Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

chính sách trợ giúp người nghèo tỉnh bắc kạn-thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.35 KB, 22 trang )

Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
Lời mở đầu
Đói nghèo đã và đang là vấn đề xã hội nhức nhối mà Đảng, Nhà nớc và
Chính phủ đặc biệt quan tâm đồng thời không ngừng nghiên cứu để tìm ra các
giải pháp nhằm hạn chế và tiến tới xoá bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn
quốc.
Với Bắc Kạn: Công tác xóa đói giảm nghèo luôn đợc các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phơng trong tỉnh quan tâm sâu sắc thể hiện qua các chơng
trình hành động đã đợc phê duyệt cụ thể là chơng trình giảm nghèo giai đoạn
một 2001-2005 và đặc biệt hiện nay tỉnh đang thực hiện giai đoạn hai từ 2006-
2010 với sự bắt tay vào cuộc của tất cả các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh. D-
ới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo thực hiện do đó b ớc đầu đã
đạt đợc những thành quả đáng khích lệ trong đầu giai đoạn hai.
Tuy nhiên đứng trớc một thực trạng Bắc Kạn là một trong những tỉnh
miền núi nghèo nhất nớc, thu nhập bình quân đầu ngời quá thấp, tỷ lệ hộ nghèo
còn rất cao. Đặc biệt có một bộ phận không nhỏ dân c sống ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa đang chịu cảnh đói rét, thiếu ăn, thiếu mặc ch a đảm bảo đợc
những điều kiện sống tối thiểu nh những ngời dân sống ở các tỉnh, vùng khác.
Do vậy khó khăn và thách thức là không nhỏ. Để vợt qua và hoàn thành tốt giai
đoạn giảm nghèo 2006-2010. Bắc Kạn đã có những giải pháp và chơng trình
hành động rất cụ thể nhng bên cạnh đó cần có sự vào cuộc của tất cả các
ngành, các cấp và ngời dân. Sự vào cuộc đó chính là nền tảng vững chắc và lâu
dài nhất góp phần tạo nên sự thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Với tinh thần và ý nghĩa đó đồng thời cũng là trách nhiệm của một ngời
dân và đặc biệt lại đang là sinh viên Khoa Công tác xã hội em luôn mong muốn
cá nhân mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc cách mạng này. Chính vì
vậy em chọn đề tài: Chính sách trợ giúp ng ời nghèo tỉnh Bắc Kạn Thực
trạng và giải pháp để đa ra những suy nghĩ, chia sẻ của mình về công tác xóa
đói giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010.
Xin chân trọng cảm ơn./.


1
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.Cơ sở lý luận.
1.1. Khái niệm và các khái niệm liên quan.
* Ti hi ngh v chng nghèo đói ca y ban kinh t xã hi khu vc
Châu Thái Bình Dng (ESCAP) t chc ti Bangkok Thái Lan v o
tháng 9 nm 1993 các quc gia trong khu vc ã thng nht cao v cho r ng:
Nghèo kh l tình tr ng mt b phn dân c không có kh nng thỏa
mãn nhng nhu cu c bn ca con ngi m nh ng nhu cu y ph thuc v o
trình phát trin kinh t xã hi, phong tc tp quán ca tng vùng v nh ng
phong tc y c xã hi tha nhn
* Hi ngh thng nh th gii v phát trin xã hi t chc ti
Copenhagen an Mch nm 1995 a ra nh ngha c th hn:
Ngi nghèo l t t c nhng ai m thu nh p thp hn di 1 ô la
(USD) mi ng y cho m i ngi, s tin c coi nh mua nhng sn phm
thit yu tn ti
* Chuyên gia h ng u ca t chc Lao ng quc t ILO ông: Abapia
Sen ngi c gii thng Noben v kinh t nm 1998 cho rng:
Nghèo đói l s thiu c hi la chn tham gia v o quá trình phát tri n
cng ng
* Ngân h ng th gii cũng a ra quan im:
Nghèo l m t khái nim a chiu vt khi phm vi túng thiu v vt
cht. Nghèo không ch gm các ch s da trên thu nhp m còn bao g m các
vn liên quan n nng lc nh: dinh dng, giáo dc, sc khe, kh nng r
b tn thơng, không có quyn phát ngôn v không có quy n lc
* Quan nim chính ca ngi nghèo nc ta cng nh mt s quc gia
trên th gii v nghèo đói n gin hn, trc din hn. Mt s cuc tham vn có
s tham gia ca ngi dân v h nói rng:
Nghèo đói l gì ? Chính l hôm nay con tôi n khoai, ng y mai không

bit con tôi n gì? Bn nhìn nh ca tôi thì bit, ngi trong nh c ng thy mt
tri, khi ma thì trong nh c ng nh ngo i sân
* Mt s ngi khác thì tr li nghèo đói ng ngha vi nh bng
tranh tre, na, lá tm b, xiêu vo, dt nát, không t ai sn xut, không có
ti vi, con cái tht hc, m au không có tin i khám cha bnh .
Tóm li khái nim Nghèo đói l: Không c thu hng nhng nhu
cu c bn mc ti thiu d nh cho con ng i; Có mc sng thp hn mc
2
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
sng trung bình ca cng ng dân c; Thiu c hi la chn, tham gia trong
quá trình phát trin cng ng.
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nớc và chính quyền địa phơng.
a, Quan im ca ng v Nh n c.
- Đợc thể hiện nhất quán trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII, VIII, IX.
- Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với công cuộc xóa đói giảm nghèo thực
hiện công bằng xã hội, bình đẳng giới giảm sự phân hoá giàu nghèo.
- Khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm
nghèo bền vững, trú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn ( vì 90 % dân số n-
ớc ta sống ở nông thôn).
- Xoá đói giảm nghèo là một chủ trơng lớn, một quyết sách lớn của Đảng
và Nhà Nớc, xóa đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã hội sâu sắc là phong
trào quần chúng lớn nhất ở địa phơng, cơ sở .
- Hình thành đợc hệ thống chính sách và chơng trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo.
- Tập trung nguồn lực để xoá nhanh các hộ đói xã đặc biệt khó khăn giảm
mạnh các hộ nghèo, xã nghèo.
- Thực hiện xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, đa dạng hoá các
nguồn lực trong nớc. Phát huy nội lực tại chỗ và tranh thủ hợp tác quốc tế tạo
thành phong trào sôi động trong cả nớc, lấy ngày 17/10 hàng năm là ngày "Vì

