Website: Ema il :
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020 Nghị
quyết Ban Chấp Hành Trung ương Đảng lần thứ 8 đã chỉ rõ “Từ nay đến năm
2020, chúng ta sẽ phấn đấu thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH - HĐH) nông thôn”. Thực hiện nghị quyết của Đảng ở khu vực nông
thôn Việt Nam trong vài năm trở lại đây, quá trình CNH - HĐH đang diễn ra
mạnh mẽ, nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới toàn diện cả về
Kinh tế, Văn hóa, Chính trị, Xã hội, cùng với nó là sự ra đời của các khu công
nghiệp, khu đô thị mới. Tuy nhiên, song song với quá trình này, khu vực nông
thôn đứng trước tình trạng mất đất, mất ruộng, mảnh đất mà từ bao đời đã gắn
bó với sự tồn tại của người nông dân. Sự kiện này có tác động mạnh mẽ đến đời
sống của các hộ gia đình nông thôn.
Tỉnh Hải Dương nói chung và Huyện Nam Sách nói riêng cũng nằm trong
dòng chảy chung của cả nước, và với chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, để
tiến hành công cuộc CNH - HĐH, trên địa bàn huyện đã có sự chuyển đổi đáng
kể diện tích đất nông nghiệp cho quá trình này.
Trong quá trình nhà nước trưng thu đất nông nghiệp để tiến hành xây
dựng các khu công nghiệp thì các hộ gia đình mất đất đã nhận được một số tiền
đền bù nhất định (tính theo giá thị trường) để đảm bảo ổn định lại cuộc sống cho
người nông dân khi mà nguồn thu chính từ nông nghiệp không còn. Nhưng vấn
đề ở đây là các hộ gia đình đó sử dụng số tiền đền bù đó như thế nào và hiệu quả
ra sao lại là cả một vấn đề cần quan tâm chú ý. Bởi lẽ, đó không chỉ là vấn đề
của riêng các hộ gia đình mà còn là mối quan tâm chung của xã hội, của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền liên quan. Vẫn biết, trước đây đa phần các hộ gia
đình chỉ sống bằng nghề nông, nên đồng ruộng và đất đai là tất cả đối với sự
sinh tồn của họ. Quá trình CNH – HĐH nông thôn đã qui hoạch thu hồi phần lớn
diện tích đất nông nghiệp, điều này dẫn đến nhiều biến động trong cuộc sống
của người nông dân như việc thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, kinh tế, văn hoá, giáo
1
Website: Ema il :
dục quan hệ xã hội và nhiều thay đổi khác nữa trong đời sống hàng ngày… Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo phát triển của nông thôn cũng như diện
mạo chung của quá trình phát triển xã hội.
Quan tâm, chú ý đến sự thay đổi cuộc sống của gia đình người dân nông
thôn và sự thích ứng của các hộ gia đình trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Các yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động sử dụng tiền đền bù do bàn giao đất cho khu công nghiệp của
các hộ gia đình” trong khuôn khổ một báo cáo thực tập, mong có cơ hội hiểu
sâu hơn về cách thức tổ chức cuộc sống, sinh hoạt của người dân nông thôn qua
việc sử dụng số “tiền đền bù” từ quá trình trưng thu đất tại địa phương. Nghiên
cứu cũng mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ một số yếu tố tác động đến hoạt
động sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình. Cuối cùng, trong phạm vi nghiên
cứu của một báo cáo thực tập, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số biện pháp,
kế hoạch cụ thể cho người dân biết cách sử dụng đồng vốn một cách có hiệu
quả. Từ đó, có thể nhân rộng những mô hình gia đình nông dân làm ăn có hiệu
quả nhờ biết cách sử dụng số “tiền đền bù “.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả ghi nhận được về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm,
nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết
biến đổi xã hội, lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý, lý
thuyết trao đổi…. Nghiên cứu cũng đã từng bước biết cách lý giải một cách
khoa học những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tiền đền bù của các hộ gia
đình có đất bàn giao cho khu công nghiệp của Xã Ái Quốc, Huyện Nam Sách,
Thành phố Hải Dương. Đặc biệt góp phần bổ sung và làm sáng tỏ các lý thuyết
xã hội học chuyên biệt như: Xã hội học kinh tế, Xã hội học quản lý….
Trên cơ sở vận dụng tri thức xã hội học, các khái niệm, các lý thuyết xã
hội học có điều kiện “va chạm” với thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý luận
và thực tiễn cuộc sống. Kết quả nghiên cứu góp phần tìm hiểu những yếu tố,
những quy luật tiềm ẩn trong thế giới tinh thần của người dân, trong nhận thức
2
Website: Ema il :
và hành động “chi tiêu” của họ. Trên cơ sở đó, đề ra những chính sách, những
tác động phù hợp với sự phát triển của các yếu tố, các quy luật đó.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn,
toàn diện về thực trạng hoạt động sử dụng tiền đền bù do bàn giao đất của các
hộ gia đình. Qua đó có những đánh giá về tính hiệu quả của việc sử dụng tiền
đền bù.
Kết quả nghiên cứu còn giúp cho các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành
có liên quan, các cơ quan Nhà nước có những biện pháp, chính sách tác động
nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn nữa cho
người dân.
Trên cơ sở nghiên cứu một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động sử
dụng tiền đền bù do bàn giao đất cho khu công nghiệp của người dân Xã Ái
Quốc, Huyện Nam Sách, Thành phố Hải Dương, báo cáo có những đề xuất,
những giải pháp làm cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý, các cấp chính quyền
địa phương quảng bá mô hình các hộ gia đình sử dụng đồng vốn đền bù có hiệu
quả để họ cùng học hỏi lẫn nhau. Mục tiêu nhằm góp phần làm cho cuộc sống
của người nông dân được đảm bảo và ngày càng nâng cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này thông qua việc vận dụng các lý thuyết xã hội học để
hướng tới làm sáng tỏ hoạt động sử dụng tiền đền bù của người dân. Kết quả
nghiên cứu sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động sử dụng tiền đền bù, thông
qua đó để đề ra những giải pháp và khuyến nghị phù hợp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích các yếu tố tác động đến việc lựa chọn các loại hình sử dụng tiền
đền bù với một số các yếu tố như: Số lượng tiền đền bù, cấu trúc gia đình, tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, tâm lý…
Kết quả thu được sẽ cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng tiền đền bù có tác
động như thế nào đối với các hộ gia đình về các mặt: Kinh tế, Văn hoá, Giáo
3
Website: Ema il :
dục, Y tế, và các quan hệ xã hội. Từ đó, nghiên cứu sẽ giúp cho việc định hướng
hoạt động sử dụng tiền đền bù của người dân ngày một hiệu quả, mang lại một
cuộc sống chất lượng và ngày càng nâng cao cho người dân trong quá trình
chuyển đổi.
