Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hàng rào kỹ thuật trong thương mại của nhật bản và giải pháp vượt qua của hàng xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.98 KB, 66 trang )

Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Mục lục
Mục lục Trang 01
Danh mục những từ viết tắt 03
Lời mở đầu 04
Chơng I: Khái quát về quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản 06
I. Đất nớc và con ngời Nhật Bản 06
1. Điều kiện tự nhiên 06
2. Điều kiện xã hội 07
3. Thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật Bản 09
II. Quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản 12
1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật
Bản 12
2. Thực trạng quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản 17
3. Tầm quan trọng của thị trờng Nhật Bản đối với hoạt động Thơng mại
Quốc tế của Việt Nam 19
Chơng II: Các rào cản kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật
Bản 23
I. Các rào cản kỹ thuật 23
1. Khái niệm chung 23
2. Rào cản 23
2.1 Quyền sở hữu trí tuệ Nhật Bản 23
2.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng 26
2.3 Dấu tiêu chuẩn môi trờng Ecomark 30
2.4 Luật trách nhiệm sản phẩm 31
2.5 Luật vệ sinh thực
phẩm 31
2.6 Hệ thống phân phối 31
II. Đánh giá về khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật trong thơng mại
Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt Nam 32
1. Kim ngạch, cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam-Nhật


Bản 33
2. Đánh giá khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật của hàng xuất khẩu
Việt Nam 41
Chơng III. Các giải pháp nâng cao khả năng vợt qua hàng rào kỹ thuật
trong thơng mại của Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt Nam 50
Trang 1
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
I. Các định hớng chiến lợc xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản đến
2010 50
1. Quy mô và tốc độ tăng trởng chung 50
2. Định hớng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu 51
3. Định hớng xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản đến 2010 51
II. Các giải pháp 56
1. Về phía nhà nớc 56
1.1 Nhóm giải pháp phát triển quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật
Bản 56
1.2 Các biện pháp hỗ trợ cho doanh
nghiệp 65
2. Về phía doanh nghiệp Việt Nam 68
2.1 Nâng cao chất lợng sản phẩm 68
2.2 Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trờng 69
2.3 Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 70
2.4 Nắm vững thông tin thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật
Bản 74
Kết luận
78
Tài liệu tham khảo 80
Phụ
lục 82
Danh mục những từ viết tắt

Chủ nghĩa xã hội CNXH
Đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT
(General Agreement on Tariffs and Trade)
Hiệp hội các nớc Đông Nam á ASEAN
Kim ngạch xuất khẩu KNXK
Kim ngạch nhập khẩu KNNK
Trang 2
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Kim ngạch xuất nhập khẩu KNXNK
Sở hữu công nghiệp SHCN
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS
Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản JAS
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Tối huệ quốc (Most favored nation) MFN
Tổng thu nhập quốc dân GDP
Viện trợ phát triển chính thức ODA
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Lời mở đầu
Trong những bớc đi đầu tiên của qúa trình mở cửa và hội nhập của Việt
nam, Chính phủ Nhật Bản đã dành cho Việt nam sự giúp đỡ qúi báu trên phơng
diện tài chính và kỹ thuật. Các Doanh nhân Nhật Bản đã là những ngời đi tiên
phong hợp tác đầu t và kinh doanh với các đối tác Việt nam. Với dân số trên 120
triệu ngời và là nớc có thu nhập bình quân đầu ngời cao trên thế giới-Nhật Bản đ-
ợc xem nh một thị trờng mơ ớc đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đối với Nhật Bản đã tăng đều