ngời nghèo".
- Xóa đói gim nghèo l m t trong nhng chính sách u tiên h ng u
trong quá trình phát trin kinh tế xã hi vì vy các chính sách phát trin kinh tế
xã hi u hng v o ng i nghèo, xã nghèo, to ng lc, to tin cho xóa
đói gim nghèo.
- Xoá đói gim nghèo l m c tiêu quan trng ca phát trin xã hi, vì
vy quá trình thc hin các mc tiêu phát trin thiên niên k phi hng v o
mc tiêu gim nghèo, thc hin công bng xã hi, bo m cho s phát trin
bn vng. Quan im n y m t ln na th hin s cam kt mnh m ca Nh
nc vi cng ng quc t v vic thc hin các mc tiêu phát trin thiên niên
k.
- Ch trng quan im ca ng v Nh n c phi c th ch hóa
bng các c ch, chính sách, k hoch h ng n m v huy ng ngun lc to n
3
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
xã hi thc hin mc tiêu v các ch tiêu ca chng trình gim nghèo 2006-
2010, u tiên ngun lc cho vùng khó khn nht, i tng khó khn nht.
b, Quan im ca T nh y, Hi ng nhân dân, y ban nhân dân tnh Bc
Kạn v đói nghèo th hin qua các vn bn sau:
- Nghị Quyết của Tỉnh uỷ số: 11/NQ-TU ngày 20 tháng 10 năm 2006
Nghị quyết Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 6 khoá IX V/v thực hiện chơng
trình giảm nghèo giai đoạn 2006 2010.
- Nghị Quyết của HĐND tỉnh số: 03/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05
năm 2007 V/v phê duyệt chơng trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006
2010.
- Quyết định số: 756/QĐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2007 V/v thực hiện
chơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 2010.
* Các vn bn trên u thng nht m c tiêu:
- Gim t l h nghèo t 50,87% nm 2005 xung còn di 20% v o
nm 2010, bình quân gim từ 4- 6%/nm, tng ng vi khoảng 3.200 4.200

h/ nm; ci thin i sng ca nhóm h nghèo, cng c i sng h mi thóat
nghèo, h cn nghèo nhm m bo gim nghèo bn vng.
- i tng ca chng trình l ng i nghèo, h nghèo, xã nghèo, xã c
bit khó khn v thôn, b n nghèo, u tiên i tng m ch h l ph n, h
nghèo dân tc thiu s, h nghèo l i tng bo tr xã hi
Ch tiêu c th nh sau:
- Thu nhp ca s h nghèo hin nay tng lên khong 2 ln.
- 34.000 lt h nghèo c vay vn tín dng u ãi t Ngân h ng
chính sách xã hi.
- 100% ngi nghèo c cp th BHYT min phí.
- 500.000 lt hc sinh nghèo c min gim hc phí, h tr v vit,
sách giáo khoa.
- 9.000 lt ngi nghèo c khuyn nông khuyn lâm.
- 3.000 lt cán b c o t o, tp hun v công tác xóa đói gim
nghèo; 4.000 lt h nghèo c tp hun kin thc xóa đói gim
nghèo.
- 2.500 h c h tr t sn sut.
- 5.879 h nghèo c h tr nh .
- 12.220 h c h tr nc sinh hot.
4
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- 2.809 h c h tr t .
- 5.000 lt ngi c i xut khu lao ng.
- 15.000 lt ngi (trong đó có 10.000 lt ngi nghèo) c dy
ngh.
- 100% ngi nghèo có nhu cu c tr giúp pháp lý.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1 Đặc điểm tự nhiên Kinh tế Xã hội của tỉnh Bắc Kạn.
- Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao thuộc vùng Đông Bắc cách thủ đô
Hà Nội khoảng 170 Km nằm trên tuyến Quốc lộ số 3 từ Hà Nội đi Cao Bằng.

Với diện tích tự nhiên là 4.795,5 km
2
, địa hình đồi núi bị chia cắt bởi nhiều
sông suối, diện tích đất nông nghiệp là 32.174 ha (6,70%); đất đồi núi trọc là
192.830 ha; đất lâm nghiệp có rừng: 248.209 ha (51,1 %). Toàn tỉnh có 122 xã/
phờng/thị trấn, thì có 103 xã đợc xếp vào diện đặc biệt khó khăn. Dân số trên
300. 000 ngời (số liệu đến cuối năm 2007) bao gồm 7 dân tộc anh em cùng
chung sống: Tày, Kinh, Dao, Nùng, Mông, Hoa, Sán chay, trong đó chủ yếu là
dân tộc thiểu số (chiếm tỷ lệ khoảng 81 % dân số). Hoạt động kinh tế của tỉnh
chủ yếu là Nông lâm nghiệp với hơn 80 % lao động làm việc trong khu vực nông
lâm nghiệp, hơn 7 % làm việc trong khu vực công nghiệp xây dựng và tiểu thủ
công nghiệp còn lại là ở lĩnh vực thơng nghiệp, dịch vụ.
- Cơ sở hạ tầng của tỉnh cũng nh các xã trong tỉnh còn nhiều khó khăn,
trình độ sản xuất còn ở mức thấp bình quân lơng thực đầu ngời ở vùng nông
thôn chỉ đạt khoảng 320 kg/ngời. Trình độ dân trí còn thấp, tình trạng du canh
du c của đồng bào Mông, Dao còn diễn ra phổ biến. Còn nhiều điểm dân c c trú
không tập trung, nhỏ lẻ phân tán. Tỷ lệ hộ đói nghèo vào loại cao nhất cả nớc.
Chính vì thực trạng đó em chọn đề tài nêu trên.
2.2 Quá trình triển khai công tác.
- Chính sách hỗ trợ về y tế: Đảm bảo ngời nghèo đợc khám chữa bệnh
miễn phí khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của nhà nớc - do Sở y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan thực hiện.
- Chính sách hộ trợ về giáo dục: Đảm bảo cho học sinh con hộ nghèo đợc
miễn giảm học phí và các khoản đóng góp, đợc hỗ trợ vở viết sách giáo khoa đồ
5
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
dùng học tập - do Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan thực
hiện.
- Dự án tín dụng u đãi cho hộ nghèo: Đảm bảo hộ nghèo có nhu cầu đợc
vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội với thủ tục đơn giản và lãi suất u đãi,