4. Đối tựơng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu
Một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động sử dụng tiền đền bù do
bàn giao đất cho các khu công nghiệp của các hộ gia đình.
* Khách thể nghiên cứu
Những hộ gia đình bàn giao đất cho các khu công nghiệp ở Xã Ái Quốc,
Huyện Nam Sách, Thành phố Hải Dương.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: 820 hộ gia đình ở Xã Ái Quốc, Huyện Nam Sách,
Thành phố Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành vào tháng 5 năm 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với dung lượng
820 bảng hỏi.
Do những ưu điểm của phương pháp chọn mẫu như: được tiến hành
nhanh, mang tính đại diện cao và thông tin được cập nhật nên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu chọn mẫu với 5 thôn trong tổng số 10 thôn trên địa bàn xã Aí
Quốc. Trong đó có một số thôn bị mất hoàn toàn diện tích đất nông nghiệp như:
Thôn Tiền Trung, thôn Độc Lập. Các hộ gia đình tại 5 thôn này được chúng tôi
chọn làm mẫu nghiên cứu là hoàn toàn ngẫu nhiên chứ không căn cứ là họ có
diện tích đất bị mất hay không điều này nhằm mục đích so sánh sự thay đổi giữa
gia đình mất đất và không mất đất. Các gia đình được điều tra trong bảng hỏi là
những gia đình có điều kiện là chủ hộ thuộc vào độ tuổi không quá 65 tuổi vì
nếu quá số tuổi trên thì họ gần như không quyết định trực tiếp đến việc sử dụng
tiền đền bù.
4
Website: Ema il :
* Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 820 đối tượng là người đại diện cho mỗi
hộ gia đình đang sinh sống và làm việc trên địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam
Sách,Thành phố Hải Dương để thu thập thông tin về cuộc sống và việc làm cũng
như môi trường sống của người dân dựa trên bảng hỏi soạn sẵn với 47 câu hỏi
được đưa ra trong bảng. Nội dung các câu hỏi được chia thành bốn phần chính
là: thực trạng mất đất của người dân, mất đất ảnh hưởng đến các vấn đề: lao
động việc làm, giáo dục, y tế, các mối quan hệ xã hội, môi trường. Chính quyền
địa phương có các hỗ trợ gì cho các gia đình mất đất không và những trăn trở
của người dân về những vấn đề sau khi nhà nước thu hồi đât.
Cơ cấu bảng hỏi gồm:
Cơ cấu về giới:
- Nam: 52%
- Nữ: 48%
Cơ cấu trình độ học vấn:
- Dưới THPT: 70.1%
- THPT: 22.6%
- Trên THPT: 7.4%
Số thế hệ cùng chung sống:
- 1 thế hệ: 3.7%
- 2 thế hệ:70.1%
- 3 thế hệ: 26.1%
- 4 thế hệ: 0.1%
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Các phỏng vấn sâu được thực hiện với những hộ gia đình có diện tích đất
nông nghiệp bàn giao cho khu công nghiệp. Các trích dẫn phỏng vấn sâu trong
đề tài nghiên cứu được lấy ra từ 410 bảng phỏng vấn sâu của lớp K49XHH và
thông tin trực tiếp từ 5 bảng phỏng vấn sâu của mỗi cá nhân. Nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn sâu trực tiếp những người “sử dụng tiền đền bù do bàn giao đất”
của các hộ gia đình. Xem họ dùng vào hoạt động nào, vì sao họ lại lựa chọn đầu
5
Website: Ema il :
tư vào hoạt động đó và khi lựa chọn hoạt động này thì có sự bàn bạc, nhất trí của
các thành viên trong gia đình hay không. Và đánh giá của họ về hiệu quả hoạt
động số tiền đền bù đó đối với gia đình họ nói riêng và nhận xét khách quan của
họ về các hộ gia đình khác ra sao.
* Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiến hành phương pháp quan sát xung quanh điều kiện sống
của các gia đình, các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình họ, thái độ của họ trong
việc chi tiêu, cũng như thái độ của người dân đối với các chính sách hỗ trợ vay
vốn làm ăn của chính quyền địa phương, nhằm mục đích xem số tiền đền bù đó
có tác dụng đối với các hộ gia đình như thế nào, qua đó có thể đưa ra những
nhận xét khách quan của nhà nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã đọc và phân tích
những tài liệu liên quan đến chủ đề sử dụng tiền đền bù của người dân nông
thôn. Trong giới hạn hiểu biết của mình, tôi nhận thấy đây là vấn đề khá mới,
nên nguồn tài liệu sẵn có rất hạn chế, chủ yếu là những bài tạp chí trên Internet
qua các trang Web:
Nghiên cứu quan tâm tới những báo cáo của UBND Xã Ái Quốc, Huyện
Nam Sách, Thành phố Hải Dương, những sách báo, những tạp chí cùng các số
liệu đã được công bố để bổ sung và làm phong phú thông tin cho đề tài nghiên
cứu.
Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu điều tra của đợt thực tế của K49XHH
vào tháng 5/2007 tại xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Các hộ gia đình sử dụng tiền đền bù do bàn giao đất vào rất nhiều hoạt
động khác nhau, nhưng chủ yếu là xây sửa nhà cửa, mua sắm tiện nghi sinh
hoạt, đầu tư vào sản xuất.
6
Website: Ema il :
Yếu tố tuổi, trình độ học vấn, điều kiện gia đình, nghề nghiệp, thu nhập…
có ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng tiền đền bù do bàn giao đất
Hiệu quả hoạt động sử dụng số tiền đền bù do bàn giao đất của các hộ gia
đình đạt kết quả chưa cao do nhận thức của người dân và do chưa có sự tham
vấn, định hướng của các cấp chính quyền trong việc sử dụng tiền đền bù vào
mục đích chuyển đổi ngành nghề cho các hộ.