hàng năm với mức bình quân khá cao là trên 20% kể từ năm 1990 đến nay, trong
đó tăng cao nhất là 25% trong năm 1999 (đạt 1,8 tỷ USD). Song đến nay Việt
Nam vẫn là một bạn hàng xuất khẩu nhỏ bé của Nhật Bản. Tỷ trọng của Việt

Nam trong kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản năm 1998 mới khoảng 0,5%;
trong khi tỷ trọng của Trung Quốc là 13,2%; của Singapo là 2,9%; Malaysia là
2,7%; Thái Lan là 2,6%; Indonesia là 2,3% và thấp nhất là Philippin cũng đạt tới
1,7%, còn cao hơn Việt nam 3,4 lần.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do ảnh hởng của thời kỳ suy
thoái kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, do Nhật Bản
vẫn cha ký kết hiệp định thơng mại với Việt Nam và các vấn đề bất cập khác từ
Trang 3
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
phía chính phủ Việt Nam thì một nguyên nhân cơ bản là các doanh nghiệp Việt
nam cha nắm vững thị trờng Nhật Bản từ thị hiếu, nhu cầu, các yêu cầu về chất l-
ợng, mẫu mã, phong cách kinh doanh, v.v Đây chính là hàng rào kỹ thuật trong
thơng mại, chúng luôn là những thách thức đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn đầu t nghiên cứu, cập nhật
thông tin, hiểu rõ thị trờng Nhật để từ đó tìm ra các biện pháp, cách thức tối u
nhằm vợt qua rào cản, đa các sản phẩm Made in Viet nam thâm nhập vào thị tr-
ờng đầy tiềm năng này.
Góp phần luận giải vấn đề nêu trên, em quyết định chọn đề tài: Hàng rào
kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu
Việt nam làm trọng tâm nghiên cứu trong Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Bài viết đợc hoàn thành trên cơ sở tổng hợp các thông tin, phân tích, so sánh và
đánh giá; có tham khảo nhận định của các chuyên gia kinh tế, các nhà khoa học
ở lĩnh vực có liên quan. Nội dung nghiên cứu đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng I: Khái quát về quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
Chơng II: Các rào cản kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản
Chơng III: Các giải pháp nâng cao khả năng vợt qua hàng rào kỹ thuật
trong Thơng mại của Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt nam
Do những hạn chế nhất định về không gian và thời gian, nhất là về t liệu,
cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - Tr-
ờng Đại học Ngoại Thơng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và đặc biệt là Cô giáo -
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Bình - giảng viên bộ môn Marketing - ngời đã tận tình h-
ớng dẫn để em hoàn thành Khóa luận Tốt nghiệp này.
Trang 4
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Chơng I
Khái quát về Quan hệ Thơng mại Việt nam-Nhật bản
I. Đất nớc và con ngời Nhật bản
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vẻ đẹp thiên thiên
Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở cực đông Châu á trải dài từ Bắc xuống
Nam trên một khoảng dài 3800 km (2360 dặm) gồm hơn 6800 đảo, đa số rất nhỏ,
chỉ có 340 đảo có diện tích lớn hơn 1 km
2
, trong đó đảo Hô-kai-đô ở phía bắc
chiếm 22%, đảo Si-kô-ku và Ky-u-su ở phía nam chiếm 5% và 11% tổng diện
tích Nhật Bản. Riêng đảo giữa Hôn-su chiếm 61% tổng diện tích và 80% dân số.
Quần đảo Ry-u-ky-u (trong đó có đảo Ô-ki-na-oa) nằm ở phía nam 4 đảo chính
này và phân bố rải rác đến tận Đài Loan. Gần 3/4 lãnh thổ Nhật Bản là núi. Núi
đồi và sông ngòi chiếm 84% diện tích, 16% còn lại là đồng bằng. Các đồng bằng
ven biển, nơi tập trung dân c đông đúc, có diện tích không lớn. Các vùng đất thấp
chính là vùng Kan-to bao quanh Tô-ky-ô, vùng Nô-bi bao quanh Na-gô-y-a và
đồng bằng Sen-đai ở phía bắc đảo Hôn-su. Đỉnh núi cao nhất là ngọn núi lửa đã
tắt Fu-di-y-a-ma, cao 3.776m. Nhật Bản hiện có hơn 60 núi lửa đang hoạt động,
vì vậy động đất thờng xảy ra.