hộ vay vốn không phải thế chấp tài sản , mức vay theo quy định - do Ngân hàng
chính sách xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện.
- Dự án hớng dẫn cách làm ăn kết hợp khuyến nông - khuyến lâm: Một bộ
phận hộ nghèo đợc tập huấn hớng dẫn cách làm ăn thông qua các lớp tập huấn
kỹ thuật và đợc cung cấp một phần giống cây trồng vật nuôi - do Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện.
- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: Cung cấp các máy móc
thiết bị cho các hộ nhóm hộ gia đình phục vụ cho quá trình thu hoạch chế biến
bảo quản sản phẩm nông nghiệp làm ra - do Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện.
- Dự án đào tạo cán bộ xoá đói giảm nghèo: Tổ chức các lớp tập huấn cho
cán bộ xoá đói giảm nghèo các xã về chủ trơng trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc về công tác xoá đói giảm nghèo, nội dung chơng trình mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo, phơng pháp lập kế hoạch xoá đói giảm nghèo tại địa
phơng - do Sở Lao động-Thơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan
thực hiện.
Chơng trình Xoá đói giảm nghèo của tỉnh vận hành theo cơ chế liên
ngành do Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện, Sở Lao động-Thơng binh và
Xã hội là cơ quan thờng trực tham mu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện.
6
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
II. Thực trạng và giải pháp triển khai chính sách trợ
giúp ngời nghèo tỉnh bắc kạn.
1.Thực trạng đối tợng.
Bảng tổng hợp hộ nghèo cuối năm 2007
- Thc trng h nghèo trên a b n t nh c cn c v o chu n nghèo do
Chính ph quy nh. Theo Quyt nh s 170/2005/Q-TTg ng y 8/7/2005 c a
Th tng Chính ph V/v ban h nh chu n nghèo mi áp dng cho giai on

2006-2010 quy nh nh sau:
+ Khu vc nông thôn: Nhng h có mc thu nhp bình quân t
200.000/ngi/tháng (2.400.000/ngi/nm) tr xung l h nghèo.
+ Khu vc th nh th : Nhng h có mc thu nhp bình quân t
260.000/ngi/tháng (3.120.000/ngi/nm) tr xung l h nghèo.
- Tng s h trên i b n: 64.705 h
- S h nghèo: 22.244 h
- T l h nghèo theo chun mi trên toàn tỉnh năm 2007 là: 34,37%.
STT
Huyện Số hộ nghèo 2007
Tổng số hộ
của huyện
(Hộ)
Tổng số
hộ nghèo
(hộ)
Tỷ lệ hộ
nghèo
(%)
1 2 3 4 5 6 7= 6-5
1 Huyện Pác Nặm 5.198 2.717 52,27 60,45 8,18
2 Huyện Chợ Đồn 11.218 3.007 26,80 35,67 8,87
3 Huyện Ngân Sơn 5.911 2.272 38,43 46,95 8,52
4 Huyện Bạch Thông 7.287 2.091 28,69 34,13 5,44
5 Huyện Na Rỳ 8.310 3.069 36,93 42,55 5,62
6 TX.Bắc Kạn 8.410 957 11,37 15,35 3,98
7 Huyện Ba Bể 9.886 5.539 56,02 62,30 6,28
8 Huyện Chợ Mới 8.485 2.592 30,54 38,44 7,9
Cộng 64.705 22.244 34,37 41,41 7,04
7

Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
+ Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ hộ nghèo của các huyện trong tỉnh vẫn
còn rất cao, số hộ nghèo năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhng huyện Ba Bể
có tỷ lệ hộ nghèo lớn nhất tỉnh mới giảm đợc 6,28% so với cùng kỳ năm trớc;
bên cạnh đó thị xã Bắc Kạn là đơn vị trung tâm của tỉnh có 8 xã, phờng nhng số
hộ nghèo giảm cũng không nhiều, đa phần số hộ nghèo rơi vào những hộ có hộ
khẩu thờng trú tại các xã thuộc thị xã chủ yếu sinh sống bằng nghề thuần nông
ngoài ra không có thu nhập nào khác ngoài làm ruộng nh: Dơng Quang, Nông
Thợng, Huyền Tụng, Xuất Hóa; các phờng còn lại có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn,
cuộc sống nhân dân các phờng đầy đủ hơn, thu nhập cao hơn do chủ yếu là kinh
doanh, buôn bán nhỏ lẻ, dịch vụ, tiểu thơng
+ Nhìn chung theo mặt bằng toàn tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể
so với năm 2006.
+ Ngo i ra h nghèo ca tnh ch yu l dân t c thiu s chim t l
khong 88,78%. Nu phân loi s xã theo t l nghèo thì to n t nh có:
- 9 xã có t l h nghèo < 20%.
- 6 xã có t l h nghèo t 20 30%
- 10 xã có t l h nghèo t 30 40%
- 16 xã có t l h nghèo t 40 50%
- 38 xã có t l h nghèo t 50 60%
- 15 xã có t l h nghèo t 60 70%
- 17 xã có t l h nghèo t 70 80%
- 11 xã có t l h nghèo trên 80%
+ Đây cũng là một thách thức rất lớn đối với một tỉnh nghèo nhất nớc nh
Bắc Kạn do vậy để đạt đợc tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 20% vào năm 2010 các cấp
chính quyền của tỉnh cần vào cuộc một cách quyết liệt mới có thể đạt đợc những
tiêu chí đa ra và hoàn hành kế hoạch giảm nghèo giai đoạn hai (2006-2010).
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan: L xu t phát im nn kinh t ca tnh thp,
cách xa trung tâm kinh t, vn hóa ln, vic giao lu kinh t không thun li, l