7. Khung lý thuyết.
Chính sách sử dụng đất của nhà nước
Hoạt động sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình
Hiệu quả hoạt động sử dụng tiền đền bù
Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
Quá trình CNH – HĐH đất nước
7
Kinh tế
Giáo dục Y tế
Văn hoá
Website: Ema il :
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã vận dụng một số nguyên lý
của phép biện chứng duy vật làm phương pháp luận khoa học, trước hết là
nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, vấn đề thu hồi đất và việc
sử dụng tiền đền bù của người nông dân là quá trình phát triển tất yếu của đất
nước trong thời kỳ đổi mới nông nghiệp nông thôn của cả nước nói chung và
của Hải Dương nói riêng.
Người dân nông thôn gắn liền với mảnh đất canh tác của họ là vấn đề bức
xúc trong quá trình đô thị hóa nông thôn, cho nên khi nghiên cứu phải phân tích
các cá nhân hiện thực, hoạt động của họ và những điều kiện sống vật chất của
họ.
Xuất phát điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử là việc phân tích các quá
trình lịch sử từ góc độ hoạt động vật chất của con người, từ góc độ kinh tế của
xã hội, từ quan điểm của tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Tồn tại xã hội
chính là những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội bao gồm: phát triển sản
xuất, hòan cảnh địa lý và mật độ dân số, còn ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội bao gồm: hệ tư tưởng, chính trị , pháp luật, đạo đức, văn hóa, tôn giáo và
những thiết chế tương ứng. Nó bị quyết định bởi tồn tại xã hội, được hình thành
trên cơ sở, nền tảng của tồn tại xã hội.
Do đó, khi nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động sử
dụng tiền đền bù của các hộ gia đình do bàn giao đất cho các khu công nghiệp”
ở xã Ái Quốc, Huyện Nam Sách, thành phố Hải Dương, để tìm hiểu mối liên hệ
giữa điều kiện kinh tế,xã hội, hoàn cảnh sống của các hộ gia đình với việc họ sử
dụng số tiền đền bù. Và hiệu quả sử dụng số tiền đền bù đó của người dân sau
khi bàn giao đất có mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố khác như: giới, trình độ
học vấn, nghề nghiệp chính của hộ, điều kiện kinh tế gia đình, mạng lưới xã hội,
đặc điểm cộng đồng, chính quyền, đoàn thể…qua xử lý tương quan.
8
Website: Ema il :
Phương pháp luận triết học Mác_Lênin cũng chỉ ra rằng: Việc hướng dẫn
họ sử dụng tiền đền bù để ổn định lại cuộc sống phải xuất phát từ thực tế cuộc
sống của người dân, phải mang tính chất khách quan, không thể áp đặt những
yếu tố chủ quan, nóng vội và cần phải có cái nhìn toàn diện, xem xét các yếu tố
tác động, ảnh hưởng, đâu là nguyên nhân chủ yếu, đâu là nguyên nhân thứ yếu.
Các sự vật hiện tượng cũng như các quá trình xã hội có sự liên quan, tác động
lẫn nhau, nên muốn giải quyết vấn đề xã hội nào đó phải đặt nó trong mối quan
hệ biện chứng với các vấn đề xã hội, các quá trình xã hội khác.
2. Lý thuyết áp dụng
2.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Xã hội cũng giống như tự nhiên, không ngừng biến đổi, sự ổn định của xã
hội chỉ là sự ổn định tương đối. Có nhiều quan niệm về sự biến đổi xã hội. theo
Fichter thì: “biến đổi xã hội là một sự thay đổi so sánh với một tình trạng xã hội
hoặc một nếp sống có trước”. Nói một cách khác, biến đổi xã hội là một quá
trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các
thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi qua thời gian.
Trong quá trình tòan cầu hóa, với sự phát triển nhanh của khoa học, công
nghệ, với sự giao lưu và tác động lẫn nhau của các nền văn hóa thế giới, sự biến
đổi diễn ra nhanh chóng, đa dạng và phức tạp. Ở Việt Nam, quá trình đổi mới
gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giao lưu hội nhập quốc tế đã có
nhiều biến đổi quan trọng đối với cả nước nói chung và khu vực nông thôn nói
riêng. Ở nghiên cứu này, chúng ta thấy sự biến đổi xã hội trên các mặt: kinh tế,
văn hóa, xã hội…đã làm thay đổi cuộc sống, việc làm của người nông dân sau
khi bàn giao đất cho các khu công nghiệp. Vấn đề này đã và đang diễn ra trên
tòan quốc, trong đó có Hải Dương.
2.2. Lý thuyết hành động xã hội
Các tác giả nổi tiếng của lý thuyết này như: Pareto, M.Weber, T.Parson…
đều coi hành động xã hội là hành động cốt lõi của mối quan hệ con người và xã
hội. hành động xã hội là cơ sở của hoạt động sống của cá nhân cũng như của
toàn bộ đời sống xã hội. Theo M.Weber, hành động xã hội là hành vi mà chủ thể
9
Website: Ema il :
gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định. Weber đã nhấn mạnh đến “ động cơ” bên
trong của chủ thể như là nguyên nhân của hành động và cái “ ý nghĩa chủ quan”
chính là ý thức của chủ thể.
Cấu trúc của hành động bao gồm: chủ thể, nhu cầu của chủ thể, hoàn cảnh
hoặc môi trường của hành động. Trong đó nhu cầu của chủ thể tạo ra động cơ
thúc đẩy hành động để thỏa mãn nó, và tùy theo từng hòan cảnh hành động, môi
trường hành động, các chủ thể sẽ lựa chọn phương tiện phù hợp nhất đối với họ
để đạt mục đích. giữa các thành tố trong cấu trúc của hành động xã hội có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, ta có thể quan sát qua mô hình sau:
Vận dụng lý thuyết hành động xã hội này vào để giải thích thực trạng hoạt
động sử dụng tiền đền bù của hộ gia đình để thấy đây là hành động có sự tham
gia của ý thức thể hiện qua việc lựa chọn của chủ thể về nhiều khía cạnh: Đầu tư
vào lĩnh vực gì, đầu tư như thế nào, ở đâu, vào lúc nào… qua đó, chúng ta xem
xét hoàn cảnh (các mối quan hệ xung quanh, đặc điểm của hộ gia đình, sự hỗ trợ
của các đòan thể, chính quyền địa phương…) và hộ gia đình đó đã dùng những
công cụ gì (khả năng kinh tế, trình độ…) để đầu tư vào lĩnh vực đó.
2.3. Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý
Theo Friedman và Hechterthif cái chủ thể hành động (ở đây là người sử
dụng tiền đền bù) được xem là những nhân vật hoạt động có mục đích và chịu
sự tác động của hòan cảnh xã hội. Hành động của các chủ thể được thể hiện để
đạt được các mục đích phù hợp với hệ thống các cơ sở của chủ thể hành động.