1.2 Khí hậu
Nhật Bản nổi lên với núi Phũ Sĩ đợc coi là biểu tợng của đất nớc. Ngoài ra
Nhật Bản còn có rất nhiều sông, hồ cùng với biển Nhật Bản và Thái Bình Dơng
bao bọc xung quanh. Giữa các vùng của Nhật Bản có sự chênh lệch lớn về khí

hậu: miền bắc có mùa đông dài, lạnh và có tuyết, miền nam có mùa hè nóng và
mùa đông ôn hòa. Lợng ma tơng đối cao, mùa hè thờng có ma to và bão. Tuy vậy,
nhìn chung khí hậu nớc Nhật ấm áp với bốn mùa rõ rệt: phong cảnh tơi đẹp,
muôn hình muôn dạng với hoa anh đào nở rộ vào mùa xuân. Mùa thu là mùa lá
đổ và rất nhiều cảnh đẹp thiên nhiên khác không gì thay thế đợc quanh năm đã
đem lại sự bình yên và mãn nguyện trong tiềm thức của ngời dân nớc này. Vẻ đẹp
thiên nhiên vẫn đợc coi là nền tảng của đất nớc và con ngời Nhật Bản trong suốt
2000 năm qua.
2. Điều kiện xã hội
2.1 Dân c, ngôn ngữ và cuộc sống của ngời Nhật Bản
Dân số Nhật bản là 126,7 triệu ngời (2000), làm việc trong nhiều ngành
công nghiệp, nông nghiệp và thơng mại. Tiếng Nhật đợc sử dụng phổ biến và đợc
Trang 5
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
giảng dạy trong hệ thống giáo dục từ tiểu học đến đại học. 90% ngời Nhật coi
mình thuộc tầng lớp trung lu. Ngời Nhật cố gắng duy trì địa vị bậc trung của
mình mặc dù ở Nhật giá sinh hoạt đắt đỏ và nhà cửa rất thiếu thốn. Lối sống của
ngời Nhật đã bị Âu hoá, song các phòng ở nhỏ có trải chiếu Tatami vẫn có thể
thấy ở hầu hết trong các gia đình của ngời Nhật. Mẫu gia đình điển hình của ngời
Nhật hiện nay là một gia đình gồm có bố mẹ và từ một đến hai con, sống trong
trong căn nhà 3-4 phòng. Với việc giảm số con trong mỗi gia đình, ngời Nhật
ngày nay càng có điều kiện quan tâm hơn đến giáo dục con cái, cho nên ngày
nay kinh doanh về ngành giáo dục rất phát triển. Nhờ sự phát triển nhanh chóng
của các đồ điện dùng trong gia đình và các siêu thị nên phụ nữ Nhật ngày nay có
nhiều thời gian dành cho nghỉ ngơi, giải trí. Cuộc sống đợc cải thiện, sự phát
triển của y tế đã làm cho Nhật bản trở thành một trong những nớc đứng đầu thế
giới có tuổi thọ trung bình cao nhất.
2.2 Làm việc
Năm 1992 tổng số ngời làm việc ở Nhật vào khoảng 64 triệu. Số ngời làm
các công việc về nông nghiệp, lâm nghiệp và nghề cá đang giảm xuống, trong

khi đó thì số ngời làm trong các công nghiệp lu thông phân phối và sản xuất chế
biến lại tiếp tục tăng tới con số 58 triệu ngời. Các hãng, công ty Nhật thờng có
truyền thống thuê ngời làm việc cho hãng hoặc công ty của mình suốt đời, nhng
hiện nay việc tuyển dụng ngời làm việc theo chế độ nh vậy ngày càng trở nên
khó khăn vì lực lợng lao động trẻ gần đây bị giảm sút và số lợng công nhân muốn
có chế độ làm việc linh hoạt và tự do hơn ngày càng tăng. Do đó, số lợng công
nhân làm việc không cố định và tạm thời đang tăng lên. Một sự thay đổi quan
trọng khác là số lợng lao động nữ ngày càng tăng. Việc sử dụng các nhân công
già tiếp tục ở lại làm việc là một vấn đề quan trọng, điều này nói lên xã hội Nhật
bản đang trở nên già cỗi. Hiện nay ngời ta đang khuyến khích giảm giờ làm việc
xuống còn 7 giờ một ngày và 5 ngày làm việc trong một tuần, nhng việc áp dụng
vẫn còn hạn chế.
