Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và V.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.81 KB, 59 trang )

KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ
----------



ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG BIDV

TP.HCM tháng 11,năm 2011
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU


Trong xu hướng hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển. Do đặc điểm riêng
của loại hình này là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng hiện tại
vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải chính là tạo được nguồn
vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng thương mại
đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Mặt khác các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tượng khách hàng đầy
tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó trong thời gian
tới các ngân hàng cần phát triển và mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía ngân
hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó Em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà
Nội ”
Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo gồm có 3 chương
Chương I: Tổng quan về cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương II: Thực trạng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triền chi nhánh Nam Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội

MỤC LỤC:
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
1.1.DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

1.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM
1.2.1. Hình thức cho vay:
1.2.1.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
1.2.1.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
1.2.1.3 Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay nhỏ và vừa:
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.
1.2.2.3. Các nhân tố từ môi trường.
⇒ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DN NHỎ VÀ VỪA TẠI
BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.VÀI NÉT VỀ BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội
2.1.2.1.Tình hình huy động vốn:
2.1.2.2. Công tác tín dụng:
2.1.2.3. Các hoạt động và dịch vụ khác:
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh:
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV
NAM HÀ NỘI
2.2.1. Tình hình cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ
và vừa.
2.2.2.1. Kết quả đạt được.
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
⇒ KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ
VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NAM HÀ NỘI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV NAM HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI.
3.1.1. Định hướng phát triển chung về cho vay đối với Doanh Nghiệp
nhỏ và vừa của Nhà Nước.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp
nhỏ và vừa.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI
BIDV NAM HÀ NỘI
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động marketing.
3.2.5. Giảm thiểu thời gian trong qui trình xét cấp tín dụng
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Chính Phủ.
3.3.2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
⇒ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
⇒ KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1.DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Có thể chia chúng thành ba loại căn cứ vào quy
mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo
Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao
động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50

người và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, có những tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Riêng tại Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có
số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm
dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác
định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa). Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số
doanh nghiệp (chiếm tới 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và
tạo việc làm là rất đáng kể. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò to lớn
trong việc ổn định nền kinh tế. Tại phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Làm
cho nền kinh tế năng động hơn vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên
dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động hơn. Bên cạnh đó góp phần tạo
nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Ngoài ra còn là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương. Nếu như doanh
nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh
nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan
trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương
Mỗi một quan điểm sẽ nhìn nhận các Doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới
những giác độ khác nhau nhưng tóm lại: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người.”
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thoả mãn hai tiêu thức trên đều được coi là Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Theo cách phân chia này, số Doanh Nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng
số doanh nghiệp trong cả nước.

1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Quy mô hoạt động nhỏ bé.
Phần lớn các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ bé. Do quy mô
nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt sản xuất
kinh doanh, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây
nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
- Sức cạnh tranh thấp.
Là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động sản
xuất kinh doanh còn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sản lượng chưa cao, sức cạnh
tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu, do đó không mở rộng được thị trường, hàng
hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn tới lợi nhuận thấp, cản trở việc sản xuất
kinh doanh dễ có những hành vị gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy
định của pháp luật.
- Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
Nghiệp nhỏ và vừa là thấp.
Hầu hết các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa được thành lập có nguồn vốn dựa
vào tiền tích luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình. Do vậy, những người
điều hành doanh nghiệp hầu hết có thế mạnh về vốn hơn là thế mạnh về năng
lực quản lý. Các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa Nhà Nước còn rất nhiều nhà quản lý
yếu kém về trình độ điều hành, nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của thị
trường, không đủ sức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó, số người của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có trình độ được
đào tạo còn ít. Khó khăn với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là không thu hút
được nhiều cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Từ đó dẫn
tới năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tới khả năng
hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn thấp, cho nên khả năng tiếp cận với vốn ngân
hàng của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế.
1.1.3.Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, kể cả với các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các Doanh Nghiệp nhỏ
và vừa nhằm huy động tối đa nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lao động đáng kể, tạo công
ăn việc làm và tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Mỗi năm
nước ta có thêm khoảng 1,4 triệu người trong độ tuổi lao động. Vì vậy, lao động
và việc làm đang là vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách. Hệ thống doanh nghiệp Nhà
Nước hiện đang trong quá trình cải cách, không tạo thêm được nhiều việc làm
mới, khu vực hành chính Nhà Nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới
không nhiều. Do đó, khu vực kinh tế tư nhân mà đại bộ phận là các Doanh
Nghiệp nhỏ và vừa là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng xã hội.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa bao trùm
hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của xã
hội điều mà các doanh nghiệp lớn không làm được.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tạo nên hệ thống phân phối sản phẩm hiệu quả.
Đặc điểm của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đem lại cho họ lợi thế trong dịch vụ
bán lẻ.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa góp phần to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các ngành thương
mại, làm tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong nên kinh tế quốc dân.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là môi trường đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
trong thực tế đội ngũ doanh nhân mới có trình độ, thích ứng với cơ chế thị
trường.
1.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM
1.2.1. Hình thức cho vay:
Hình thức cho vay phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của doanh nghiệp với