Tuy nhiên, trong quá trình hành động, chủ thể hoạt động chịu sự tác động của
Hoàn cảnh
Nhu cầu Chủ thể Công cụ,
phương tiện
Mục đíchĐộng cơ
10
Website: Ema il :
nhiều yếu tố như giá trị số tiền đền bù, điều kiện sống, mức sống, sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương…, thêm vào đó là chi phí phải trả trong việc thực hiện
các mục đích sử dụng. Các hộ sẽ lựa chọn sử dụng số tiền đền bù này vào hoạt
động nào sẽ căn cứ vào sự cân nhắc tính toán lợi ích các hoạt động mà các hộ
cho là hợp lý đối với gia đình mình.
2.4. Lý thuyết trao đổi
Nguyên tắc cơ bản nhất trong lý thuyết trao đổi của Homans là xem xét
vấn đề cho và nhận dựa trên phần thưởng và chi phí. Con người hành động để có
phần thưởng tối đa và chi phí tối thiểu “tất cả hành vi đều mang một giá trị nào
đó bởi anh ta đã chi phí sức lực và thời gian cho nó. Trao đổi xã hội bị chi phối
bởi nguyên tắc của sự trao đổi lẫn nhau. Lợi ích được thông qua phần thưởng và
chi phí đạt được. Lợi ích đạt được lớn khi có phần thưởng tối đa và chi phí tối
thiểu.”[19,407].Vận dụng lý thuyết trao đổi trong giải thích vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi coi hoạt động sử dụng tiền đền bù của người dân vào một mục đích
nào đó như một quá trình trao đổi có tính xã hội. Người dân sẽ xem xét hoạt
động đầu tư này mang lại lợi ích cho bản thân và gia đình họ như thế nào.
Xem xét hiệu quả hoạt động sử dụng tiền đền bù của người dân đối với
gia đình họ để đánh giá được lý do chính để các hộ gia đình lựa chọn hoạt động
đó bởi đối với họ đó là hoạt động mang lại phần thưởng cao nhất.
3. Các khái niệm công cụ
3.1. Khái niệm tiền đền bù
Tiền đền bù trong nghiên cứu này được hiểu là số tiền nhà nước hỗ trợ
cho các gia đình khi tiến hành lấy đất nông nghiệp vào các mục đích sử dụng
khác. Khoản tiền đền bù phải được tính toán căn cứ vào những thiệt hại cụ thể
về công khai phá trồng trọt và chi phí để phục hồi lại sản xuất.
Chính phủ đã đưa ra nghị định 135_CP ngày 28/6/1971 là dùng số tiền
đền bù đó để cải tạo thâm canh, tăng năng suất cây trồng hoặc là để khai hoang
mở rộng diện tích đất.
3.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng tiền đền bù
11
Website: Ema il :
Trong đề tài này được hiểu là những kết quả do các hoạt động sử dụng
tiền đền bù mang lại đối với các hộ gia đình về kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo
dục, y tế…
3.3. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã
hội lấy gia đình làm nền tảng.
Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có tính chất hành chính và
địa lý.
Hộ gia đình là một nhóm cá nhân xã hội chủ yếu sống chung nhau về kinh
tế, sinh hoạt, ăn uống chung nhau.
(Nguồn: Xã hội học nông thôn, tác giả Tống Văn Chung)
3.4. Khái niệm khu công nghiệp
Theo Từ điển Xã hội học của tác giả Nguyễn Khắc Viện:
“Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân hiện đại, bao
gồm các xí nghiệp khai thác và chế biến nguyên vật liệu và nhiên liệu, chế tạo
công cụ lao động, khai thác rừng, sông, biển, chế biến sản phẩm của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…”.
Theo chúng tôi, khu công nghiệp là vùng thực hiện chức năng khai thác,
chế biến nguyên vật liệu và nhiên liệu, chế tạo, chế biến sản phẩm… Quá trình
công nghiệp hóa xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của
nền kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, dẫn tới sự tăng nhanh trình
độ, trang bị kỹ thuật cho lao động, sự hình thành các khu công nghiệp - kết quả
của quá trình công nghiêp hóa, với các chức năng riêng biệt góp phần phát triển
kinh tế và nâng cao năng suất lao động.
4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu
4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Xã Ái Quốc là một xã đồng bằng nằm ở phía đông của Huyện Nam Sách
thành phố Hải Dương. Diện tích đất tự nhiên là 818,9 ha, trong đó đất sản xuất
nông nghiệp là 450 ha và đất dành cho khu công nghiệp là 133,1 ha. Trên địa
bàn có một khu công nghiệp Nam Sách và một cụm công nghiệp Ba Hàng,
12
Website: Ema il :
nơicó quốc lộ 5, tuyến Hà Nội_Hải Phòng đi qua và quốc lộ 138 đI Quảng Ninh.
Địa bàn nằm giữa tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Toàn xã có 8585 nhân khẩu gồm 2235 hộ gia đình chia làm 10 thôn, có
2200 nhân khẩu bị trưng thu đất sản xuất cho khu công nghiệp tập trung vào 5
thôn là: Vũ Xã, Vũ Thượng, Độc Lập, Tiền Trung và Tiến Đạt. Tỉ lệ hộ giàu
trong xã là 26.5 %, tỉ lệ hộ khá là 60 %, tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới là
13.5 %. Tỉ lệ hộ phi nông nghiệp là 30% tương đương là 696 hộ, tỉ lệ hộ nông
nghiệp là 70% tương đương là 1624 hộ.
Xã có 4 trường học mần non, các trường cấp I, cấp II, cấp III đều có
phòng học kiên cố, cao tầng, cấp I, cấp II đạt danh hiệu chuẩn quốc gia về giáo
dục giai đoạn 2000 - 2006 đảm bảo dạy và học tốt cho con em địa phương.
Trạm y tế xã được công nhận trạm chuẩn quốc gia về y tế đảm bảo tốt
công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, chủ động
tuyên truyền và phòng chống dịch có hiệu quả, đảm bảo các chương trình y tế
quốc gia.
Thực hiện tốt chế độ xã hội xây dựng văn hóa ở các khu dân cư, thúc đẩy
phong trào văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao, phong trào tòan dân xây dựng
đời sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng văn hóa. Hiện nay, xã có 1760 nhân
khẩu lao động trong khu công nghiệp, độ tuổi từ 18 - 36, thu nhập bình quân đầu
người 12.600.000 người/năm, tổng thu nhập năm 2006 bình quân là 22 tỉ 176
triệu đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, xã vẫn còn có một số khó
khăn cần giải quyết trong thời gian tới là Công nghiệp phát triển thu hút lao
động từ nơi khác đến cư trú đông kéo theo những vấn đề xã hội nảy sinh:
- An ninh trật tự phức tạp hơn.
- Tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng.
- Môi trường vệ sinh ô nhiễm
Nguồn thu cho các họat động quản lý, phúc lợi xã hội bị thu hẹp do:
- Quỹ đất hạn chế.
- Lương thực, thực phẩm phục vụ tiêu dùng tăng.
13
Website: Ema il :
- Lao động có độ tuổi từ 36 tuổi trở thiếu việc làm, thu nhập không ổn
định do thiếu đất sản xuất và quá độ tuổi vào làm trong khu công nghiệp.
Năm 2006, tổng giá trị sản xuất 57.6 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng 11.5%,
giá trị sản xuất bình quân đầu người 6.6 triệu. Về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
36%, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 25.3%, dịch vụ 38.7%. về giá trị sản
xuất nông nghiệp 21.7 tỉ đồng, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 15.7 tỉ đồng,
dịch vụ 19 tỉ đồng. Giá trị sản phẩm trên một ha đất nông nghiệp là 39 triệu.
Các chỉ tiêu trong năm 2007 Giảm tỉ lệ hộ nghèo trong xã là 13.5% năm
2006 xuống còn 4% năm 2007 và tiến tới không còn hộ nghèo, phát triển kinh tế
văn hóa giáo dục, nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ tệ nạn xã hội, phát huy
tiềm năng kinh tế để sát nhập vào thành phố Hải Dương theo kế hoạch của tỉnh
vào đầu năm 2008.
Về chính quyền cơ sở: Nâng cao vai trò điều hành của các thành viên
trong khối UNND xã, các ngành và đội ngũ trưởng thôn, phó thôn. Làm tốt công
tác quản lý nhà nước, xã hội ở địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội,
an ninh quốc phòng. Quản lý tốt kinh tế, tài chính, quy hoạch và sử dụng đất đai
có hiệu quả, thực hiện tốt các chỉ tiêu nhà nước giao. Đẩy mạnh xây dựng kết
cấu hạ tầng cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tiếp tục đổi mới lề lối
của chính quyền trong việc tổ chức cải cách hành chính. Tăng cường công tác an
ninh quốc phòng, giải quyết các vụ việc đúng kỷ cương, đúng pháp luật. Đẩy
mạnh phong trào thi đua ở cơ sở, các ngành, các tổ chức xã hội, đăng ký thi đua
chính quyền trong sạch, vững mạnh năm 2007.
4.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề sử dụng tiền đền bù của người dân vẫn còn là một lĩnh vực khá
mới mẻ, hầu như chưa có các nghiên cứu về lĩnh vực này, có chăng nó cũng chỉ
nằm ở những mục nhỏ trong các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước.
Đề tài nghiên cứu: Một số vấn đề tâm lý của người nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp do TS Lưu Song Hà làm chủ nhiệm đề tài
(dày 178 trang gồm 5 chương), trong đó chương III có nội dung vấn đề đền bù
và những thay đổi trong hệ thống nhu cầu, trong quan hệ người – người của
14
Website: Ema il :
những người nông dân bị thu hồi đất. Qua đó tác giả nêu ra thực trạng hoạt động
sử dụng tiền đền bù của người nông dân vào hoạt động nào, có được sự giúp đỡ
của chính quyền địa phương không?. Và các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt
động này.
Theo báo cáo của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT)
tại hội thảo “Nông dân bị thu hồi đất, thực trạng và giải pháp”, vừa được tổ chức
tại Hà Nội (7/7/2007) chỉ rõ tổng diện tích đất bị thu hồi trên địa bàn toàn quốc
là 36644 nghìn ha ( chiếm3.89% đất nông nghiệp đang sử dụng. Diên tích đất
nông nghiệp bị thu hồi hầu hết là vùng đất tốt, cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc
canh tác, lại tập chung vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Kết quả điều
tra của bộ NN&PTNT tại 14 tỉnh thành cho thấy tiền bồi thường đât nông
nghiệp bị thu hồi thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông
nghiệp tương tự hoặc không đủ để chuyển sang làm ngành nghề khác. Ông Nghi
Quang Tám – phó giám đốc sở NNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh cho biết người dân
sử dụng phần lớn số tiền đền bù đất vào việc mua sắm, xây nhà cửa, có tiết kiệm
lắm thì cũng khoảng sau 5 – 7 năm sau, họ cũng sẽ tiêu hết sạch số tiền đó và
hậu quả là họ bị rơi vào tình trạng vô sản. Còn một thực trạng nữa là do thiếu
trình độ nên có tới 67% nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp,
13% chuyển sang nghề mới, 20% không có việc làm hay có việc làm nhưng
không ổn định. Cùng chung quan điểm trên, ông Lã Văn Lý – cục trưởng cục
hợp tác xã và phát triển nông thôn cho biết “nông dân bị thu hồi đất mà không
tìm được công việc mới, quay lại làm nghề nông thì lại đối mặt với nỗi lo không
có đất để cày cấy, rơi vào cảnh thất nghiệp, nên dễ phát sinh các tệ nạn rượu
chè, cờ bạc…Qua các thực trạng nêu trên bộ NN&PTNT đã đưa ra 4 nhóm giải
quyết là hỗ trợ chuyển đổi lao động cho người dân mất đất có qua đào tạo, phát
triển các dịch vụ tại chỗ, ưu tiên nhận người dân vào làm ở các khu công nghiệp
đóng trên địa bàn, phát triển khu đô thị dịch vụ, tận dụng quỹ đất còn lại để phát
triển nông nghiệp đô thị đạt hiệu quả cao.
Trên báo Kinh tế - đô thị, Bà Đỗ Thị Xuân Phương ( phó giám đốc sở Lao
động thương binh xã hội Hà Nội) cho biết hiện nay có tới 70% người nông dân
15
Website: Ema il :
sử dụng tiền đền bù đất không hiệu quả, nhiều hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp
còn chưa quan tâm sử dụng các nguồn hỗ trợ chuyển đổi cho việc đi học đào tạo
nghề và việc đào tạo cho các hộ này vẫn còn gặp nhiều khó khăn do có những
ngành cần phải đào tạo lâu dài mà số tiền quy định hỗ trợ cho đào tạo nghề chỉ
có 5 tháng.