2.3 Công nghệ và các sản phẩm tuyệt hảo
Công nghệ tiên tiến của nớc Nhật hiện đại đang sản xuất ra một loạt các
sản phẩm, kể cả ôtô, các thiết bị chính xác, hóa chất, máy tính, các sản phẩm
điện tử và bán dẫn khác. Hầu nh không có nguồn tài nguyên thiên nhiên nào, cho
nên Nhật bản đã phải bù đắp cho sự thiếu hụt về tài nguyên bằng công nghệ để
sản suất ra các thiết bị cao cấp, nhỏ, dễ sử dụng. Hai cuộc khủng hoảng năng l-
ợng trong những năm 1970 đã buộc các công ty Nhật bản phải tồn tại bằng cách
phân phối hợp lý, dự trữ năng lợng và cải tiến kỹ thuật hơn nữa. Trong những
Trang 6
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
năm 1980 các sản phẩm Nhật bản với chất lợng cao, giá thành hạ đã nổi tiếng
trên toàn thế giới. Xuất khẩu của Nhật về ôtô, đồ điện, máy móc và các sản phẩm
khác ngày càng tăng. Đây là thời kỳ phát triển mạnh của các ngành công nghiệp
Nhật bản. Ngày nay các sản phẩm Nhật bản đang đợc sử dụng rộng rãi ở hầu hết
các nớc. Một cuộc săn lùng công nghệ tiên tiến hơn đã làm cho các ngành công
nghiệp cao cấp của Nhật ngày càng phát triển. Công nghệ tiên tiến này đã làm
cho nớc Nhật trở thành xã hội có lợng thông tin cao.
2.4 Các dịch vụ hỗ trợ xã hội hiện đại

Các mạng lới giao thông vận tải, thông tin liên lạc đợc trang bị hiện đại vô
cùng thiết yếu đối với một xã hội hiện đại. Năm 1964, Nhật bản là nớc đầu tiên
trên thế giới đa vào sử dụng tầu hỏa siêu tốc mang tên SHINKANSEN. Tại các
thành thị Nhật bản, hệ thống xe khách và tầu điện ngầm điều khiển bằng máy
tính tạo thành một mạng lới hoạt động rất hiệu quả. Trong những năm gần đây, lu
lợng sử dụng các phơng tiện giao thông chở hàng, chở khách quá nhiều đã làm
cho việc duy trì bảo dỡng, mở rộng hệ thống đờng bộ và các đờng khác trở thành
một vấn đề cấp bách. Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đờng hàng không
cũng đã đợc sử dụng đến mức tối đa. Trong lĩnh vực thông tin liên lạc, Nhật bản
có tỷ lệ sử dụng phơng tiện thông tin bằng điện thoại cao nhất thế giới, một phần
do việc sử dụng rộng rãi máy điện thoại nhỏ cầm tay. Từ một góc phố ngời ta có
thể gọi điện thoại ra nớc ngoài một cách dễ dàng. Truyền fax và các dữ liệu cũng
đợc sử dụng rộng rãi. ở Nhật bản hiện có tới 125 tờ báo hàng ngày đợc xuất bản
và đợc phát tới tận nhà những ngời đặt mua. Nhật bản đang bớc vào kỷ nguyên
mỗi ngời dân Nhật có một máy truyền hình màu. Truyền hình bằng vệ tinh hiện
nay đã trở thành một ngành công nghiệp hoàn chỉnh.
3. Thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật Bản
Nhật Bản ngày nay là một thị trờng mở, quy mô lớn đối với các nhà đầu t
và hàng hóa nớc ngoài với khoảng 125,9 triệu dân có mức sống khá cao (GDP
của Nhật Bản năm 2002-theo ớc tính-là 35.039 USD một ngời). Năm 2002 tổng
kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản là 387 tỷ USD. Ngời tiêu dùng Nhật Bản
đánh giá các sản phẩm nội địa và nớc ngoài theo tiêu chí chất lợng. Họ sẵn sàng
trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm có chất lợng tốt. Nhật Bản cũng là
thị trờng cạnh tranh cao do lợng hàng nhập khẩu nhiều và xuất xứ khác nhau.
3.1 Những thay đổi về mặt xã hội
Sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng dẫn đến sự suy thoái của nền kinh
tế Nhật Bản trong những năm 90. Lúc đó ở Nhật, vật giá cao vào loại nhất thế
giới. Đồng thời, sự vơn lên đòi quyền bình đẳng của phụ nữ nhất là phụ nữ trẻ đã
Trang 7
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam

khá rõ rệt. Giờ đây, họ không chỉ ở nhà lo việc nội trợ mà nhiều ngời còn đi làm
ở các công sở hoặc tham gia công việc xã hội. Xã hội Nhật Bản tiếp nhận ảnh h-
ởng của lối sống Mỹ và Châu Âu du nhập v.v Đó là những đặc điểm dẫn đến
những thay đổi về mặt xã hội của Nhật Bản dới đây:
- Tiền công cho ngời có tuổi ngày càng giảm dần
- Phụ nữ ngày càng có ảnh hởng đến những thay đổi xã hội
- Cơ cấu dân số thay đổi do số ngời trẻ tuổi không muốn kết hôn ngày
càng tăng, bình quân số con trong một gia đình giảm dẫn đến số ngời
già đang ngày một tăng, dự kiến năm 2005 dân số Nhật Bản là hơn 129
triệu ngời trong đó số ngời già trên 65 tuổi khoảng 25 triệu chiếm hơn
19% dân số, số ngời từ 15 đến 64 tuổi khoảng 84 triệu chiếm 65% dân
số.
3.2 Ngời tiêu dùng Nhật Bản
Ngời tiêu dùng Nhật Bản nhìn chung có độ thẩm mỹ cao, tinh tế. Đặc tính
của ngời tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 90% ngời tiêu dùng cho rằng họ
thuộc về tầng lớp trung lu. Phần lớn các hộ gia đình ngời Nhật đã đợc trang bị
những thiết bị sở hữu lâu dài nh máy giặt, tủ lạnh, TV màu, máy hút bụi, đầu
video (95%), dàn máy nghe nhạc, lò vi sóng, máy điều hoà (50-60%).
Ngời Nhật là ngời tiêu dùng có yêu cầu khắt khe nhất. Sống trong môi tr-
ờng có mức sống cao nên ngời tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc
biệt chính xác về chất lợng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ
sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm có chất lợng tốt. Yêu cầu
này còn bao gồm dịch vụ hậu mãi nh sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi
một sản phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó.
Những vết xớc nhỏ, mẫu chỉ cắt còn xót lại trên mặt sản phẩm, bao bì xô lệch
v.v , những lỗi nhỏ do sơ ý trong vận chuyển, hay khâu hoàn thiện sản phẩm
cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh hởng đến kế hoạch
xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy cần phải có sự quan tâm đúng mức tới khâu hoàn
thiện, vệ sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng. Ngời tiêu dùng Nhật Bản
không chỉ yêu cầu hàng chất lợng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và sau

bán hàng tốt mà còn muốn giá cả hợp lý, đặc biệt là từ sau khi nền kinh tế bong
bóng sụp đổ. Những năm 80, ngời Nhật sẵn sàng mua sản phẩm đắt tiền cho
những hàng cao cấp có nhãn mác nổi tiếng, nhng từ sau năm 92 và 93, nhu cầu
sản phẩm rẻ hơn đã tăng lên. Tuy nhiên ngời tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả
Trang 8
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất lợng tốt mang tính thời thợng hay loại
hàng đợc gọi là hàng xịn. Tâm lý này vẫn không thay đổi.
