các thể bệnh: nếu thể nào có nhiều triệu
chứng âm tính thì tiên lượng nặng và ngược lại.
− Thể đơn thuần, thể thanh xuân, thể căng trương lực, thể di chứng là nặng nhất vì có nhiều triệu
chứng âm tính hơn. Hoặc thể liên tục nặng hơn thể chu kỳ.
− Bệnh khởi phát cấp diễn, triệu chứng (+) chiếm ưu thế, đáp ứng điều trị tốt thì tiên lượng tốt.
Ngược lại bệnh khởi phát từ từ, triệu chứng (-)chủ yếu, kém đáp ứng điều trị thì tiên lượng xấu.
2. Tuổi phát bệnh càng trẻ thì tiên lượng bệnh càng nặng và ngược lại.
3. Nhân cách trước khi bị bệnh kín khép, cô độc, ít cởi mở, thiếu hoà hợp thì khi bị bệnh thường
gặp thể nặng, điều trị ít có kết quả, tiên lượng xấu.
4. Bệnh phát sinh không có nguyên nhân thuận lợi, có liên quan đến yếu tố di truyền (bố mẹ, ông
bà, chú bác bị bệnh) thì tiên lượng nặng hơn.
5. Ngoài ra, nếu phát hiện sơm, can thiệp sớm, điều trị và theo dõi tích cực, có sự phối hợp giữa
thầy thuốc và gia đình tốt thì tiên lượng tốt và ngược lại.
Câu 16: Các hội chứng đặc trưng trong rối loạn tâm thần thực tổn cấp?
1. Định nghĩa:
− Rối loạn tâm thần thực tổn là những rối loạn tâm thần liên quan trực tiếp đến những tổn thương
thực thể não mà nguyên nhân là bệnh của não (u não, viêm não, thoái hoá ) hay những bệnh
ngoài não (bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn chuyển hoá ) ảnh hưởng
đến chức năng hoạt động của não bộ.
− Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương và các giai đoạn phát triển của bệnh cơ bản (tại não hoặc
ngoài não), biểu hiện lâm sàng thường chia làm 2 loại: cấp và muộn.
2. Rối loạn tâm thần thực tổn cấp: được biểu hiện bằng các hội chứng.

a) Các hội chứng rối loạn ý thức:
− Rối loạn ý thức: mê sảng, mê mộng, lú lẫn, hoàng hôn, hoặc u ám, bán hôn mê, hôn mê.
− BN rối loạn các năng lực định hướng, hoạt động tâm thần bị chậm lại, ý thức bị trống rỗng, tri
giác sự vật và hiện tượng chung quanh không rõ ràng, khó đầy đủ.
− Nặng, BN mất khả năng phản ứng với môi trường chung quanh, giảm hoặc mất các phản xạ
thần kinh, xuất hiện nhiều rối loạn thần kinh thực vật nội tạng trầm trọng.
b) Kích động giống động kinh:
− Thường trong trạng thái mù mờ ý thức, BN có kích động giống động kinh.
+ Kích động mãnh liệt mang tính chất xung động, vùng bỏ chạy trốn người truy hại mình.
+ Kèm theo, BN sợ hãi, la hét, vẻ mặt hoảng hốt, lo ấu.
− Trạng thái này diễn ra trong một thời gian ngắn rồi đột nhiên chấm dứt.
c) Rối loạn trí nhớ (hội chứng Korsakop nhất thời).
11
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
− Thường xuất hiện sau CTSN.
− Biểu hiện:
+ Rối loạn trí nhớ về những sự việc mới xảy ra (rối loạn trí nhớ gần) do ghi nhận kém → mất
định hướng do quên. Thay vào chỗ quên có thể có bịa chuyện.
+ Rối loạn trí nhớ chỉ xuất hiện nhất thời và có khả năng hồi phục được.
d) Giảm sút trí tuệ:
− Khó tập trung chú ý, định hướng chung quanh không đầy đủ → khó lĩnh hội kiến thức mới.
− Tư duy và năng lực phán đoán suy luận giảm → ↓ khả năng tính toán học tập.
− Một số trường hợp, BN có sự suy thoái về tính kiềm chế cảm xúc, cảm xúc không ổn định hoặc
kích thích giận dữ hoặc bàng quan vô cảm.
− BN không thể giải quyết những công việc trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân.
Câu 17: Đặc điểm chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn?
Dựa vào 4 đặc điểm để xác định chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn.
1. Bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc cơ thể liên quan đến quá trình phát sinh
các triệu chứng, hội chứng loạn thần.
2. Tìm thấy mối liên quan về thời gian (vài tuần hoặc vài tháng) giữa sự phát triển của bệnh

thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát và tiến triển của các triệu chứng rối loạn tâm thần.
3. Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của
nguyên nhân thực tổn.
4. Không có một bằng chứng gợi ý về nguyên nhân xen kẽ của hội chứng tâm thần (như tiền sử
gia đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt, hoặc bệnh lý do stress thúc đẩy).
Câu 18: Trình bày hội chứng tâm thần thực thể trong rối loạn tâm thần thực tổn?
∗ Hội chứng này được hình thành ở giai đoạn cuối của RLTT thực tổn, xuất hiện từ từ và ngày
một nặng. Một số tác giả còn gọi là hội chứng não tổn thương vĩnh viễn – biểu hiện sự suy yếu
chung về mặt tâm thần: trí nhớ rối loạn, trí năng suy yếu, cảm xúc không ổn định.
− Trí nhớ: khả năng ghi nhớ và chú ý giảm sút, đãng trí, hồi ức kém các sự kiện quá khứ gần.
− Trí năng: rối loạn các năng lực định hướng, người bệnh ngây độn, khó lĩnh hội, giảm khả năng
phán đoán và suy luận, liên tưởng chậm, các hiểu biết cũ bị mất dần.
− Cảm xúc: không ổn định và dễ thay đổi, nôn nóng, giận dữ.
∗ Người bệnh tư duy nghèo nàn, mất hứng thú với những công việc trước đay, ăn mặc trở nên cẩu
thả, không chú ý đến vệ sinh thân thể. Cuối cùng khi hội chứng tâm thần thực tổn nặng hơn
người bệnh biến đổi nhân cách trầm trọng, trở nên sa sút tâm thần.
Câu 19: Nguyên nhân và phân loại bệnh tâm căn?
1. Định nghĩa:
Bệnh tâm căn là những bệnh tâm thần chức năng xuất hiện do những sang chấn tâm thần có ý
nghĩa thông tin riêng, tác động những nhân cách có cấu trúc đặc biệt, trong những điều kiện ảnh
hưởng của cơ thể và môi trường.
2. Nguyên nhân gây ra các bệnh tâm căn: các stress (sang chấn tâm thần)
∗ Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối
liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh,
phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng
∗ Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1) Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho một

bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
12
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định. Ví
dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan
hệ tình cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong
tương lai.
(7) Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(8) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.
3. Phân loại: có 2 khuynh hướng đối lập.
a) Khuynh hướng thu hẹp:
∗ Theo loại hình thần kinh của Paplop:
− Bệnh tâm căn Hysteria
− Bệnh tâm căn suy nhược tâm thần.
− Bệnh tâm căn suy nhược.
∗ Các tác giả Liên Xô thêm vào:
− Bệnh tâm căn ám ảnh.
− Bệnh tâm căn hệ thống chức năng (tức bệnh cơ thể tâm sinh)
− Bệnh tâm căn đơn chứng ở trẻ em: đái dầm, nói lắp.
b) Khuynh hướng mở rộng: Theo quan điểm bệnh sinh khác nhau, chia thêm (phương Tây):
− Bệnh tâm căn lo âu.
− Bệnh tâm căn trầm cảm.
− Bệnh tâm căn nghi bệnh.
− Bệnh tâm căn chấn thương.
− Bệnh tâm căn tim, dạ dày, thực vật

Câu 20: Trình bày các phương pháp gây bệnh của sang chấn tâm lý?
(Sang chấn tâm lý ≈ Sang chấn tâm thần ≈ stress)
∗ Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối

liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh,
phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng
∗ Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1) Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho một
bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định. Ví
dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan
hệ tình cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong
tương lai.
(7) Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(8) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.
Câu 21: Bệnh tâm căn Hysteria: chẩn đoán và điều trị?
1. Định nghĩa:
Hysteria là một bệnh tâm căn, tức là một bệnh căn nguyên tâm lý, xuất hiện sau những sang
chấn tâm thần trên một nhân cách có những điểm riêng nhưng nói chung là yếu.
2. Chẩn đoán:
2.1. Lâm sàng:
13
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
2.1.1. Các biểu hiện cơ thể:
a) Các cơn Hysteria:
∗ Cơn quá động:
− Cơn co giật:
+ Xuất hiện lúc có người ở xung quanh.
+ Biết trước cơn, chuẩn bị tư thế nằm hay ngã.
+ Cơn kéo dài.

+ Ý thức không bị rối loạn nặng.
+ Sau cơn tỉnh ngảy.
− Cơn kích động xúc động: vùng chạy, leo trèo, cười khóc, chịu tác dụng của ám thị.
∗ Cơn thiểu động: cơn ngất, cơn ngủ.
b) Các rối loạn vận động:
∗ Hiện tượng quá động:
− Hay gặp run, run tăng khi chú ý.
− Biểu hiện khác: lắc đầu, gật đầu, múa giật, múa vờn.
∗ Hiện tượng thiểu động:
− Liệt tay chân.
− Rối loạn cơ quan phát âm.
c) Rối loạn cảm giác:
− Mất, giảm hoặc tăng cảm giác, thường là cảm giác nông.
− Không theo đúng quy luật phân phối của rễ và dây thần kinh cảm giác.
d) Rối loạn giác quan:
∗ Mù Hysteria:
− Đột ngột, hoàn toàn.
− Đáy mắt bình thường, phản xạ ánh sáng tốt.
− Mắt còn linh hoạt.
∗ Điếc Hysteria: với tiếng động mạnh, bất ngờ, BN còn phản xạ nhắm mắt hay giãn đồng tử.
e) Rối loạn nội tặng thực vật:
− Cơn nóng bừng.
− Cơn lạnh.
− Run
− Đau bụng.
− Đau ngực
2.1.2. Các biểu hiện tâm thần:
− Rối loạn phân ly:
+ Quên phân ly: quên thuận chiều.
+ Cơn trốn nhà phân phân ly.