Nhìn chung, vấn đề nghiên cứu nêu trên là một thực trạng bức xúc hiện
nay, các nghiên cứu trước đó đã phần nào đề cập đến nhưng chỉ dừng lại ở các
khía cạnh như tâm lý, các báo cáo hội thảo, các bài báo, tạp chí, và chưa thực sự
quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Theo giới hạn hiểu biết của tác giả, những nghiên
cứu dưới nhãn quan Xã hội học vẫn còn thiếu vắng.
16
Website: Ema il :
CHƯƠNG II:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Vài nét về thực trạng vấn đề thu hồi đất và số tiền đền bù các hộ gia đình
nhận được
Quá trình phát triển đất nước cùng với chính sách hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước đã mang đến cho khu vực nông thôn
Việt Nam một diện mạo mới, đó là sự chuyển đổi dần từ sản xuất nông nghiệp
sang hoạt động phi nông nghiệp và dịch vụ. Cùng với nó là sự chuyển đổi dần
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các hoạt động khác như Xây dựng các
khu công nghiệp, khu đô thị…Xã ái quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
cũng nằm trong thực trạng chung đó. Năm 2003 vừa qua ở trên địa bàn xã đã
diễn ra đợt trưng thu đất cho mục đích xây dựng khu công nghiệp và hầu hết các
hộ gia đình ở đây đều có diện tích đất bị thu hồi nhưng tỉ lệ diện tích đất bị thu
hồi ở các hộ gia đình là khác nhau.
Bảng 1: Thực trạng mất đất của các hộ gia đình
Thực trạng Số hộ Tỉ lệ (%)
Mất đất 544 66.4
Không mất đất 275 33.6
Tổng 819 100
(Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xá Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy các hộ gia đình nằm trong diện mất đất là
tương đối nhiều (66.4%). Số đất mà các gia đình bị trưng thu đa phần là đất
nông nghiệp. Với tỉ lệ đất nông nghiệp bị trưng thu như trên thì cơ cấu ngành
nghề của các hộ gia đình sẽ có không ít sự xáo trộn, và các gia đình sẽ phải làm
gì để ổn định lại cuộc sống của mình như trước đây, điều này phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố. Nhưng tỉ lệ mất đất của các hộ gia đình là khác nhau tuỳ thuộc
vào vị trí khu ruộng.
Bảng 2: Phân khoảng tỉ lệ mất đất.
17
Website: Ema il :
Phân khoảng mất đất Số hộ Tỉ lệ
<=25% 84 15.4
25 – 50% 131 20.1
51 – 75% 81 14.9
76 – 90% 78 14.3
91 – 100% 170 31.3
Tổng 544 100
(Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
Do yêu cầu của đề tài nghiên cứu nên chúng tôi chỉ tập trung vào tìm hiểu
các hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Nhìn chung tỉ lệ đất
ruộng bị thu hồi của các hộ gia đình ở đây là khá lớn có tới 31.3% số hộ gia đình
bị trưng thu gần như hoàn toàn diện tích đất nông nghiệp và số hộ gia đình bị
trưng thu từ 25 – 50% là 131 hộ, chiếm tỉ lệ 20,1%. Tỉ lệ mất đất của các gia
đình ở đây phụ thuộc vào vị trí khu đất do yêu cầu của việc xây dựng các khu
công nghiệp là rộng, tập trung và tiện đường giao thông nên có thể có những gia
đình mất rất nhiều đất. Có thể nói, đối với một khu vực thuần nông thì đây là
một vấn đề rất đáng quan tâm vì từ trước tới giờ người nông dân chỉ biết trông
chờ vào đồng ruộng nhưng trong quá trình phát triển đất nước thì đất nông
nghiệp sẽ bị chuyển đổi mục đích sử dụng sang hoạt động công nghiệp, dịch vụ
là một điều không tránh khỏi. Khi nhà nước tiến hành trưng thu đất cho xây
dung các khu công nghiệp, khu đô thị… thì các hộ gia đình sẽ nhận được một
khoản tiền đền bù để có vốn tái sản xuất ổn định cuộc sống. Số tiền đền bù mà
các gia đình nhận được sẽ căn cứ vào diện tích đất bị thu hồi và tính theo giá cả
thị trường tại thời điểm thu hồi. Vì vậy các hộ gia đình mất tỉ lệ diện tích đất
khác nhau sẽ nhận được số tiền đền bù khác nhau.
Bảng 3: Phân khoảng số tiền đền bù nhận được của các hộ gia đình.
Số tiền đền bù Số hộ Tỉ lệ
<=30 triệu 315 58
31 – 50triệu 156 29
18
Website: Ema il :
51 – 70triệu 51 9.4
>70triệu 20 3.7
Tổng 544 100
Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
So với số diện tích đất ruộng bị mất ở trên thì số tiền đền bù mà các hộ nhận
được là chưa tương xứng vì các hộ bị mất tỉ lệ đất ruộng là tương đối lớn (31.3% các
hộ bị mất từ 91 – 100%) nhưng đa phần họ chỉ nhận được số tiền đền bù ở mức
<=30 triệu, chiếm 58%. Số hộ nhận được số tiền >70 triệu chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ có
3.7%.
Khi tiến hành phỏng vấn quan điểm của người dân về vấn đề trưng thu đất
nông nghiệp thì đa phần họ không hài lòng về giá tiền đền bù.
“Đây là chính sách của nhà nước thì mình phải thực hiện thôi, nhưng mà trả
cho người dân số tiền đền bù thấp quá, được có hơn 9 triệu 1 sào thôi cháu à, cô
nghe nói ở những nơi khác họ nhận được số tiền đền bù nhiều lắm.” (nữ, 35 tuổi,
công nhân)
Mối quan tâm của chúng tôi khi tiến hành nghiên cứu này chính là các hộ gia
đình sẽ sử dụng số tiền đền bù này cho hoạt động nào và hiệu quả của nó đối với các
gia đình ra sao để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ người dân mất đất.
2. Thực trạng hoạt động sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình sau khi
bàn giao đất cho khu công nghiệp
Mỗi hộ gia đình nhận được số tiền đền bù là khác nhau nên họ sử dụng số
tiền đó cũng rất khác nhau. Theo lý thuyết lựa chọn hợp lý thì mỗi gia đình khi
sử dụng số tiền này đều phải cân nhắc, bàn bạc kỹ lưỡng xem dùng nó vào hoạt
động gì để cho kết quả tốt nhất, nhưng hoạt động sử dụng tiền đền bù của các hộ
gia đình cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như trình độ học vấn, tuổi, nghề
nghiệp chính của gia đình và điều kiện kinh tế của mỗi hộ gia đình. Qua phân
tích sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn vì sao các gia đình lại lựa chọn sử dụng tiền
đền bù vào hoạt động đó và hiệu quả mà nó mang lại đối với các gia đình ra sao.