mt tnh ch yu l nông lâm nghi p nhng iu kin t nhiên không thun li,
thiu qu t canh tác gii quyt h tr cho nhân dân. Ngun lc u t cho
phát trin kinh t xã hi ca tnh còn hn ch, cha t cân i c nên các n
lc phát trin kinh t xã hi v xóa đói gi m nghèo cũng gp nhiu khó khn.
8
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Nguyên nhân ch quan: L m t bng dân trí trên a b n t nh còn nhiu
bt cp, không ng u, cht lng ngun nhân lc còn hn ch nên t l h
nghèo ca tnh còn cao.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác dẫn đến đói nghèo nh: Nguyên
nhân thuộc về điều kiện, môi trờng kinh tế - xã hội và những nguyên nhân thuộc
về bản thân ngời nghèo. Nói riêng về bản thân ngời nghèo, các nguyên nhân chủ
yếu là thiếu vốn (31,13 %), thiếu đất sản xuất (33,72%), thiếu lao động, thiếu
kinh nghiệm làm ăn (20,03%) còn lại là các nguyên nhân khác: Đông ngời ăn
theo, bệnh tật, gia đình có ngời mắc vào tệ nạn xã hộiNgoài ra, do là một tỉnh
vùng cao điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn xuất phát điểm thấp,
kinh tế chậm phát triển, chủ yếu là nông - lâm nghiệp, công nghiệp - thơng mại
dịch vụ cha phát triển, huy động từ nội lực phục vụ cho xoá đói giảm nghèo còn
hạn chế (Việc trích ngân sách hàng năm cho Quỹ " Xoá đói giảm nghèo " cha
thực hiện đợc, ngân sách tỉnh hoạt động chủ yếu do ngân sách trung ơng cân
đối ).
2. Triển khai các hoạt động chính sách đối với ngời nghèo.
- Công tác giảm nghèo của tỉnh đợc Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban
Nhân dân quan tâm chỉ đạo thực hiện: Hội đồng Nhân dân tỉnh có Nghị quyết số
03/2007/NQ - HĐND ngày 11/5/2007 V/v phê duyệt chơng trình giảm nghèo
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010; Uỷ ban Nhân dân tỉnh có Quyết định số
756/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn V/v thực hiện
Chơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010. Thực
hiện chỉ đạo của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội UBND tỉnh đã ra Quyết
định số 2193/QĐ - UBND ngày 5/11/2007 V/v ban hành hệ thổng chỉ tiêu, giám

sát đánh giá chơng trình giảm nghèo để các ngành, các huyện, thị xã định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo theo quy định.
- Hội đồng Nhân dân tỉnh tổ chức đi giám sát việc thực hiện các chính
sách dự án giảm nghèo ( Năm 2007 đã tổ chức đi giám sát việc thực hiện công
tác triển khai thực hiện chơng trình giảm nghèo, thực hiện chính sách mua bảo
hiểm y tế cho ngời nghèo qua đó kiến nghị UBND tỉnh có giải pháp chỉ đạo các
ngành, các địa phơng trong việc thực hiện công tác giảm nghèo đảm bảo có hiệu
quả - thực hiện phân cấp cho cấp huyện thực hiện).
9
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Đợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ; UBND tỉnh đã có nhiều giải pháp, chính
sách giảm nghèo đợc triển khai tích cực nh đầu t cơ sở hạ tầng cho các xã đặc
biệt khó khăn theo chơng trình 134; 135; Chơng trình 186; Các chính sách và
giải pháp hỗ trợ về y tế, mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và dân tộc
thiểu số; cung cấp tín dụng u đãi; hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề;
Khuyến nông - Khuyến lâm hớng dẫn cách làm ăn cho ngời nghèo; Đào tạo cán
bộ xoá đói giảm nghèo.
- Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội với chức năng thờng trực chơng
trình giảm nghèo đã có văn bản hớng dẫn các huyện, thị xã và các xã phờng, thị
trấn căn cứ vào chơng trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010 và tình
hình thực tế của địa phơng, chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo để đạt đợc
mục tiêu chung, định kỳ có văn bản đôn đốc các đơn vị báo cáo kết quả giảm
nghèo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thơng binh và xã hội.
- Các huyện, thị xã có Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội trong đó
có mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cụ thể; một số huyện còn xây dựng đợc Nghị
quyết chuyên đề về công tác giảm nghèo, có Quyết định giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo cho các xã tổ chức thực hiện.
2.1 Tạo điều kiện cho ngời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
- Dự án Tín dụng u đãi cho hộ nghèo: Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện cho vay đợc 16.000 hộ nghèo với doanh số cho vay là 179.000 triệu đồng.

Với lãi xuất vay u đãi, điều kiện vay đơn giản ( không phải thế chấp ) đã giúp
cho các hộ nghèo có vốn để phục vụ sản xuất chăn nuôi, góp phần tăng thu
nhập, xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.
- Dự án hớng dẫn ngời nghèo cách làm ăn kết hợp khuyến nông - khuyến
lâm: Từ nguồn vốn chơng trình mục tiêu quốc gia đợc tỉnh bố trí là 300 triệu
đồng, đã thực hiện các ô mẫu: Lúa lai 510 hộ; Ngô lai cho 530 hộ tham gia; Mô
hình cây đậu tơng cho 44 hộ tham gia. Tổng số hộ tham gia các ô mẫu là 1.084
hộ tham gia. 100 % hộ tham gia ô mẫu đợc tập huấn hớng dẫn kỹ thuật cung cấp
miễn phí giống, và các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số: Từ
nguồn vốn của chơng trình 134 đã hỗ trợ cho 374/1.338 hộ với diện tích 44,95
ha đạt 14% kế hoạch.
10
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Đề án phát triển đàn trâu, bò tỉnh Bắc Kạn: Năm 2007 là năm thứ 2
thực hiện đề án chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006-2010, đã đạt đợc nhiều kết
quả: Mua Bò cái sinh sản 4.056 con/19.525 con đạt 20,77 % kế hoạch (KH);
Mua bò đực giống đợc 80/178 con đạt 44,94 % KH; Bình tuyển Trâu bò đợc 536
con/3.654 con đạt 14,66 % KH; trồng cỏ đợc 297/849 ha đạt 34, 98 % KH; giải
ngân đợc 542 triệu đồng.
- Dự án dạy nghề cho ngời nghèo: Năm 2007 từ nguồn vốn của trung -
ơng phân bổ là 240 triệu đồng đã tổ chức thực hiện dạy nghề cho ngời nghèo đ-
ợc 240 ngời, ngành nghề đào tạo chủ yếu là chăn nuôi thú y. Ngoài ra từ nguồn
vốn dạy nghề hàng năm của chơng trình mục tiêu giáo dục và đào tạo cũng có
hàng trăm ngời nghèo đợc tham gia học nghề. Chơng trình dạy nghề cho ngời
nghèo góp phần giúp ngời dân thay đổi nhận thức, tập quán canh tác, nâng cao
kỹ năng trình độ trong việc thực hiện tổ chức sản xuất nông nghiệp góp phần
nâng cao năng xuất chất lợng sản phẩm làm ra.
- Đề án xuất khẩu lao động: Trong năm toàn tỉnh cũng đã có 500 ngời đ-
ợc đi xuất khẩu lao động, có thể nói đây là một giải pháp có hiệu quả để giảm