− Rối loạn nhiều nhân cách.
− Rối loạn giải thể nhân cách:
+ Tri giác sai về đặc điểm cơ thể (rối loạn sơ đồ cơ thể): không có tim phổi
+ Tri giác sai về đặc điểm tâm lý: cảm xúc ý nghĩ, tác phong thay đổi; cái “ta” đã mất hay chia
đôi
2.2. Chẩn đoán xác định: dựa vào.
− Có sang chấn tâm thần hay hoàn cảnh xung đột gây bệnh.
− Nhân cách bệnh histeria:
∗ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhân cách bệnh Histeria: ít nhất 4/8 biểu hiện:
(1) Tìm kiếm hoặc đòi hỏi dai dẳng sự đảm bảo, tán đồng khen ngợi.
(2) Điệu bộ, hành vi quyến rũ không thích hợp.
14
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
(3) Bận tâm thái quá về thương tích cơ thể.
(4) Biểu lộ cảm xúc quá mức.
(5) Khó chịu khi không được xem là trung tâm chú ý của mọi người.
(6) Biểu lộ cảm xúc hời hợt, dễ thay đổi.
(7) Hành vi nhằm đạt được sự thoả mãn ngay lập tức.
(8) Văn phong cực kỳ gây ấn tượng nhưng nội dung nghèo nàn.
− Triệu chứng lâm sàng: rối loạn chức năng:
+ Triệu chứng xuất hiện đột ngột, lên mức tối đa ngay sau khi có sang chấn, không có quá
trình tiến triển, không theo quy luật nào (quy luật chi phối của TK)
+ Triệu chứng xuất hiện đơn độc, không có t/chứng kèm theo để thành 1 hội chứng nhất định
+ Các triệu chứng thần kinh không phù hợp với định khu giải phẫu và không có tổn thương
thực thể kèm theo.
− Áp dụng đúng đắn liệu pháp tâm lý thì bệnh khỏi nhanh.
2.3. Chẩn đoán phân biệt: với các bệnh thực thể.
− Nhiều khi rất khó.
− Phải đánh giá chính xác các triệu chứng của bệnh tâm căn Histeria, tìm chỗ khác biệt với các
triệu chứng của các bệnh thực thể và bệnh tâm thần khác.

− Phải hiểu biết rộng về các chuyên khoa khác, nhất là khoa TK và khoa nội. Nếu chưa chắc chắn
thì phải hội chẩn với các chuyên khoa có liên quan.
− Phải nhớ rằng bệnh tâm căn có thể kết hợp với các bệnh thực thể khác. Vì vậy, có triệu chứng
thực thể nhẹ nhưng vẫn chưa loại trừ chẩn đoán Histeria được và khi có triệu chứng của Histeria
rõ ràng thì vẫn phải theo dõi bệnh thực thể có kèm theo.
3. Điều trị:
− Chủ yếu bằng LPTL.
+ Thường chỉ cần dùng liệu pháp ám thị khi thức  mục đích: cắt cơn phân ly.
+ Gặp trường hợp khó hoặc khi tuyến trước áp dụng liệu pháp trên nhưng không có kết quả thì
phải dùng liệu pháp ám thị trong giấc ngủ thôi miên.
+ Trong LPTL cần chú ý thái độ đối với BN:
• Tuyệt đối không được xem thường BN nhất là không được xem đó là BN giả bệnh và có
thái độ chế giễu, bỏ rơi, hắt hủi.
• Tránh thái độ quá chiều chuộng, quá lo lắng, theo dõi quá chặt chẽ, vô tình ám thị cho
BN về mức độ trầm trọng của bệnh.
− Liệu pháp nhận thức – hành vi:
+ Mục đích: điều chỉnh nhân cách.
+ Đây là 1 bệnh của nhân cách yếu, cần điều trị LPTL lâu dài, động viên mặt tích cực nhân
cách của BN, khắc phục mặt tiêu cực. Liên hệ chặt chẽ với gia đình, đoàn thể để thay đổi
cách sinh hoạt, công tác giúp BN rèn luyện nhân cách ngày càng vững vàng.
− Liệu pháp thư giãn, luyện tập, lao động: Tuỳ theo tình hình cụ thể mà áp dụng các biện pháp
tăng cường cơ địa, điều chỉnh hoạt động thần kinh cao cấp, an thần, giải trí, lao động (chữa
bệnh toàn diện)
− Điều trị phối hợp:
+ Thuốc giải lo âu, liều thấp, ngắn hạn, đề phòng lạm dụng.
+ Có thể dùng châm cứu, điện châm rất có tác dụng trong khi ám thị để làm mất các triệu
chứng rối loạn vào vận động, cảm giác, giác quan.
Câu 22: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?
1. Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a) Định nghĩa:

15
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Bệnh CTTS là một bệnh liên quan đến stress, có những triệu chứng cơ thể rõ rệt, theo một hệ
thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể và các triệu chứng này chiếm vị trí
trọng tâm trong bệnh cảnh.
b) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
− Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sâu sắc, hoặc là nguyên nhân duy nhất, hoặc là nguyên
nhân chủ yếu.
− Nguyên nhân cơ thể không có hoặc không đáng kể.
− Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm thần.
− Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.
c) So sánh bệnh tâm căn, bệnh CTTS, bệnh cơ thể:
Bệnh Tâm căn Cơ thể tâm sinh Cơ thể
Nguyên nhân SCTT SCTT Thực thể
Vai trò nhân
cách
Quan trọng Quan trọng Ít quan trọng
Biểu hiện
lâm sàng
Rối loạn chức năng
Ít nhiều có kèm theo
những biến đổi thực thể
Triệu chứng thực thể
Chẩn đoán SCTT
Nhân cách.
RL chức năng
4 tiêu chuẩn
Nguyên nhân
Lâm sàng.
Cận lâm sàng

Điều trị LPTL LPTL, thuốc Thuốc
2. Điều trị:
∗ Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý và cơ thể hoà quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
∗ Nguyên tắc điều trị:
(1) Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các triệu chứng thực thể.
(2) Trong khi ĐT các triệu chứng thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa có liên
quan.
(3) Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng.
(4) Trường hợp nhẹ, có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác định chẩn đoán.
(5) Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN và sở trường của
thầy thuốc.
Câu 23: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?
Cơn giãy dụa Hysteria Cơn co giật động kinh
Nguyên
nhân
− Các SCTT tác động vào 1 nhân cách
yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu.
− Thực tổn do tổn thương não.
− Bất kể loại nhân cách nào
Định nghĩa Là rối loạn vận động do quá động vận
động trong tâm lý
Là rối loạn vận động do sự phóng điện
kịch phát của noron TK
Hoàn cảnh
xuất hiện
− Thường lên cơn lúc có người ở xung
quanh.
− Biết trước cơn và chuẩn bị tự thế nằm
hay ngã.
Không biết trước cơn, xảy ra đột ngột