ngân hàng. Căn cứ vào một số tiêu thức sau để phân chia các loại hình cho vay:
1.2.1.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Có thể chia các loại hình cho vay theo thời gian như sau:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
*Bảng so sánh các hình thức
Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Thời hạn Đến 12 tháng Trên 1 tới 5 năm Trên 5 năm
Mục đích cho
vay
Bổ sung vốn lưu
động cho doanh
nghiệp
Tài trợ cho các tài
sản cố định
Tài trợ cho các công
trình xây dựng cơ bản
Lãi suất Thấp Cao Cao nhất
Tính thanh
khoản của món
vay
Cao Thấp Thấp nhất
Rủi ro Thấp Cao Cao nhất
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa khá quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan tới tính an toàn và sinh lời của món vay cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng.

Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở các NHTM ở Việt Nam thường cao hơn cho
vay trung và dài hạn do: tiền gửi huy động trung và dài hạn của các ngân hàng bị
hạn chế nên không có đủ nguồn vốn để tiến hành cho vay, khả năng quản lý
thanh khoản của ngân hàng và khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung và dài
hạn của ngân hàng.
1.2.1.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Các khoản vay vốn thường xác định cho một mục đích nhất định tuỳ
thuộc vào từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân.
Thông thường các ngân hàng thường chia thành các khoản vay theo các mục
đích sau:
- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay để tài trợ cho việc mua các
tài sản như nhà cửa, căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho và các
cơ sở vật chất khác hay đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay vốn kinh
doanh cho các doanh nghiệp từ ngắn hạn đến dài hạn trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay các định chế tài chính: là hình thức cho vay cấp tín dụng cho
các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm,
quỹ tín dụng và các định chế khác…
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua nhà cửa, đất đai, các vật dụng đắt tiền như xe máy, ôtô…cho đối tượng
khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Hình thức cho vay này chủ yếu là
cho vay trả góp, cho vay theo sổ tiết kiệm…
- Cho thuê: có hai hình thức là cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.
+ Cho thuê vận hành đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn, người đi thuê
không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài.
+ Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu trong thời gian dài và người đi thuê
có quyền mua lại tài sản khi hợp đồng thuê kết thúc.
Hoạt động cho thuê phổ biến là cho thuê tài chính.

1.2.1.3 Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo thường là một trong những yêu cầu bắt buộc của ngân
hàng đối với khách hàng khi quyết định cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng
đó.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc ngân hàng cho vay vốn kèm theo
nghĩa vụ trả nợ được cam kết thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành bằng vốn vay hay tài sản bảo lãnh của người thứ ba.
Trong đó:
+ Cho vay cầm cố: là hình thức cho vay mà người nhận vốn vay của ngân
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời gian cam kết. Theo hình thức cho vay này các tài sản đem cầm cố thường là
các động sản như: ô tô, xe máy…
+ Cho vay thế chấp: là hình thức cho vay người vay vốn phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đem đảm bảo. Tài sản
đảm bảo trong hình thức này thường là các bất động sản như máy móc thiết bị,
nhà đất…..mang giá trị lớn.
+ Bảo lãnh: là hình thức cho vay căn cứ vào uy tín của người thứ ba.
Người thứ ba khi đứng ra bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ của người
đi vay đối với ngân hàng thay cho người vay khi họ không thể thực hiện được
nghĩa vụ của mình đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Đây là hình thức cho vay mới, các ngân hàng cho khách hàng vay vốn
thường dựa và những quan hệ lâu dài và độ tin cậy của khách hàng với ngân
hàng. Cho vay không có tài sản đảm bảo đã được các ngân hàng trên thế giới áp
dụng một cách rất linh hoạt và phát triển rất mạnh mẽ vì hệ thống thông tin giữa
ngân hàng và khách hàng thường xuyên được cập nhật. Còn tại Việt Nam mạng
thông tin liên ngân hàng còn chưa phát triển do vậy hình thức cho vay này còn
hạn chế.
Cho vay không có tài sản đảm bảo:
+ Tín chấp: Cho vay căn cứ vào uy tín, sự tin tưởng của ngân hàng đối với