nghèo cho ngời dân.
2.2 Tạo cơ hội cho ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội.
- Chính sách hỗ trợ về y tế: Đã mua và cấp 224.508 thẻ bảo hiểm y tế
cho ngời nghèo và dân tộc thiểu số với số tiền là 17.961 triệu đồng, để thực hiện
khám chữa bệnh cho các đối tợng năm 2007. Thẻ BHYT đợc cấp tận xã tạo điều
kiện thuận lợi cho cho ngời nghèo khi đi khám chữa bệnh.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Thực hiện theo quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001 của Thủ tớng Chính phủ đã hỗ trợ miễn phí
vở viết, sách giáo khoa cho học sinh dân tộc thiểu số vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn với số tiền 3.673 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở và nớc sinh hoạt: Năm 2007 số hộ
nghèo đợc hỗ trợ nhà ở là 363/375 nhà đạt 96,8,07 % KH; Hỗ trợ đất ở cho
6/199 hộ , diện tích 0,12/1,45 ha đạt 8,27 % KH; Hỗ trợ nớc sinh hoạt: hỗ trợ n-
ớc sinh hoạt phân tán thực hiện 1041/1105 hộ đạt 94,2 % KH. Hỗ trợ nớc sinh
hoạt tập trung thực hiện 63/106 công trình đạt 42,45 % KH với 2717 hộ đợc h-
ởng lợi.
11
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho ngời nghèo: Tuyên truyền, phổ biến các
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nớc cho hộ nghèo thông qua các đợt tập
huấn, hội họp dân
2.3 Nâng cao năng lực và nhận thức- Dự án đào tạo cán bộ làm công tác xoá
đói giảm nghèo.
Đã tổ chức đợc 32 lớp tập huấn, số học viên đợc tập huấn 1.521 học viên,
đối tợng là cán bộ cấp xã, và các trởng thôn, trởng bản, cán bộ các tổ chức đoàn
thể, cán bộ xoá đói giảm nghèo cấp xã. Từ các lớp tập huấn, các học viên đã
nắm vững đợc định hớng công tác giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, quy trình
xây dựng triển khai thực hiện công tác giảm nghèo tại cấp cơ sở.
- Hoạt động truyền thông về xoá đói giảm nghèo:
Năm 2007 in và cấp đợc 5.000 tờ rơi tuyên truyền về nội dung chơng

trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 cấp cho các địa phơng để thc hiện tuyên
truyền. Ngoài ra còn hợp đồng với các cơ quan báo chí địa phơng xây dựng các
chuyên đề, chuyên mục phục vụ cho công tác tuyên truyền XĐGN.
3. Đánh giá.
*Mặt đợc:
- Đã có sự chỉ đạo cụ thể hơn trong tổ chức thực hiện chơng trình giảm
nghèo, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo trong đó giao trách
nhiệm cụ thể cho từng ngành, địa phơng trong thực hiện chơng trình, có sự phân
định trách nhiệm rõ ràng cụ thể. Có cơ chế rõ ràng để khuyến khích trong việc
thực hiện chơng trình ( VD: Trong thực hiện đề án phát triển đàn trâu, bò, có cơ
chế cho vay vốn, hỗ trợ u đãi cho ngời sản xuất ) trong thực hiện các chính
sách dự án của chơng trình các địa phơng đều nhận đợc sự chỉ đạo sát sao, quan
tâm giải quyết vớng mắc của UBND tỉnh, các ngành liên quan do vậy việc triển
khai các chính sách dự án giảm nghèo thuận lợi hơn (VD: Thực hiện các chính
sách về y tế, giáo dục).
- Nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành đoàn thể và cộng đồng
về công tác XĐGN đã đợc thay đổi cơ bản, do vậy tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã
giảm tơng đối cao so với tỷ lệ giảm nghèo chung của cả nớc.
12
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Bộ máy chỉ đạo về công tác giảm nghèo cấp huyện, thị xã, cấp xã, phờng
, thị trấn đợc kiện toàn, sự chỉ đạo của các địa phơng có phần chặt chẽ quyết liệt
hơn, góp phần đa công tác giảm nghèo của các địa phơng đạt mục tiêu đã đề ra.
* Tồn tại:
- Mặc dù có sự chỉ đạo của UBND tỉnh cũng nh hớng dẫn của cơ quan th-
ờng trực chơng trình ( Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội ) nhng các ngành và
một số địa phơng cha thực sự tập trung chỉ đạo thực hiện, cha xây dựng đợc kế
hoạch hoặc chơng trình giảm nghèo của địa phơng.
- Các chính sách giảm nghèo và nguồn lực đầu t cho chơng trình đều thực
hiện ở cấp xã, huyện nhng lại cha bố trí cán bộ chuyên trách Lao động - xã hội