Biểu hiện
cơn
Cơn biểu hiện bằng cơn giật không điển
hình, động tác lộn xộn, không định hình;
có thể cắt cơn bằng kích thích mạnh hay
ám thị.
Cơn giật biểu hiện qua 4 giai đoạn: co
cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
Thời gian
Cơn thường kéo dài: vài phút → vài giờ Ngắn: vài giây → vài phút
Trong cơn Ý thức không bị rối loạn nặng, vẫn có thể
phản ứng theo thái độ và nhận xét của
người xung quanh
Ý thức bị rối loạn, BN không biết gì
16
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Sau cơn Tỉnh táo ngay, nhớ những việc vừa xảy
ra
Không nhớ gì, không tỉnh táo ngay
Điện não đồ Bình thường Có sóng động kinh
Điều trị LPTL: ám thị khi thức Thuốc chống động kinh
Câu 24: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1. Khái niệm:
− Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây ra) làm một bệnh cơ thể mới hay một triệu chứng cơ thể
mới hoặc là biến chứng của một bệnh cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác phong
không đúng của các cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần bệnh nhân (ám thị mạnh mẽ BN) và
từ đó ảnh hưởng tới cơ thể.
− BN thường là những người có nét nhân cách lo lắng, chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2. Nguyên nhân:
− Chẩn đoán sai.

− Tiên lượng quá mức.
− Hỏi bệnh vụng về.
− Khám bệnh vụng về.
− Dùng thuốc quá mức cần thiết hay không đúng bệnh.
− Giảng về các triệu chứng trong sách nhưng không có thực trên BN.
− Thầy thuốc thể hiện sự băn khoăn lo lắng của mình qua nét mặt cử chỉ.
− Những bài phổ biến y học không chính xác gây hiểu nhầm cho cho người đọc.
3. Tác hại của chứng bệnh y sinh:
− Bệnh diễn biến phức tạp.
− Xuất hiện các triệu chứng mới, sai lệch.
− Xuất hiện các phản ứng thực thể khác nhau: loạn cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài khó chữa.
− Lâu ngày từ chức năng  thực thể.
− Bi quan, lo lắng, tự sát.
4. Chẩn đoán:
− Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám thị, dễ cảm xúc.
− Cán bộ chữa BN thấy mình có lời nói, thái độ, tác phong gây bệnh đến BN.
− Các triệu chứng xuất hiện sau khi BN chịu ám thị.
− Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý bệnh sẽ giảm.
5. Điều trị:
− Cần chẩn đoán đúng.
− Điều trị bằng liệu pháp tâm lý thích hợp.
6. Phòng bệnh:
− Tránh lời nói, thái độ gây bệnh:
+ Không cho BN biết chẩn đoán sơ bộ, chưa chắc chắn.
+ Thận trọng khi trả lời BN về tiên lượng.
+ Tránh nói hoặc viết những điều có tác động xấu đến tâm thần BN.
+ Biết kìm chế cảm xúc khi tiếp xúc BN
− Bảo quản kỹ hồ sơ BN.
− Khám chữa bệnh đúng nguyên tắc:
+ Khi hỏi và khám bệnh, tránh gợi ý quá nhiều một triệu chứng.

+ Dùng thuốc đúng bệnh.
− Tuyên truyền y học.
− Không giảng dạy LS ngay bên giường bệnh.
Câu 25: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp tự sát?
1. Định nghĩa:
17
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Tự sát là tự giết mình – là hành động tự đem lại cái chết cho bản thân, là kết quả liên quan đến
nhiều yếu tố: tâm lý, sinh học, xã hội
2. Nguyên nhân:
a) Tự sát liên quan đến nhân tố tâm lý:
− Liên quan đến các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống: xung đột cá nhân (vợ chồng, gia đình ).
− Liên quan đến sự mất mát: người thân chết, tổn thất lớn về tài chính
− Liên quan đến sự bế tắc trong cuộc sống và nghề nghiệp không có lối thoát.
− Liên quan đến danh dự cá nhân, gia đình, dòng tộc.
− Liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
− Cá nhân bất mãn hoặc yêu sách khi không đạt được, nảy sinh ý tưởng doạ tự sát và tự sát thật sự
b) Tự sát liên quan đến bệnh cơ thể và tâm thần:
− Các bệnh cơ thể mạn tính: đái đường, bệnh gan, thận
− Động kinh, CTSN, ung thư: tự sát xảy ra như cơn xung động cảm xúc.
− Các rối loạn tâm thần thường gặp:
+ Trạng thái trầm cảm nặng có loạn thần, thường kèm theo hoang tưởng bị tội. BN cho mình
có phẩm chất xấu, có tội lớn không đáng sống nên phải chết mới giải thoát được.
+ Do hoang tưởng bị chi phối: thường có hoang tưởng bị chi phối, hoang tưởng bị hại kéo dài
làm cho BN đau khổ quá mức.
+ Do ảo giác tri phối: thường có ảo thanh ra lệnh, hoặc mạt sát phê phán nghiêm khắc.
3. Xử trí:
(1) Chăm sóc theo dõi: để đề phòng mưu toan tự sát.
− Đặt BN trong tầm quan sát của nhân viên và người nhà (không để BN cho là rình xét họ).
− Tìm hiểu tâm lý, đánh giá ý tưởng tự sát của BN