khách hàng. Cho vay theo tín chấp thường chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ áp dụng
với những khách hàng trung thành, khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên cũng phải
phòng ngừa rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vì vậy những khoản cho vay này
cần có hạn mức.
Các căn cứ trên chỉ mang tính tương đối nhưng việc phân chia là rất quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng và hoạt đông cho vay. Nhờ đó mà các
ngân hàng có thể dễ ràng kiểm soát hoạt động cho vay của mình. Các đối tượng
vay vốn được quản lý chặt chẽ theo từng đối tượng và thời hạn. Giúp các ngân
hàng có những chính sách, những cơ sở để đưa ra những chính sách thích hợp.
Cùng với việc phân chia các loại cho vay ngân hàng dễ dàng lấy được số liệu dư
nợ của từng khách hàng để quản lý khách hàng và đảm bảo tổng dư nợ luôn
trong khả năng cho phép của ngân hàng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn của ngân
hàng.
1.2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
Hiệu quả cho vay là kết quả của một quá trình dưới sự kết hợp hoạt động
giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục tiêu
chung, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài. Vì vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng,
bao gồm các chính sách đối với khách hàng, giới hạn cho vay, lãi suất cho vay,
mức lệ phí… Một chính sách linh hoạt, cụ thể và cập nhật sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến với ngân hàng . Việc thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn ổn
định, chủ động là mục tiêu mà rất nhiều ngân hàng đang hướng tới.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình cho vay là những kỹ thuật
nghiệp vụ cơ bản, các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu tới khi kết thúc một
món vay, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó sẽ quyết định
trực tiếp tới hiệu quả của món vay. Tuy thế, không nên tiến hành cho vay một
cách quá rập khuôn, máy móc… ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh

tốt.
- Trình độ cán bộ tín dụng: Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng
là hình ảnh của ngân hàng, vì thế nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của
khách hàng. Một đội ngũ cán bộ sáng sủa với trình độ tốt sẽ để lại ấn tượng với
khách hàng.
- Tình hình huy động vốn: có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Khi có một tiềm lực mạnh mới ngân hàng có đủ khả năng để đầu tư
vào những dự án lớn, có chất lượng cao và tạo được uy tín với khách hàng vay.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ: kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc
thường xuyên, cần thiết đối với các NHTM, qua đó sẽ nhanh chóng phát hiện
những sai sót, yếu kém để sửa chữa kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng
tín dụng. Với ý nghĩa thiết thực đó, mỗi ngân hàng cần phải thiết lập được một
bộ phận kiểm soát có đủ chuyên môn và hoạt động có hiệu quả.
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.
Với tư cách là người sử dụng vốn do đó mọi vấn đề liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tới hiệu quả cho
vay của ngân hàng.
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn trong tổng nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất. Đây là yếu tố
quyết định số vốn mà khách hàng có thể được vay tối đa tại ngân hàng. Nguồn
tài chính của doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại ngân hàng.
Nguồn tài chính của doanh nghiệp lớn, sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng quyết
định cho vay với quy mô lớn hơn và nhờ vậy sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn vay,
tạo đà nâng cao hiệu quả cho vay.
* Phương án sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn vay vốn tại ngân hàng cần phải trình phương án sản
xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích phương án của
doanh nghiệp và chỉ khi quá trình phân tích cho thấy phương án hiệu quả thì
ngân hàng mới chấp nhận cho vay và tiến hành giải ngân vốn cho doanh nghiệp