Ngời tiêu dùng Nhật Bản nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày. Các bà
nội trợ đi chợ hàng ngày là lực lợng quan trọng ảnh hởng đến thị hiếu tiêu dùng,
họ hay để ý đến biến động giá và các mẫu mã mới.
Ngời Nhật rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Nhật Bản có 4 mùa
rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè nóng và ẩm ớt, mùa đông lạnh giá và khô.
Đặc điểm khí hậu tác động đến khuynh hớng tiêu dùng. Quần áo, đồ dùng trong
nhà, thực phẩm là những mặt hàng tiêu dùng có ảnh hởng theo mùa. Việc bao gói
sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ đợc sản phẩm trong những điều kiện thời tiết
khắc nghiệt nhất. Cùng với tác động của khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng
cần phải đợc nghiên cứu tham khảo trong kế hoạch khuyếch trơng thị trờng tại
Nhật Bản. Ví dụ hầu nh các gia đình ngời Nhật không có hệ thống sởi trung tâm
và để bảo vệ môi trờng. Nhiệt độ điều hoà trong nhà luôn đợc khuyến khích
không để ở mức qúa ấm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát. Bởi vậy quần áo trong nhà
mùa đông của ngời Nhật phải dầy hơn áo dùng trên thị trờng Mỹ, hoặc áo có lót
là không phù hợp trong mùa hè.
Ngời tiêu dùng Nhật Bản a chuộng sự đa dạng của sản phẩm: hàng hóa có
mẫu mã đa dạng phong phú thu hút đợc ngời tiêu dùng Nhật Bản. Vào một siêu
thị của Nhật Bản mới hình dung đợc tính đa dạng của sản phẩm đã phổ biến đến
mức nào ở Nhật. Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhng bạn không thể đếm xuể
đợc các chủng loại: khác nhau do thành phần, màu sắc, hơng thơm, Bởi vậy
nhãn hiệu hàng có kèm theo những thông tin hớng dẫn tiêu dùng là rất quan
trọng để đa hàng của bạn tới ngời tiêu dùng.

3.3 Phân phối hàng hóa và thiết lập quan hệ kinh doanh
Hàng hóa vào thị trờng Nhật Bản phải qua nhiều khâu phân phối lu thông
nên đến tay ngời tiêu dùng có giá cả rất cao so với giá nhập khẩu. Các khâu phân
phối của Nhật từ sản xuất đến bán buôn, bán lẻ có những yêu cầu khác nhau. Yêu
cầu đối với nhà sản xuất là đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của ngời tiêu dùng và
chào hàng với giá cả hợp lý (không bị lệ thuộc vào thông tin về giá bán lẻ ở
Nhật).
Tất cả các hàng hóa bán trên thị trờng Nhật Bản hiện nay đều phải chịu
mức thuế tiêu thụ là 5% (cho tới năm 1997 là 3%) và hàng nhập khẩu cũng chịu
chung quy định này.
Tin tởng và hiểu biết lẫn nhau là yếu tố quyết định thành công trong quan
hệ với công ty Nhật Bản. Bởi vậy việc cung cấp những thông tin cần thiết cho
Trang 9
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
khách hàng là rất quan trọng. Bao gồm việc giới thiệu về công ty, catalogue giới
thiệu sản phẩm (ghi giá nếu có thể), mẫu hàng, bảng giá, yêu cầu về lợng hàng
cho lô tối thiểu, điều kiện giao hàng, khả năng cung cấp v.v
Cần phải quản lý chất lợng nghiêm ngặt vì chất lợng là yêu cầu cơ bản để
duy trì quan hệ kinh doanh.