− Ân cần, niềm nở phục vụ, chăm sóc BN.
− Nếu phát hiện BN dấu thuốc hoặc vật dụng trong phòng, dưới gầm giường để tự sát thì bảo BN
đi chơi và tiến hành khám xét thu lại.
− Khi phát thuốc phải chờ cho BN uống xong mới rời khỏi giường, tránh tình trạng tích thuốc
dùng 1 liều để tự đầu độc.
− Theo dõi BN trong những thời điểm dễ thực hiện tự sát, đặc biệt lúc giao ca: sáng, trưa, chiều.
− Không cho BN trùm chăn kín đầu vì thường trong chăn BN có thể thực hiện tự sát dễ dàng hơn.
− Cần chú ý, BN có thể đánh lừa đi vào buồng vệ sinh hoặc giả vờ khỏi bệnh xin về nhà để tự sát.
(2) Điều trị:
− Liệu pháp tâm lý: tìm hiểu và giải thích hợp lý cho BN nhận thức đúng, loại trừ ý tưởng, hành
vi tự sát. Hiệu quả tốt cho những trường hợp tự sát do căn nguyên tâm lý hoặc trầm cảm nặng.
− Liệu pháp hoá dược: nhằm trực tiếp tác động vào các nhân tố, nguyên nhân gây tự sát.
Tự sát do trầm cảm nặng Tự sát do hoang tưởng, ảo giác
Amitriptylin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày.
Levomepromazin 25 mg x 2 – 6 viên/ngày
Hoặc:
Remeron 30 mg x 1 – 2 viên/ngày.
Ozapin 10 mg x 1 – 2 viên/ngày
Haloperidol 5 mg x 1 – 4 viên/ngày.
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Hoặc:
Risperdal 2 mg x 2 – 4 viên/ngày
Amitriptylin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin 25 mg x 2 – 4 viên/ngày
− Liệu pháp sốc điện:
+ Phối hợp với liệu pháp tâm lý và liệu pháp hoá dược, có hiệu quả nhanh và chắc chắn.
+ CCĐ: tự sát có CTSN, bệnh cơ thể nặng (tim mạch, hô hấp, gan, thận )
+ Liệu trình sốc: ngày 1 lần, đến khi BN hết ý tưởng tự sát. Trường hợp nặng, có thể sốc đúp
trong một lần sốc.

18
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
4. Tiêu chuẩn hết tự sát:
BN tự khai đã hết ý tưởng tự sát, khí sắc trở nên vui vẻ, hoạt bát, chan hoà cùng mọi người
chung quanh.
Câu 26: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp kích động?
1. Định nghĩa:
Kích động trong tâm thần là một trạng thái cấp cứu thường gặp, biểu hiện sự hưng phấn tâm lý
vận động mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngột, không có mục đích rõ ràng, không phù hợp với
hoàn cảnh, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm đến tính mạng bản thân và những người xung quanh
2. Nguyên nhân:
a) Kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý:
− Do sang chấn tâm thần mạnh: cơn kích động cảm xúc phân ly hoặc phản ứng stress cấp.
− Do thay đổi đột ngột môi trường sống và làm việc.
− Do nhận thức sai, cho rằng mình bị cưỡng ép bắt đi giam giữ.
− Do bất bình, giận dữ trước những sự việc không vừa ý.
− Do dụng ý doạ nạt, yêu sách đối với những người trong gia đình và chung quanh.
b) Kích động do tính chất đặc biệt một số bệnh cơ thể và tâm thần:
− Kích động trong bệnh tâm thần phân liệt thể thanh xuân, thể căng trương lực, thể Paranoid (do
lo lắng, sợ hãi trước những ảo giác rùng rợn và hoang tưởng bị hại gây ra).
− Kích động trong trạng thái hưng cảm nặng.
− Kích động trầm cảm: hoang tưởng bị tội trầm trọng, người bệnh giết người thân rồi tự sát.
− Kích động trong nhân cách bệnh loại bùng nổ.
− Kích động trong động kinh: kích động dữ dội, hung bạo.
− Kích động trong loạn thần tiền lão và tuổi già: kích động đột ngột vô nghĩa, thiếu phê phán,
thường xảy ra về đêm.
− Kích động do những thực thể não: xơ vữa mạch não, xuất huyết não, Thường kèm RL ý thức.
− Kích động do nhiễm khuẩn, nhiễm độc não: viêm não, viêm màng não Kích động kèm theo
mê sảng, lú lẫn.
3. Xử trí:

a) Liệu pháp tâm lý:
− Là liệu pháp xuyên suốt trong quá trình điều trị, ngay từ đầu tiếp xúc với BN đến khi BN hết
kích động, trở về trạng thái bình thường.
− Bằng thái độ, tác phong điềm đạm, bình tĩnh, lời nói ôn tồn thân mật để làm ổn định ngay trạng
thái tâm thần cho BN.
− Trường hợp kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý, cầm tìm cách thuyết phục, chỉ cho BN
thấy hành vi của họ không đúng.
b) Liệu pháp hoá dược:
∗ Mục đích:
− Trực tiếp chống trạng thái kích động bằng cách tác động làm giảm quá trình hưng phấn, làm
tăng quá trình ức chế.
− Tác động vào yếu tố có thể là nguyên nhân gây ra trạng thái kích động.
− Nâng cao toàn trạng, trợ tim mạch, đề phòng truỵ tim mạch.
− Làm cho BN ngủ được là cắt được kích động, và nếu kích động chưa phát sinh thì cũng có thể
ngăn ngừa được nó.
∗ Khi bệnh nhân quá kích động:
− Trong giờ đầu:
Haloperidol 5 mg x 1 – 2 ống Tiêm bắp.
Seduxen 10 mg x 1 ống
Hoặc:
19
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Aminazine 25 mg x 1 – 2 ống Tiêm bắp
Seduxen 10 mg x 1 ống
− Nếu sau 3 – 4 giờ, BN còn kích động thì tiêm nhắc lại một liều như trên.
∗ Khi BN ngủ yên cần tiến hành khám tỉ mỉ cơ thể. Đánh giá tình trạng chung về cơ thể BN, làm
XN cần thiết cung cấp cho chẩn đoán xác định.
∗ Khi BN hết kích động, chuyển sang uống thuốc theo đúng liều lượng, đúng CĐ, CCĐ và theo
dõi tác dụng phụ, hoặc biến chứng do thuốc an thần kinh gây ra.
c) Liệu pháp sốc điện:

− Sử dụng phối hợp trong kích động không có tổn thương não và bệnh cơ thể nặng:
+ Kích động căng trương lực.
+ Kích động trầm cảm.
+ Khi các thuốc an thần kinh không có tác dụng hoặc CCĐ.
− Liệu trình sốc: ngày sốc 1 lần. Một đợt từ 6 – 8 lần.
d) Bồi dưỡng cơ thể:
Trong trường hợp cơ thể suy kiệt, cần điều chỉnh nước và điện giải, cho thuốc bồi dưỡng và cho
ăn uống đầy đủ calo.
Câu 27: Cách sử dụng các thuốc an thần kinh điển hình: tác dụng, chỉ định, chống chỉ định?
1. Tác dụng:
− 3 tác dụng:
+ Chống loạn thần (chống hoang tưởng, ảo giác).
+ Tác dụng an dịu (chống kích động)
+ Giải ức chế (chống tính ỳ).
− Tác dụng thay đổi theo liều lượng.
∗ Một số loại thuốc ATK:
− Cổ điển:
+ Haloperidol.
+ Aminazine.
+ Tisercin.
− Thế hệ 2:
+ Risperidone (biệt dược: Risperdal)
+ Olanzapine (biệt dược: Olanpin).
+ Solian/Dogmantil
+ Clozapine.
2. Chỉ định: Điều trị tất cả các trạng thái loạn thần.
3. Chống chỉ định:
− Các bệnh cơ thể nặng, nhiễm khuẩn nặng.
− Các bệnh thần kinh: xơ rải rác, nhược cơ, Parkinson.
− Bệnh glocom.

− Hôn mê do ngộ độc.
− Reserpin không dùng kết hợp với IMAO và sốc điện.
4. Liều lượng & cách sử dụng:
a) Liều:
− Thường dùng liều trung bình:
Tác dụng Thuốc Liều trung bình
An dịu
(nhiều hơn)
Nozinan
Reserpin
Aminazine
50 – 300 mg
2 – 5 mg
100 – 500 mg
20
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
Đa trị Haloperidol 6 - 25 mg
Giải ức chế
(nhiều hơn)
Frenolon
Majeptil
Sulpirit
5 – 30 mg
10 – 70 mg
200 – 1800 mg
− Nói chung, tác dụng các thuốc đều chống loạn thần, một số nhiều tác dụng an dịu, một số khác
nhiều tác dụng giải ức chế.
+ Haloperidol: tác dụng tốt trong các trường hợp hoang tưởng, ảo giác hoặc kích động lú lẫn.
+ Nozinan: trầm cảm, hành động tự sát.
+ Sunpirit: căng trương lực.

− Liều dùng được xác định dựa trên 2 tiêu chuẩn:
+ Sự thuyên giảm các triệu chứng.
+ Trạng thái ngấm thuốc.
 Khi bắt đầu có hội chứng ngấm thuốc (giống Parkinson) thì dừng liều rồi hạ dần xuống cho đến
khi triệu chứng vẫn thuyên giảm mà không còn hội chứng giống Parkinson là đạt được liều
thích hợp cho từng BN.
b) Cách sử dụng:
− Tiêm bắp trong trường hợp cấp và BN không chịu uống.
− Điều trị lâu dài  dùng đường uống
+ Với liều thấp: uống cả liều vào buổi tối
+ Với liều cao: 2/3 tối, 1/3 sáng.
− Cần kiểm tra chặt chẽ đảm bảo BN đã uống thuốc.
5. Tác dụng phụ (biến chứng):
− Các rối loạn vận động do thuốc (ngoại tháp)
− Loạn trương lực cơ cấp.
− Trạng thái bồn chồn, bất an.
− Triệu chứng giống Parkinson: cứng cơ, run, tăng trương lực cơ
− Loạn động muộn.
− Hội chứng an thần kinh ác tính.
− Một số biến chứng khác:
+ Hạ HA tư thế.
+ Viêm da dị ứng.
+ Viêm gan nhiễm độc.
+ Giảm BC, mất BC đa nhân.
+ Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt cao, run
Câu 28: Các biến chứng do thuốc an thần kinh điển hình gây ra và xử trí?
a) Thuốc ATK dùng cho BN loạn thần thường dùng kéo dài nên có thể gây ra biến chứng. Một
số biến chứng:
− Các rối loạn vận động do thuốc (ngoại tháp).
− Loạn trương lực cơ cấp.