cấp xã, Phòng Lao động Thơng binh và Xã hội thì không có cán bộ chuyên
trách, hầu hết ghép chung các bộ phận khác nên hạn chế đến công tác điều hành,
kiểm tra.
- Sự phối hợp lồng ghép các chính sách, dự án của chơng trình còn hạn
chế, chế độ thông tin, báo cáo cha đợc thờng xuyên, liên tục gây khó khăn cho
công tác quản lý điều hành.
3.1 Kết quả.
* Mặt đợc
- Công tác giảm nghèo đã nhận đợc sự quan tâm vào cuộc của cấp uỷ
chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, các chính sách dự án của chơng trình đợc
tổ chức thực hiện đã đến đợc các đối tợng thụ hởng: Chính sách về y tế - mua
thẻ BHYT cho ngời nghèo; Chính sách về giáo dục mua và cấp phát miễn phí vở
viết và sách giáo khoa cho học sinh con hộ nghèo và dân tộc thiểu số; Vay vốn
tín dụng; Khuyến nông, lâm góp phần hoàn thành vào mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo do tỉnh đặt ra.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm vợt so với chỉ tiêu đặt ra ( Mục tiêu 4-6 % thực tế
giảm 7,04 %). So với các năm trớc công tác giảm nghèo đợc đầu t tốt hơn ( cả về
nguồn lực lẫn con ngời, biện pháp tổ chức thực hiện ). Với tốc độ tăng tr ởng
kinh tế của tỉnh đạt và khả năng giảm nghèo nh hiện nay thì khả năng tỷ lệ hộ
nghèo giảm dới 20 % vào năm 2010 theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII
là có thể đạt đợc ( Tuy nhiên cần có sự đầu t tốt hơn về nguồn lực, sự chỉ đạo
quyết liệt của cấp uỷ chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện chơng trình).
13
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
* Khó khăn, tồn tại
- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh rất cao so với mặt bằng chung cả nớc ( Tỷ lệ
nghèo quốc gia hiện nay là 14, 82 % %). Mặc dù kết quả giảm nghèo năm 2007
đạt cao hơn năm 2006 nhng theo báo cáo của các huyện, thị xã toàn tỉnh còn 68
xã nghèo có tỷ lệ nghèo trên 35 % và số xã có tỷ lệ nghèo trên 50 % chiếm 1/4
số xã, thị trấn. Bắc Kạn cũng nh các tỉnh miền núi phía bắc là đại bộ phận ngời

nghèo sinh sống ở nông thôn miền núi, vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn, thời
gian qua đã có nhiều chơng trình dự án đợc đầu t nhng do trình độ dân trí còn
hạn chế nên ảnh hởng phần nào đến kết quả thực hiện. Hộ nghèo giảm cha bền
vững nguy cơ tái nghèo cao do việc làm không ổn định, phát triển ngành nghề ở
địa phơng còn hạn chế, số lao động không có việc làm, thiếu việc làm hoặc lời
lao động thiếu ý thức vơn lên còn phổ biến, điều kiện sinh hoạt ở nhiều vùng
nông thôn, vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc tổ chức thực hiện một số chính sách dự án của chơng trình nhất là
chơng trình hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nớc sinh hoạt còn nhiều hạn chế
nên kết quả đạt đợc cha cao. Là một tỉnh có đến hơn 80 % dân số sinh sống
bằng nghề nông - lâm nghiệp nhng còn có một bộ phận lớn thiếu đất sản xuất,
trong khi quỹ đất của tỉnh rất hạn chế, do vậy cũng ảnh hởng lớn đến kết quả
giảm nghèo.
- Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cha đồng đều giữa các vùng chủ
yếu tập trung vào vùng trung tâm. Còn ở vùng sâu vùng xa trình độ dân trí cha
đồng đều nên việc tiếp thu còn hạn chế.
- Việc tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề
theo hớng khoa học, hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế cha thực sự đợc các
cấp, các ngành quan tâm điều hành.
3.1 Kết quả - Nguyên nhân
* Kết quả.
- Bằng nhiều giải pháp với việc thực hiện các chơng trình kinh tế xã
hội, các chơng trình mục tiêu quốc gia, sự hỗ trợ của các Bộ ngành trung ơng,
các tỉnh bạn, các tổ chức quốc tế năm 2007 kinh tế của tỉnh nhiều khởi sắc,
mức tăng trởng đạt khoảng 12,55 %; thu nhập ngời dân tăng lên ( trung bình đạt
14
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
4,95 triệu đồng/ngời/năm, Số hộ nghèo đến cuối năm 2007 còn 22.244
hộ/64.705 hộ chiếm tỷ lệ 34,37 %; so với cuối năm 2006 giảm đợc 7,04 %.
- Nhận thức, năng lực và trách nhiệm về XĐGN đợc nâng cao.

- Tạo đợc phong trào XĐGN rộng rãi trong toàn tỉnh.
- Cơ bản đạt đợc các mục tiêu XĐGN của tỉnh.
- Tạo các cơ hội để ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, góp phần
tăng thu nhập, giảm nghèo.
- Tạo cơ hội để ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Huy động đợc các nguồn lực.
b. Nguyên nhân.
- Có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh thông
qua các văn bản, các chính sách, chủ trơng cụ thể.
- Sự bắt tay vào cuộc của các cấp, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến cơ
sở.
- Ngời nghèo đợc vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn học tập các mô
hình sản xuất, tiếp thu các phơng tiện kỹ thuật tiên tiến, đợc cung cấp các loại
giống lúa, cây trồng, vật nuôi, đợc hỗ trợ đất ở, nớc sinh hoạt
- Đợc hỗ trợ về y tế, đợc cấp thẻ BHYT.
- Trẻ em nghèo đợc hỗ trợ sách vở, bút mực để đi học, đợc miễn học phí
theo quy định.
- Sự tham gia của chính đối tợng ngời nghèo và nhân dân.
3.2. Tồn tại Nguyên nhân.
* Về nhận thức.
- Một bộ phận không nhỏ ngời nghèo, xã nghèo vẫn có t tởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nớc, cha chủ động vơn lên thoát nghèo. Khi đa
càng nhiều các chơng trình, dự án có tính chất bao cấp vào thì t tởng trông chờ
càng cao. Tồn tại này không chỉ có ở ngời dân mà còn ở một số cấp uỷ, chính
quyền cơ sở.
* Chơng trình cha bao phủ hết số hộ thực sự nghèo.
- Đây không hẳn là tồn tại trong Chơng trình XĐGN của tỉnh mà là tồn
tại của Chơng trình mục tiêu XĐGN của quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua,
15
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2