Thời gian giao hàng: đúng hạn, kịp thời và ổn định.
Sản phẩm phong phú về mẫu mã, đẹp về kiểu dáng, số lợng nhỏ và vòng
đời ngắn. Do mức sống cao nên ngời tiêu dùng không đòi hỏi tất cả các sản phẩm
nhất thiết phải có độ bền lâu năm. Sản phẩm có vòng đời ngắn nhng chất lợng tốt,
kiểu dáng đẹp, hoàn hảo, tiện dụng là phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng
Nhật Bản hiện nay.
II. Quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
1.1 Xu hớng toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá
Xu hớng toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là từ đầu những
năm 1990 đến nay đã có tác động rất lớn đến quan hệ kinh tế đối ngoại của hầu

hết các nớc, trong đó có quan hệ kinh tế Việt nam-Nhật bản.
Bớc vào thập kỷ 90, xu thế hoà bình hợp tác và phát triển đã trở thành chủ
đề chính của thời đại. Hình thức chủ yếu của cạnh tranh quốc tế đã chuyển từ
chạy đua vũ trang thời kỳ chiến tranh lạnh sang cạnh tranh kinh tế. Có thể nói
rằng kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, dới tác động của quốc tế hóa sản xuất
và cách mạng khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, tính tuỳ thuộc vào nhau,
bổ xung cho nhau của nền kinh tế các nớc vốn đã khá phát triển lại càng gia tăng
mạnh mẽ trong xu thế của quá trình toàn cầu hoá hiện nay. Chính quá trình toàn
cầu hoá, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng chặt chẽ đã làm
cho các hoạt động hợp tác và cạnh tranh giữa các quốc gia cũng nh các công ty
trên thế giới ngày càng phức tạp, đa dạng. Đặc biệt là xu hớng tự do hoá về thơng
mại và đầu t đã trở thành đặc trng của sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong
nhng năm gần đây. Xu hớng này làm cho các hoạt động thơng mại, đầu t của các
quốc gia và các công ty trong khu vực cũng ngày càng mang tính quy định, bổ
sung cho nhau nh một chỉnh thể thống nhất. Không phải ngẫu nhiên mà ngời ta
thờng cho rằng các trung tâm kinh tế lớn của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và EU
đang dẫn dắt tiến trình tự do hoá-toàn cầu hoá hiện nay; đặc biệt là trong việc chi
phối Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO)
Trang 10
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, quá trình khu vực hoá cũng đang diễn ra
mạnh mẽ trong thời đại ngày nay. Mục tiêu của toàn cầu hoá kinh tế là lu thông
tự do hàng hoá và yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu; nhng trong tơng lai gần,
mục tiêu này cha đợc thực hiện một cách thống nhất. Chính vì vậy, việc từng
nhóm nớc liên kết lại với nhau, cùng nhau đa ra những u huệ cao hơn những u
huệ quốc tế hiện hành, loại bỏ các hàng rào ngăn cách lu thông hàng hoá và các
yếu tố sản xuất giữa các nớc, tạo điều kiện cho việc lu thông tự do một vài loại
hoặc toàn bộ các yếu tố sản xuất giữa các nớc là một khâu quan trọng đặt nền
móng cho quá trình toàn cầu hoá về kinh tế. Từ đó có thể khẳng định rằng, khu

vực hoá và hợp tác kinh tế toàn cầu không mâu thuẫn với nhau, mà thúc đẩy lẫn
nhau, bổ trợ cho nhau. Khu vực hoá chỉ nảy sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá
kinh tế đã phát triển đến một mức độ nhất định trong khi trình độ hợp tác của khu
vực hoá lại cao hơn so với toàn cầu hoá kinh tế. Khu vực hoá phát triển rộng rãi
trên toàn thế giới sẽ lại giúp cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày càng sâu
sắc hơn.