− Trạng thái bồn chồn, bất an.
− Triệu chứng giống Parkinson: cứng cơ, run, tăng trương lực cơ
− Loạn động muộn.
− Hội chứng an thần kinh ác tính.
− Một số biến chứng khác:
+ Hạ HA tư thế.
+ Viêm da dị ứng.
+ Viêm gan nhiễm độc.
+ Giảm BC, mất BC đa nhân.
21
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
+ Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt cao, run
b) Cần theo dõi chặt chẽ, kịp thời phát hiện biến chứng, cắt thuốc và điều trị biến chứng:
− Phải khám xét LS và CLS cẩn thận để phát hiện những trường hợp chống chỉ định.
− Theo dõi HA, đề phòng hiện tượng hạ HA những ngày điều trị đầu tiên hoặc đứng dậy
− Hội chứng giống Parkinson: cắt thuốc, điều trị Artane 6 – 10 mg/ngày.
− Theo dõi màu da, phát hiện da dị ứng (mẩn đỏ).
− XN huyết học định kỳ: giảm BC, mất BC đa nhân.
− Khi ý thức bắt đầu u ám, theo dõi chặt chẽ kịp thời phát hiện triệu chứng ngấm độc cấp có thể
dẫn đến hôn mê và tử vong.
Câu 29: Cách sử dụng các thuốc bình thần (giải lo âu): tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều
dùng và biến chứng?
1. Tác dụng:
− Chống lo âu (giảm kích thích và các RL thần kinh thực vật kèm theo lo âu).
− Ngoài ra còn có tác dung: an dịu, giãn cơ, chống co giật.
∗ Một số thuốc:
− Đường tiêm: Seduxen 10 mg.
− Đường uống:
+ Diazepam.
+ Stressam

+ Propranolon.
2. Chỉ định: rất rộng.
− Các bệnh có kèm lo âu: bệnh tâm căn, bệnh cơ thể tâm sinh và nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác.
− Bệnh động kinh.
− Các bệnh có kèm theo co thắt cơ.
3. Chống chỉ định: Seduxen ít có tác dụng phụ và nếu có cũng không quan trọng:
− Làm giảm sự chú ý → không dùng khi đang lái xe, đang làm việc.
− Làm giãn cơ  không dùng trong trường hợp nhược cơ.
4. Liều lượng:
− Trung bình 5 – 10 mg/ngày.
− Trường hợp mất ngủ nhiều: 30 mg/ngày.
5. Cách dùng: uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp.
6. Biến chứng:
− Dùng lâu ngày có thể gây yếu sinh dục, nghiện thuốc, cắt thuốc đột ngột có thể gây động kinh.
− Giảm sự tập trung chú ý.
− Gây giãn cơ.
− Dị ứng thuốc, sạm da.
− Hạ HA tư thế
− Viêm gan, thận do nhiễm độc.
− Giảm hoặc mất BC đa nhân.
Câu 30: Sử dụng thuốc chống trầm cảm: tác dụng, chỉ định, CCĐ, liều dùng và biến chứng?
1. Tác dụng:
− Chống trầm cảm.
− Tăng mức hoạt động.
∗ Một số thuốc:
− Thế hệ cũ:
+ Các dẫn chất 3 vòng: Amitriptylin, Anafranil.
22
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
+ Các IMAO: ít dùng (do ức chế hoạt động 1 số men  gây ứ đọng một số chất chuyển hóa

độc trong cơ thể. Khi kết hợp với 1 số thuốc hướng thần khác hoặc 1 số thức uống (rượu)
gây nhiều tai biến).
− Thế hệ mới:
+ SSRIs: Zoloft, Paroxetine, Fluoxetin
+ Remeron.
+ Venlafaxin.
+ Stablon
2. Chỉ định: Điều trị các triệu chứng trầm cảm nội sinh, phản ứng và tâm căn.
3. Chống chỉ định:
− Không dùng kết hợp với IMAO
− BN rối loạn tim mạch nặng.
− BN glocom.
− Phụ nữ có thai, người già, xơ mạch máu não kèm theo.
− Động kinh, nghiện rượu.
− Hoang tưởng, ảo giác.
4. Liều dùng:
− Anafranil: 50 – 200 mg/ngày
− Amitriptylin: 90 – 200 mg/ngày.
5. Biến chứng:
− Loạn thần: ảo giác, hoang tưởng, lo lắng, lú lẫn, hưng cảm.
− Rối loạn thần kinh thực vật (tác dụng kháng Cholin): tụt HA khi đứng, táo, khô miệng, vã mồ
hôi.
− Rối loạn thần kinh: mất thăng bằng, run đầu chi, co giật.
− Rối loạn chuyển hoá: tăng cân (do ăn vô độ).
− Rối loạn nội tiết và tình dục: mất kinh, chậm khoái cảm cực độ
Câu 31: Liệu pháp sốc điện: chỉ định, chống chỉ định, cách tiến hành, tai biến?
1. Định nghĩa:
Sốc điện là cho một dòng điện từ máy sốc điện có một điện thế, một cường độ, một thời gian
nhất định chạy qua não gây một cơn co giật kiểu động kinh. BN mất ý thức trong một thời gian
ngắn, sau đó tỉnh dần lại. Nhằm điều trị BN tâm thần mà không gây tổn hại cho não bộ.