đó.
Một phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện đảm bảo
chứng minh cho khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng của doanh nghiệp.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
* Triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản
phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, có tiềm năng trong tương lai…là
những thông tinh cần thiết phải phân tích, đánh giá để ngân hàng quyết định cho
vay. Một doanh nghiệp có tiềm năng sẽ là một khách hàng tiềm năng cho chính
ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá được tiềm năng của mỗi
doanh nghiệp là chuyện không đơn giản, cần có sự nghiên cứu phân tích, theo
dõi và đánh giá kỹ càng bởi những người có trình độ.
* Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thường có độ rủi ro cao nên
ngân hàng thường bắt buộc họ phải có tài sản bảo đảm. Đây chính là nguồn thu
nợ cho ngân hàng khi doanh nghiệp gặp những biến cố không có khả năng trả
nợ.
* Đạo đức và uy tín của khách hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữ được chữ tín là vô cùng quan
trọng, đây là cơ sở để tạo lập các mối quan hệ làm ăn lâu dài. Một doanh nghiệp
làm ăn có uy tín, trả nợ sòng phẳng thì luôn được ngân hàng ưu đãi hơn trong
mọi điều kiện cho vay.
Những trường hợp doanh nghiệp không sử dụng vốn hoặc sử dụng không
đúng mục đích kinh doanh làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng .
1.2.2.3. Các nhân tố từ môi trường.
* Môi trường pháp lý.
Hoạt động của ngân hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng thường
chứa đựng nhiều rủi ro. Có những rủi ro lớn dẫn tới ngân hàng mất khả năng
thanh toán, không những làm ảnh hưởng tới đời sống của dân cư mà còn ảnh

hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng
chịu sự quản lý khắt khe của Nhà Nước và NHNN thông qua những quy định,
nghị định cụ thể. Hoạt động của các ngân hàng phải tuân theo các quy định đó
để xây dựng cho mình một chính sách tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó, môi
trường pháp lý đem lại sự bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, mang lại sự
công bằng trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các Doanh
Nghiệp nhỏ và vừ hiện nay, do qui mô nhỏ, không có lợi thế cạnh tranh cũng
như uy tín. Vì thế Đảng, Nhà Nước cũng như NHNN cần có những chính sách
đem lại sự bình đẳng cho thành phần kinh tế này. Một môi trường pháp lý chặt
chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ là điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như ngân hàng phát triển.
* Môi trường chính trị- xã hội.
Môi trường chính trị- xã hội cũng tác động lớn tới hoạt động của việc
nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Một nền chính trị ổn định, ít biến động sẽ là điều kiện lý tưởng để phát
triển các định hướng kinh tế của Nhà nước cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa,
các ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn, phức tạp sẽ là điều
kiện khó khăn để phát triển kinh tế. Môi trường xã hội bao gồm trình độ dân trí,
suy nghĩ, niềm tin của dân chúng, văn hoá và truyền thống dân tộc. Khi xã hội
ổn định, mọi người dân có học vấn cao, ý thức tốt sẽ hạn chế gian lận, lừa đảo
trong khi vay, khuyến khích làm ăn hợp pháp và cạnh tranh bình đẳng. Từ đó
nâng cao hiệu quả cho vay cuả các ngân hàng.
* Môi trường kinh tế.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh các dịch
vụ liên quan đến tiền, có quan hệ với tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt
động trên mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế. Chính vì vậy, môi trường
kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế
phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được nguồn vốn với giá rẻ,
từ đó tăng khả năng mở rộng cho vay nhất là tiếp cận với những đối tượng
khách hàng mới như các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Doanh số cho vay tăng,

kèm theo đó là lợi nhuận, uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng cũng tăng lên.
Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn, có triển vọng tín dụng tốt sẽ tìm đến với
ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, không chỉ ngân hàng gặp khó
khăn trong công tác huy động và sử dụng vốn mà bản thân những khách hàng
cũng có thể làm ăn thua lỗ dẫn tới không hể trả nợ được ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Kết thúc chương 1,chúng ta có cái nhìn khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nền kinh tế, đặc biệt là vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế hiện nay. Thực tế tại Việt Nam, hình thức cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cho vay như thế nào cũng như những điều kiện và giải pháp để phát triển
hoạt động này ra sao. Nội dung đó sẽ được tìm hiểu cụ thể ở chương 2 về hoạt
động cho vay tại BIDV NAM HÀ NỘI.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DN NHỎ VÀ VỪA
TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.VÀI NÉT VỀ BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam
– Nam Ha Noi Branch
Tên viết tắt: BIDV Nam Hà Nội
Địa chỉ: số 1281 Đường Giải phóng - Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 04 8617042
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với
những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi điếm I Tương Mai - Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963):
Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) Chi điếm I vừa tổ chức lực lượng chiến
đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà
Trưng, Đống Đa và huyện Thanh trì. Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất

nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát
triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cho các công trình xây dựng trong khu vực, cho vay đầu tư xây dựng theo
kế hoạch nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành trên địa bàn.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì (từ
12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành
chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Tháng 12/1986, chi nhánh được đổi tên
thành chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội. Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tục
cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng,
Đống Đa và huyện Thanh Trì.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì (từ
12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo KHNN các công trình
thuỷ lợi, xây dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay
vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kỳ 1995-2005: hệ thống
BIDV chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển
khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó
các phòng ban.CBCNV tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã
tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội: Ngày
1/11/2005, chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Thanh Trì
đã được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi
nhánh Nam Hà Nội. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới
được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (Tháng 11 năm 2007 đã có 93 nhân
viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt nam.
Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức chi nhánh bao gồm có 4 khối: khối kinh doanh, khối

quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ và các phòng giao dịch dưới sự quản
lý và giám sát của ban giám đốc. Trong mỗi khối có các phòng ban nhỏ hoạt
động theo chức năng và nhiệm vụ đã được qui định trong quy chế hoạt động của
ngân hàng như bao gồm:
• Phòng tín dụng
• Phòng thẩm định
• Phòng quản lý rủi ro
• Phòng kế toán giao dịch
• Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
• Phòng tiền tệ kho quỹ
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng thông tin điện toán
• Phòng tổng hợp
• Phòng tài trợ thương mại
• Phòng Kiểm tra nội bộ
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, của
Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN, sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực
cố gắng của các cán bộ công nhân viên, BIDV Nam Hà Nội đã đạt được những
kết quả khả quan. BIDV Nam Hà Nội cũng giống như các NHTM quốc doanh
khác, hoạt động đa năng trên mọi lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Hiện tại,
BIDV Nam Hà Nội đang thực hiện hầu hết các nghiệp vụ tài chính tiền tệ như:
Nhận tiền gửi và thanh toán; tín dụng bảo lãnh; kinh doanh ngoại tệ; thanh toán
quốc tế; bảo hiểm; chứng khoán; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp; các dịch vụ
khác (Rút tiền tự động ATM, Thẻ tín dụng, Home – Banking…). Dưới đây là
tình hình hoạt động trong một số năm gần đây của BIDV Nam Hà Nội.
2.1.2.1.Tình hình huy động vốn:
Tính đến 31/9/2007, tổng tài sản đạt 1.406.126 triệu đồng, tăng so với
năm 2006 là 129.740 triệu đồng (tăng 5,1%). Tình hình huy động vốn có nhiều
khởi sắc hơn năm 2006 với tổng huy động đạt 720.622 triệu đồng, tăng so với

năm 2005 là 692.183 triệu đồng (tăng 6,45%). Thị phần huy động vốn trên địa
bàn vẫn được giữ vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng trên cùng địa bàn. Kết quả huy động vốn như sau:
Bảng 1 : Kết quả huy động vốn của BIDV Nam Hà Nội qua các năm 2004,
2005, 2006
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tỷ lệ tăng
trưởng((%)
2006/04 2006/05
Huy động vốn 633.210 692.183 720.622 6,45 2,01
1. Tiền gửi TCKT 277.170 370.545 440.758 22,78 8,65
+ Tiền gửi không kỳ
hạn 55.641 81.226 71.266 12,31 -6,53
+ Tiền gửi có kỳ hạn 221.529 268.541 336.526 20,6 11,23
2. Tiền gửi trong dân
cư 516.525 772.741 897.247 26,9 7,45
+ Tiết kiệm 240.457 220.880 216.842 -5,16 -0,92
+ Kỳ phiếu 168.826 204.591 230.878 15,52 6,04
+ Trái phiếu 107.242 347.270 449.527 61,47 12,83
3. Huy động khác 470.793 85.906 113.084 -61,26 13,66
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội)
Bảng 2: Kết quả huy động vốn tính đến hết quý III/2007
Đơn vị: triệu đồng.
Thời gian
Quý
I /2007
Quý
II /2007
Quý