Bảng 4: Các hoạt động sử dụng tiền đền bù của các hộ gia đình (%)
Hoạt động sử dụng tiền đền bù Tỉ lệ
19
Website: Ema il :
Gửi ngân hàng 14.7
Cho vay lãi 2.4
Đầu tư sản xuất 19.8
Đầu tư giáo dục 16.2
Đầu tư cho kinh doanh 9.0
Mua sắm tiện nghi sinh hoạt 12.7
Đầu tư chăm sóc sức khoẻ 5.0
Xây nhà cửa 17.8
Đầu tư giải trí 1.0
Khác 1.4
Tổng 100
(Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động sử dụng tiền đền bù của các hộ
gia đình là rất đa dạng, phân tán nhưng nhìn chung các hộ gia đình vẫn tập trung
cho đầu tư sản xuất, nhưng con số này là không lớn (19.8%). Lí do cũng thật dễ
hiểu vì diện tích đất của các hộ gia đình đã bị mất hết hoặc nếu còn cũng là rất ít
nên rất khó đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp như trước đây, vì thế các hộ gia
đình phải chuyển đổi sản xuất để ổn định lại cuộc sống và cũng là để tạo ra nghề
mới cho gia đình.
“Trước đây cô cũng đã chăn nuôi rồi nhưng do thiếu vốn nên chỉ gọi là
nuôi chơi thôi. Khi nhận được số tiền đền bù do mất ruộng, cô chú quyết định
đầu tư vào xây dựng mở rộng chuồng trại và mua thêm con giống để làm ăn
lớn”. (Nữ, 40 tuổi, làm ruộng)
Một hoạt động sử dụng tiền đền bù khác được các hộ gia đình lựa chọn
khá nhiều là xây nhà cửa. Nguyên nhân là do xã Ái Quốc trước đây là khu vực
thuần nông nên kinh tế của các hộ gia đình cũng không được dư dả, chỉ đảm bảo
cho cuộc sống đủ ăn, và chi tiêu hàng ngày chứ ít có tích luỹ nên việc xây nhà
cao cửa rộng đối với người nông dân là một việc khó. Hiện nay, với số tiền nhận
được tương đối nhiều nên tâm lý chung của người dân nông thôn là cũng muốn
có một ngôi nhà khang trang hơn nên có tới 17.8% hộ gia đình sử dụng tiền đền
bù vào hoạt động xây nhà cửa.
20
Website: Ema il :
“Sẵn có số tiền lớn trong tay, thấy hàng xóm xây nhà cửa khang trang thì
mình cũng muốn xây lấy một cái để ở cho thoải mái, mới cả con cái bây giờ
chúng nó cũng lớn cả rồi, ở nhà cũ thấy chật chội lắm.”( Nam, 52 tuổi, lao động
tự do)
Hoạt động này còn được thể hiện qua bảng so sánh loại hình nhà trước và
sau năm 2003.
Bảng 4.1. Loại nhà trước và sau năm 2003
Đơn vị tính: phần trăm (%)
Loại nhà Trước năm 2003 Sau năm 2003
Nhà tranh 1.5 0.4
Nhà ngói 36.3 26.4
Nhà mái bằng 50.7 53.8
Nhà tầng 11.5 19.3
Biệt thự 0 1.0
Tổng 100 100
(Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
Bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ loại nhà tranh và nhà ngói đều giảm xuống
và tỉ lệ nhà mái bằng và nhà tầng tăng lên.
“Cháu tính xem nếu không có số tiền đền bù đó thì mình làm đến bao giờ
mà có được số tiền lớn như vậy để xây nhà. Như cô chú cũng đã có dự định xây
nhà từ lâu rồi đấy chứ nhưng nào có thực hiện được đâu, kiếm được đến đâu là
tiêu hết đến đấy mà” (nữ, 39 tuổi, buôn bán nhỏ)
Tỉ lệ các gia đình lựa chọn đầu tư cho giáo dục cũng khá nhiều chiếm
16,2% do giáo dục là một lĩnh vực vô cùng quan trọng nên đã thu hút được sự
chú ý của toàn xã hội nói chung và các gia đình nói riêng. Qua bảng phỏng vấn
sâu chúng tôi nhận thấy các gia đình có con em trong độ tuổi đến trường rất
quan tâm, lo lắng đến vấn đề hoc tập của các em.
“Nhà cô 3 em vẫn còn đi học nên tốn kém lắm, cô chú có làm cũng chỉ đủ
ăn, đủ tiêu thôi, còn số tiền đền bù nhận được cô chú để dành cho các em đi học
vì sau này cô còn muốn cho các em học đại học nữa mà. nếu lúc đo làm không
21
Website: Ema il :
ra thì lấy tiền đâu mà đóng học cho các em. Mà học hành bây giờ tốn kém lắm
chứ có như trước đâu”.( nữ, 42 tuổi, làm ruộng).
Sự quan tâm của các gia đình về vấn đề học hành còn được thể hiện qua
việc định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con cái của họ.
“Chú muốn cho em nó học lên đến đại học và sau này cho nó theo ngành
quân đội, chứ cháu tính xem ruộng đất hết rồi, nếu không học thì sau này biết
làm gì, mới cả bây giờ chúng nó cũng có thích làm ruộng đâu.” (nam, 40 tuổi,
lao động tự do).
Gửi ngân hàng cũng được khá nhiều các gia đình lựa chọn (14.7%). Có lẽ
tâm lý chung của nhiều người nông dân là nếu không làm ăn gì lớn thì gửi tiền
vào ngân hàng sẽ đảm bảo và cũng có được tiền lãi hàng tháng. Đây sẽ là một
giải pháp an toàn đối với người nông dân khi họ có một số tiền lớn vậy mà họ
không dùng cho đầu tư sản xuất.
“Nhà có hai ông bà già nên cũng chẳng làm ruộng được như trước nữa.
nhà nước thu đất cũng tốt vì sẵn có số tiền đền bù đó bác gửi vào ngân hàng để
lấy lãi ăn dần cũng đủ cho chi tiêu hàng ngày, lúc nào có công to việc lớn thì
rút ra cũng được, đỡ khỏi làm phiền các con vì chúng nó cũng đã ra ở riêng cả
rồi.”(nữ, 60 tuổi, làm ruộng.)