chuẩn nghèo quy định còn thấp, bên cạnh đó, việc xác định hộ nghèo có lúc, có
nơi còn cha chính xác dẫn đến một bộ phận ngời nghèo không đợc coi là nghèo
và có những hộ không nghèo lại đợc xác định là hộ nghèo.
* Nguồn lực của chơng trình còn hạn chế, cha đáp ứng đợc mục tiêu đề ra.
- Nguồn vốn cho chơng trình xóa đói giảm nghèo cha đáp ứng nhu cầu
thực tế của ngời dân; mới chú trọng nhiều đến xây dựng một số cơ sở hạ tầng
thiết yếu cho xã nh đờng, trờng, trạm mà ch a bố trí kinh phí duy tu, bảo dỡng;
đầu t cho các công trình phục vụ sản xuất, tăng thu nhập còn hạn chế; kinh phí
hớng dẫn cách làm ăn còn thấp, mới chỉ vơn tới một tỷ lệ nhỏ các hộ nghèo; vốn
vay xóa đói, giảm nghèo hạn hẹp, mức vay còn ít, không đủ đáp ứng cả về lợng
vốn cần vay cũng nh số ngời cần vay.
* Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện chơng trình còn cha thực sự đồng đều ở
địa phơng. Đội ngũ cán bộ XĐGN còn thiếu về số lợng và hạn chế về chất l-
ợng.
- Mặc dù nhìn chung Chơng trình XĐGN đã huy động đợc sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị, song không hẳn việc tổ chức thực hiện đã thực sự đồng
đều ở tất cả các địa phơng trong tỉnh. Ban Chỉ đạo XĐGN các huyện cũng cha
thực sự quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nên một số nội dung chính sách triển
khai còn chậm. Ban Xóa đói giảm nghèo cấp xã hoạt động còn thụ động, ít có
hiệu quả thiết thực. Đội ngũ cán bộ tăng cờng XĐGN cho các xã phần lớn là cán
bộ trẻ, mới ra trờng, mới chỉ đóng vai trò là cán bộ khuyến nông (mà năng lực
vẫn còn là một vấn đề) cha làm tốt công tác tham mu cho cho cơ sở triển khai tốt
chơng trình xóa đói giảm nghèo và việc làm. Các mô hình khi có sự tài trợ của
dự án thì đạt kết quả tốt, khi kết thúc dự án, không còn kinh phí thì mô hình
cũng kết thúc, không triển khai đợc.
* Theo dõi, giám sát, đánh giá chơng trình cha đợc tổ chức một các có hệ
thống và đồng bộ.
- Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát và đánh giá chơng trình cha thống
nhất và đồng bộ, đây là tồn tại chung của cả Chơng trình mục tiêu quốc gia.
Công tác thông tin, báo cáo giữa các ngành, các huyện cha thờng xuyên, đầy đủ

và kịp thời. Cơ sở dữ liệu ban đầu đã đợc thiết lập, song cha có sự cập nhật thờng
xuyên.
* Nguyên nhân
16
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn rất cao, thuộc loại cao nhất cả nớc
trong khi nhận thức, ý thức tự vơn lên xoá nghèo của ngời dân còn thấp. T tởng
ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nớc ở ngời dân còn cao. T tởng này tồn tại
ở cả cấp uỷ, chính quyền cơ sở, do vậy việc chủ động huy động nguồn lực và sử
dụng hữu hiệu nguồn lực còn hạn chế.
- Đầu t cho kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của ngời dân
những năm qua là đáng kể song mới chỉ đến cấp xã, còn rất nhiều thôn bản khó
khăn và cần đợc tiếp tục đầu t, hỗ trợ trong những năm tới.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp. Một số mô hình đã đợc
triển khai nhng khó duy trì và nhân rộng do nguồn lực hạn chế và ngời dân, cấp
uỷ, chính quyền còn trông chờ vào sự hỗ trợ tiếp tục của Nhà nớc.
- Chất lợng lao động còn hạn chế, nhận thức, tâm lý của ngời dân còn ảnh
hởng nhiều đến việc tự tạo việc làm cho bản thân do vậy ngời lao động cha có
nhiều cơ hội trong việc tự giải quyết việc làm, tự xoá đói giảm nghèo.
- Nguyên nhân chủ yếu là cán bộ tăng cờng về các xã làm công tác xóa
đói giảm nghèo phần lớn là cán bộ trẻ, mới ra trờng, mới chỉ đóng vai trò là cán
bộ khuyến nông (mà năng lực vẫn còn là một vấn đề) mà cha làm tốt công tác
tham mu cho cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở triển khai tốt chơng trình xóa đói
giảm nghèo và việc làm.
- Mối quan hệ phối hợp giữa các ngành thành viên còn cha chặt chẽ. Công
tác thông tin, báo cáo, công tác theo dõi, giám sát cha đợc thực hiện thờng
xuyên, kịp thời do vậy gây ra những khó khăn cho việc tổng hợp, báo cáo, đánh
giá kết quả chơng trình. Tình trạng gửi công văn hỏi lẫn nhau về các chỉ tiêu xóa
đói giảm nghèo khi có yêu cầu cần báo cáo vẫn diễn ra tơng đối thờng xuyên.
- Chơng trình mục tiêu XĐGN đợc đặt dới sự điều hành trực tiếp của

Ban Chỉ đạo các chơng trình mục tiêu của tỉnh, đồng thời Sở Lao động - Thơng
binh và Xã hội đợc giao trách nhiệm quản lý chơng trình, có trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phơng (huyện, thị xã) tổ chức triển khai thực
hiện chơng trình đã gây ra những lúng túng, phân định không rõ chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ trong quá trình triển khai thực hiện chơng trình.
- Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo (4 - 6%/năm) có thể là một chỉ tiêu cao.
Mặc dù phấn đấu giảm nhanh hộ nghèo là quyết tâm chính trị lớn của tỉnh, là
nhu cầu bức bách của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, song đây là
17
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
một chỉ tiêu cao hơn so với khả năng, nguồn lực của tỉnh dành cho công tác xóa
đói, giảm nghèo. Chính vì nguồn lực cho chơng trình cha đáp ứng đủ nên mục
tiêu giảm nghèo cha đạt đợc kết quả nh mong đợi.
18
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
III. Một số biện pháp.
1. Biện pháp
- Triển khai các nội dung chơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
đặc biệt là các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho ngời nghèo ( Mua thẻ BHYT, cấp
vở viết sách giáo khoa miến phí cho con hộ nghèo ). Các huyện, thị xã, các xã,
phờng, thị trấn phải xây dựng chơng trình, kế hoạch giảm nghèo của địa phơng,
phân công thành viên Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo phụ trách địa bàn để
giúp nhân dân thực hiện công tác giảm nghèo, nghiên cứu bố trí cán bộ chuyên
trách để giúp Ban chỉ đạo XĐGN các cấp trong việc thực hiện.
- Thực hiện tốt có hiệu quả chơng trình 134, 135, đầu t cơ sở hạ tầng đẩy
nhanh tiến độ giải ngân các dự án, thực hiện tốt các nội dung hỗ trợ ngời nghèo
theo Quyết định 112 của Chính phủ "về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện
nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật ở
các xã thuộc chơng trình 134, 135 ". Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất
đối với hộ đồng bào thiểu số đặc biệt khó khăn theo quyết định 32/2007/QĐ -

TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tớng Chính phủ, Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 của Thủ tớng chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và
ng dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chơng trình 134 về một số chính sách về
nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nớc sinh hoạt cho đồng bào thiểu số đặc biệt khó
khăn. Đây là các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số
vùng sâu vùng xa là những đối tợng khó khăn nhất của xã hội, nếu thực hiện tốt
chính sách này thì góp phần giảm nghèo bền vững hơn.
- Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo,
tổ chức tuyên truyền về công tác giảm nghèo cho nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến lâm, tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp
từng vùng để có năng suất cao, đặc biệt là thực hiện tốt các mô hình giảm nghèo
hiện có để nhân rộng ở các địa phơng. Lựa chọn đội ngũ cán bộ có trình độ để
thực hiện tốt công tác khuyến nông - khuyến lâm tại cơ sở.
- Đầy mạnh việc giải quyết việc làm cho ngời lao động, nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả của công tác dạy nghề, chú trọng công tác giải quyết việc làm
thông qua công tác xuất khẩu lao động.
19
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
- Các ngành các địa phơng xây dựng đợc kế hoạch/ đề án để thống nhất tổ
chức thực hiện, gửi về Ban chỉ đạo theo dõi đánh giá quá trình thực hiện.
2. Kiến nghị
* Tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập thông qua các
hoạt động:
- Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo;
- Hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ dân tộc nghèo thiếu đất sản xuất;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình XĐGN có hiệu quả;
- Khuyến nông, lâm, ng và hớng dẫn ngời nghèo cách làm ăn;

- Dạy nghề cho ngời nghèo;
- Hỗ trợ ngời nghèo tạo việc làm, đặc biệt là XKLĐ;
* Tạo điều kiện cho ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua
các hoạt động:
- Hỗ trợ ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế;
- Hỗ trợ ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ giáo dục;
- Hỗ trợ ngời nghèo về đất ở, nhà ở, nớc sinh hoạt;
- Trợ giúp pháp lý cho ngời nghèo;
* Nâng cao nhận thức, năng lực của các cấp, các ngành, các tổ chức và của ngời
dân về XĐGN thông qua các hoạt động:
- Đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN; đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực ngời dân;
- Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động truyền thông;
- Định kỳ tổ chức giám sát và đánh giá chơng trình;
- Phát triển quỹ Ngày vì ngời nghèo.
20
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
Kết luận
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế, chính trị , xã hội mà
còn là vấn đề nhân đạo, Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến vấn để này và đã
có nhiều chủ trơng chính sách để thực hiện, vấn đề là công tác tổ chức thực hiện
của cấp uỷ chính quyền các cấp địa phơng để chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc đi vào cuộc sống của ngời dân, nhất là đối với ngời nghèo từ đó họ có
cơ hội đợc hởng lợi nhiều hơn từ chơng trình này.
Ngời nghèo là rất dễ bị tổn thơng bởi những khó khăn hàng ngày và
những biến động bất thờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có
khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống ( mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, dịch họa, mất nguồn lao động ) với khả năng kinh tế mong
manh của họ rất dễ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống. Bên cạnh đó vấn đề

bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của ngời
nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Đồng thời một lúc họ phải
gánh chịu rất nhiều gánh nặng về điều kiện sống, sinh hoạt của gia đình: Một là
mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa
bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh
nặng đối với ngời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mợn, cầm cố tài sản để có tiền
trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho ngời nghèo thoát khỏi
vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh của ng-
ời nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng mắc bệnh của họ. Vì vậy nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngời nghèo và cải thiện điều kiện sức khoẻ
cho ngời nghèo là một trong những yếu tố rất cơ bản để họ tự thoát nghèo. Do
đó trớc tiên phải thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, sức khỏe,
dạy nghề tạo việc làm, hớng dẫn sản xuất, đào tạo các kỹ thuật trồng trọt và
chăn nuôi cho ng ời nghèo trong chơng trình xoá đói giảm nghèo đó là một
vấn đề cần đợc quan tâm để giúp ngời nghèo vơn lên vợt khó trong cuộc sống
góp phần xây dựng đất nớc Việt nam theo tinh thần Dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh đảm bảo an sinh xã hội phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh./.

21
Tiểu luận An sinh xã hội/Chính sách trợ giúp ngời nghèo tỉnh Bắc Kạn-Thực trạng và giải pháp/Bế Ngọc Tuấn/LCĐ1-CT2
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình An sinh xã hội của Trờng Đại học Lao động xã hội.
- Hệ thống văn bản mới nhất về chơng trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo và chơng trình 135 giai đoạn 2006 2010 (Nhà xuất bản LĐXH - 2007).
- Hệ thống các chính sách giảm nghèo (Nhà xuất bản LĐXH - 2008).
- Hệ thống văn bản về bảo trợ và xoá đói giảm nghèo (Nhà xuất bản
LĐXH - 2004).
- Quyết định số: 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 V/v phê duyệt Chơng
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân

tộc và miền núi giai đoạn 2006 2010.
- Quyết định số: 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 V/v phê duyệt Chơng
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 2010.
- Báo cáo kết quả công tác giảm nghèo năm 2006 2007 và một số đề
xuất, kiến nghị tháng 01 năm 2007 của Sở Lao động TB&XH tỉnh Bắc Kạn
và hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006
2010 ngày 28/12/2007.
- Báo cáo công tác giảm nghèo năm 2007 và các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện chơng trình giảm nghèo 2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số: 756/QĐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2007 V/v thực hiện
chơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 2010.
- Nghị Quyết của HĐND tỉnh số: 03/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05
năm 2007 V/v phê duyệt chơng trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006
2010.
- Nghị Quyết của Tỉnh uỷ số: 11/NQ-TU ngày 20 tháng 10 năm 2006
Nghị quyết Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 6 khoá IX về việc thực hiện ch-
ơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006 2010.
- Một số văn bản khác của ngành Lao động TB&XH tỉnh Bắc Kạn.
22

×