III /2007
Tổng huy động vốn 561.263 589.222 759.952
(Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn )
Tính đến hết ngày 31/09/2007 (Quý III) đạt được 759.952 triệu đồng, tăng
12,65% so với Quý II năm 2007 (589.222 triệu đồng), tăng 15% so với Quý I
năm 2007 (561.263 triệu đồng).
* Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Bước vào năm 2007, trước những thuận lợi cũng như những khó khăn và
thách thức của nền kinh tế trong và ngoài nước, BIDV Nam Hà Nội vẫn giữ
vững được vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội trong công tác huy động vốn.
Mặc dù BIDV Nam Hà Nội phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD
khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các TCKT tăng trưởng qua các
năm, năm 2006 đạt 440.758 triệu đồng, tăng 8,65% so với năm 2005; tăng
22,78% so với năm 2004. Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn của TCKT
năm 2006 đạt 71.266 triệu đồng, giảm 6,53% so với năm 2005, tăng 12,31% so
với năm 2004. Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT
cũng tăng qua các năm, năm 2006 đạt 336.526 triệu đồng, tăng thêm 20,6 % so
với năm 2004 và tăng 11,23% so với năm 2005. Có được kết quả này là do
BIDV Nam Hà Nội đã có những chủ trương kinh doanh hợp lý trong công tác
thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với
việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu
đãi lãi suất đối với các khách hàng,… Cơ chế điều hành vốn được tập trung hoá
toàn ngành, việc quản lý tài sản Nợ – Có được xem xét và thực hiện phân tích,
đánh giá hướng theo thông lệ. Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro chính trong
hoạt động nguồn vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối
được đánh giá để có biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra, cùng với hệ thống cơ
chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước và
BIDV, BIDV Nam Hà Nội đã triển khai các sản phẩm phái sinh trên thị trường
ngoại hối để phục vụ khách hàng. Với sự nỗ lực và cố gắng đó, BIDV Nam Hà
Nội đã có được những thành công trong công tác huy động vốn từ nguồn tiền

gửi khách hàng, đảm bảo một cơ cấu tín dụng hợp lý trong các nguồn ngắn,
trung và dài hạn, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của BIDV
Nam Hà Nội.
* Nguồn tiền gửi trong dân cư:
Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi trong dân cư của BIDV Nam Hà
Nội có sự biến động qua các năm. Trong khi năm 2005, nguồn này đạt 772.741
triệu đồng, tăng lên 256.216 triệu đồng so với năm 2004 (đạt 516.525 triệu
đồng) thì đến năm 2006, nguồn huy động từ dân cư đạt 897247 triệu đồng, tăng
7,45% so với năm 2005. Nhận thấy khả năng huy động vốn trong dân cư tăng
không mạnh như năm 2004 có thể đó là do trong năm hai năm 2005 và 2006, chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) tăng liên tục ở mức cao (6 tháng đầu năm 2005, chỉ số giá
tiêu dùng tăng 7,2%, cao hơn so với mức tăng cùng kỳ năm 2004 là 2,1%), lạm
phát có nguy cơ tăng cao hơn các năm trước đã khiến người dân có xu hướng
phải giữ lại tiền để đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và xây dựng
của người dân ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến động của
các thị trường trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên nhân; như
thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung và trên địa
bàn Hà Nội nói riêng,…
Trong 3 năm gần đây, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại BIDV Nam Hà
Nội hầu như không có sự tăng trưởng nào đáng kể. Năm 2006, tiền gửi tiết kiệm
của dân cư đạt 216.842 triệu đồng, giảm 0,92% so với năm 2005 và giảm 5.16%
so với năm 2004.
Mặc dù BIDV Nam Hà Nội đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao khối
lượng huy động tiền gửi từ các khoản tiết kiệm, như các chế độ ưu đãi về lãi suất
đối với các khách hàng, các phương thức trả lãi thoả thuận, tích cực triển khai
các sản phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: Tiết kiệm dự thưởng với quy
mô giải thưởng rất lớn và hấp dẫn, tiết kiệm gửi góp,… Mặc dù vậy vẫn không
có sự thay đổi lớn, người dân chủ yếu chuyển từ tài khoản tiết kiệm thông
thường sang tiết kiệm dự thưởng, không có thêm được nhiều khách hàng, do vậy

vốn huy động từ các khoản tiền tiết kiệm của dân cư hầu như không thay đổi,
không có sự tăng trưởng nào đáng kể, một phần cũng do các nguyên nhân đã
trình bày ở trên.
Trong 02 năm 2005 và 2006, NHĐT&PTVN đã tiến hành việc phát hành
các đợt chứng chỉ tiền gửi (CDs) với mục đích nhằm huy động thêm vốn để
nâng cao năng lực tài chính, kích thích khả năng cạnh tranh trên thị trường Ngân
hàng trong nước, hướng đến mục tiêu là đích đến của nhiều khoản đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
2.1.2.2. Công tác tín dụng:
Đến tháng 12/2006, các chỉ tiêu tín dụng của BIDV Nam Hà Nội đã đạt được
như sau:

×