2. Chỉ định:
− Tất cả những trường hợp trầm cảm.
− Căng trương lực (bất động hay kích động).
− Trong những trường hợp sử dụng an thần kinh lâu ngày nhưng không có kết quả. Hiện tượng
kháng thuốc an thần kinh.
− Hoang tưởng trường diễn, kém đáp ứng với các an thần kinh.
− Kích động dữ dội, hưng cảm kéo dài.
3. Chống chỉ định:
− Trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 60 tuổi.
− Phụ nữ có thai.
− Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
− Bệnh tim mạch: THA, suy vành, phồng và xơ vữa động mạch não.
− Tăng nhãn áp.
− Lao phổi.
− Bệnh gan, thận, cường giáp, bệnh khớp.
− Cơ thể suy yếu.
23
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
4. Cách tiến hành:
a) Chuẩn bị dụng cụ: máy sốc điện, gạc.
b) Chuẩn bị bệnh nhân:
− Giải thích cho BN và người nhà.
− Căn dặn BN không được ăn uống ít nhất 2 giờ trước khi sốc điện.
− Cất bỏ răng giả
c) Tiến hành:
∗ Sốc điện thông thường (2 bên):
− BN nằm ngửa, gối vai, thắt lưng, khoeo.
− Một người giữ khớp vai, khớp gối, khớp hàm.
− Một người đặt 2 điện cực ở 2 bên thái dương.
− Sau khi bấm nút, BN lên cơn co giật kiểu động kinh, hôn mê 2 – 5 phút sau đó tỉnh lại dần.

− 30’ – 1h sau sốc điện, ý thức BN trở lại bình thường.
− Sau khi hết cơn, theo dõi M, nhiệt độ, HA, nhịp thở.
∗ Sốc điện một bên:
− Chỉ đặt 1 điện cực ở thái dương phía bán cầu não không ưu thế.
− Ưu điểm: không gây lú lẫn, giảm trí nhớ, trí tuệ.
∗ Sốc điện có gây mê:
− Trước sốc 10 – 20 phút, kiểm tra M, HA, tim phổi cho BN.
− Tiêm tĩnh mạch 1 ống 10 ml dung dịch 2,5% Pentothal 50 mg.
− Sau khi BN ngủ sâu, tiến hành sốc điện như thông thường.
− Sốc điện có gây mê BN không lên cơn co giật.
5. Tai biến:
− Những tai biến xảy ra khi không tuân thủ những CCĐ, kỹ thuật tiến hành không đúng.
− Những tai biến thường gặp:
+ Trật khớp vai, khớp hàm, cắn phải lưỡi.
+ Ngừng thở lâu.
+ Áp xe phổi, suy hô hấp cấp do thức ăn trào ngược vào đường khí quản.
+ Nhịp tim nhanh nhất thời, rung nhĩ.
+ Trạng thái lú lẫn, trí nhớ giảm.
Câu 32: Trình bày phương pháp thư giãn luyện tập: nội dung, cơ chế tác dụng, chỉ định?
1. Nội dung:
∗ Chủ yếu dựa vào phương pháp thư giãn của Schultz nhưng có những cải tiến:
− Rút ngắn từ 6 bài tập xuống 3 bài và thời gian tập từ 6 tháng xuống 3 tuần.
− Sử dụng máy ghi âm hỗ trợ cho quá trình ám thị của người tập, giúp thành công nhanh chóng.
− Kết hợp với phương pháp khí công.
− Luyện tập các tư thế Yoga
∗ Phương pháp thư giãn:
− 3 bài tập cơ bản:
+ Bài 1: bài tâm thần thư thái.
+ Bài 2: bài giãn mềm cơ bắp.
+ Bài 3: bài toả ấm cơ thể.

− Bài tập chuyên biệt: cũng dựa vào cơ chế tự ám thị nhưng nội dung câu nhẩm đặt ra theo
nguyên nhân & triệu chứng chủ yếu của mỗi trường hợp.
∗ Phương pháp luyện tập:
− Chủ yếu là tập thở bụng theo phương pháp khí công và tập 1 số tư thế theo phương pháp tập
luyện Yoga: hoa sen, vặn vỏ đỗ
24
Hoàng Minh Lợi – tổ 2 Y5A (04 - 10) Đáp án tâm thần
2. Cơ chế tác dụng:
∗ Mục đích:
− Làm cho tinh thần thư thái, cơ bắp giãn mềm.
− Rèn luyện cơ thể bền bỉ, dẻo dai.
∗ Cơ chế dựa vào:
− Cơ chế tự ám thị: dùng ý nghĩ tập trung cao độ thông qua hệ TK, làm biến đổi trương lực cơ
(ngoài ra còn làm biến đổi quá trình tâm sinh lý khác: làm yên tĩnh, nóng cơ thể, chậm nhịp
tim )
− Dựa vào mối liên quan giữa trương lực cơ và trạng thái căng thẳng tâm thần: Căng thẳng tâm
thần chủ yếu thể hiện trong hiện tượng căng thẳng các cơ bắp  Làm cho trương lực cơ giảm,
 các cơ bắp giãn ra  trạng thái tâm thần trở nên yêu đời, mất căng thẳng.
− Dựa vào tác động qua lại giữa tâm thần và cơ thể:
+ Dùng cơ thể tác động vào tâm thần (thở, giãn cơ, tư thế) làm cho tâm thần thoải mái, yên
tĩnh, mất căng thẳng.
+ Dùng tâm thần tác động lại cơ thể (ý nghĩa, tập trung) điều chỉnh hoạt động cơ thể (cả hoạt
động thực vật và nội tạng) theo phương hướng đã định, loại trừ các rối loạn.
3. Chỉ định:
− Các bệnh tâm căn.
− Các bệnh cơ thể tâm sinh.
− Các bệnh y sinh.
− Các trạng thái suy nhược, các RLCH.
− Các trường hợp thiểu năng sinh dục nam.
− Người già, người có bệnh mạn tính.

− Các vận động viên thể thao, nhà du hành vũ trụ cần rèn luyện tính cách vừa bình thản, vừa phản
ứng cơ động.
− CBCN cần thích nghi trong những hoàn cảnh công tác quá động hoặc quá khắc nghiệt.
− Tập thức ngủ đúng giờ, rèn luyện trí nhớ, thích nghi thời tiết.
25

×