Một số hộ gia đình dùng tiền đền bù cho hoạt động mua sắm tiện nghi
sinh hoạt. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau.
22
Website: Ema il :
Bảng 4.2. Tiện nghi sinh hoạt gia đình có trước và sau năm 2003 (%)
Những tiện nghi sinh hoạt Trước năm 2003 Sau năm 2003
Xe máy 47.2 71.0
Xe đạp 90.6 86.3
Ti vi 77.2 87.6
Tủ lạnh 21.1 36.5
Đầu đĩa 43.0 65.1
Loa đài 36.0 50.8
Máy vi tính 2.9 9.5
Điện thoại cố định 30.6 54.8
Điện thoại di động 12.7 29.0
Máy điều hoà 1.2 1.8
Máy giặt 3.2 7.0
Bếp gas 20.4 40.6
Lò vi sóng 0.6 0.7
Ô tô 1.6 2.1
Khác 10.0 15.2
(Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng5/2007)
23
Website: Ema il :
Bảng số liệu trên cho thấy ngoài xe đạp ra thì mọi tiện nghi sinh hoạt của
các hộ gia đình đều tăng lên, và có những loại tăng lên rất nhiều như xe máy,
đầu đĩa, loa đài, điên thoại cố định và bếp gas. Khi cuộc sống thay đổi thì nhu
cầu của con người tăng lên là một điều tất yếu và điều đầu tiên họ muốn là có
một cuộc sống đầy đủ hơn. Điều này được rõ khi các hộ gia đình tập trung mua
sắm chủ yếu là các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu đi lại và giải trí của con
người. Qua đó thể hiện nhu cầu về hưởng thụ của người nông dân là rất lớn.Tiện
nghi sinh hoạt được nhiều hộ gia đình chọn lựa nhất là xe máy (tăng từ 47.2%
lên 71.0%), đây là loại phương tiện đi lại chủ yếu và phổ biến của người dân
Việt Nam. Hiện nay, hầu hết các gia đình đều có xe máy, thậm chí nhiều nhà
còn có nhiều hơn một chiếc xe máy. Loại tiện nghi sinh hoạt thứ hai cũng được
nhiều hộ lựa chọn chính là loại phương tiện phục vụ cho nhu cầu thông tin, giải
trí của con người như: ti vi, đầu đĩa, loa đài, điện thoại. Đây cũng chính là
những vật dụng mà con người đều cần đến cho một cuộc sống năng động hơn và
nó cũng chính là sự phát triển tất yếu của cuộc sống. Loại tiện nghi sinh hoạt
tăng ít nhất là lò vi sóng và ô tô, hai loại vật dụng này có lẽ vẫn chưa thực sự
quan trọng và nó quá xa xỉ đối với các hộ gia đình ở đây khi mà số tiền họ có
được không phải do làm ra mà là số tiền đền bù do mất ruộng nên họ cũng cần
phải đầu tư để tái sản xuất.
“Sẵn có số tiền đền bù do mất ruộng cô bỏ ra một ít để mua cho em nó
chiếc xe máy cho nó đi học vì em nó học xa nhà quá, số tiền còn lại cô chú gửi
ngân hàng để đóng học dần cho em”.( nữ, 42 tuổi, nông dân)
Hoạt động sử dụng tiền đền bù được ít hộ gia đình lựa chọn nhất là đầu tư
cho giải trí (1%), vì đơn giản các hộ gia đình ở đây vẫn đa phần là làm nông
nghiệp nên họ ít có nhu cầu giải trí, du lịch hơn so với các hộ có nghề nghiệp
khác và hoạt động giải trí chỉ là một hoạt động mang tính chất vui chơi và nhiều
hộ gia đình có thể thực hiện hoạt động này mà không cần sử dụng đến số tiền
đền bù đó.
24
Website: Ema il :
“Mình làm nông nghiệp quanh năm thì thời gian đâu mà đi du lịch với cả
giải trí, hơn nữa mình cũng đâu có tiền mà ăn chơi như vậy”. (Nữ, 40 tuổi, làm
ruộng)
Cho vay lãi cũng chỉ được ít ra đình lựa chọn vì đối với người nông dân
đây có thể là một hoạt động mạo hiểm và mang tính rủi ro cao nên tâm lý chung
của người nông dân là e ngại. Chỉ có 2.4% số hộ gia đình lựa chọn hoạt động
này.
“Cô thấy có tiền thì cứ gửi vào ngân hàng cho chắc chứ cho vay lãi tuy
có được lãi cao hơn nhưng cũng chẳng biết thế nào được vì nhỡ họ bùng mất
của mình thì mình cũng chẳng làm gì được họ, lúc ấy biết đòi ai”.(nữ, 47 tuổi,
làm ruộng)
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sử dụng tiền đền bù của
các hộ gia đình xã Ái quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
3.1. Số lượng tiền đền bù
Các hộ sử dụng số tiền đó vào hoạt động nào sẽ phải căn cứ vào số lượng
tiền đền bù mà gia đình mình nhận được.
Bảng 5: Tương quan giữa số lượng tiền đền bù và hoạt động sử dụng tiền
đền bù (%)
Hoạt động
Số lượng tiền đền bù
<=30 triệu 31 – 60 triệu 61 – 90 triệu >=90 triệu
Có Không Có Không Có Không Có Không
Gửi ngân hàng
13.0 87.0 33.5 66.5 40.6 59.4 33.3 66.7
Cho vay lãi
3.5 96.5 3.1 96.9 9.4 90.6 0 100
Đầu tư sản xuất
29.7 70.3 28.9 71.1 31.3 68.7 66.7 33.3
Đầu tư giáo dục
19.9 80.1 27.3 72.7 46.9 53.1 66.7 33.3
Đầu tư kinh doanh
10.8 89.2 17.0 83.0 21.9 78.1 0 100
Mua sắm TNSH
17.4 82.6 20.6 79.4 28.1 71.9 0 100
Đầu tư CSSK
6.6 93.4 9.8 90.2 3.1 96.9 0 100
Xây nhà cửa
24.7 75.3 29.4 70.6 31.3 78.7 33.3 66.7
Đầu tư giải trí
1.6 98.4 1.5 98.5 0 100 0 100
Nguồn: Số liệu thực tập K49_XHH tại xã Ái quốc, huyện Nam Sách, Hải Dương
(tháng 5/2007)
25