Là một nớc thành viên của ASEAN, các quan hệ kinh tế của Việt nam với
Nhật bản vừa chịu sự chi phối của những nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế
của Hiệp hội với các nớc và các khu vực khác, vừa nằm trong bối cảnh chung và
chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật bản với các nớc
trong khu vực này. Thành công của hội nghị cấp cao các nớc ASEAN lần thứ 6 tại
Hà nội cũng nh các cuộc gặp với ba nớc đối thoại trong khu vực chứng tỏ
ASEAN tiếp tục là một tổ chức có sức sống mạnh mẽ, trong khó khăn thử thách
càng thắt chặt đoàn kết, tranh thủ đợc lòng tin của cộng đồng quốc tế cũng nh sự
hợp tác của các nớc đối thoại, trong đó Nhật bản là một đối tác quan trọng. Và,
thành công của Hội nghị này cùng với các cuộc viếng thăm chính thức Việt nam
của Thủ tớng Nhật bản, Tổng thống Hàn quốc và Phó chủ tịch nớc Cộng hoà
nhân dân Trung hoa đã một lần nữa chứng tỏ vị trí của Việt nam trên trờng quốc
tế ngày càng đợc nâng cao và quan hệ hợp tác kinh tế của nớc ta với các nớc
trong khu vực, đặc biệt là với Nhật bản, ngày càng đợc củng cố và phát triển.
1.2 Sự điều chỉnh trong chiến lợc kinh tế đối ngoại của Nhật bản hớng về Châu
á
Xét về động lực tăng trởng, khu vực Đông và Đông Nam á là nơi đang
diễn ra những biến động quan trọng, hay còn đợc mệnh danh là trung tâm của
các cuộc cách mạng sôi động về kinh tế mà trọng tâm là cuộc cách mạng về vốn.
Thông qua đó, ngời ta thực hiện các biện pháp kết hợp để huy động tối đa các
nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài, thực hiện chế độ tài chính chặt chẽ. Cách đây
Trang 11
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
không lâu, công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch trong khu vực cha phát

triển. Song trong những năm 1990, công nghiệp dịch vụ nói chung, ngành du lịch
nói riêng ở các nớc trong khu vực đã thành ngành quan trọng, chiếm trung bình
từ 25% đến 30% GDP. Cuộc cách mạng về viễn thông đang diễn ra mạnh mẽ
cũng đợc tập trung nhiều vào các ngành dịch vụ thanh toán, du lịch và hiện đang
đợc coi là một ngành công nghiệp quan trọng trong các nớc công nghiệp phát
triển Châu á. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi một cách cơ
bản các nền kinh tế lạc hậu và phụ thuộc của Châu á. Gắn với quá trình chuyển
đổi cơ cấu và tự do hoá thơng mại, khu vực Châu á hiện nay đang tiến hành một
cuộc cách mạng thơng mại. Nó gia tăng khả năng xuất khẩu cả hàng hoá lẫn dịch
vụ với số lợng ngày càng tăng và chất lợng ngày càng cao sang các thị trờng thế
giới.
Cùng với sự tác động của những thay đổi cơ bản trong môi trờng kinh tế
quốc tế và khu vực đến các hoạt động kinh tế đối ngoại của tất cả các nớc-trong
đó có Nhật Bản thì sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh bành
trớng kinh tế ra nớc ngoài của Nhật Bản trong những năm 1990, đặc biệt là vào
các nớc trong khu vực Châu á-Thái Bình Dơng, còn xuất phát từ những nhân tố
mang đặc thù Nhật Bản nh sau:
Thứ nhất, nền kinh tế Nhật bản có đặc trng là một nền kinh tế hớng ngoại.
Việc thiết lập các quan hệ trao đổi kinh tế với nớc ngoài là điều kiện quan trọng
cho sự tăng trởng kinh tế vững chắc của Nhật Bản.
Thứ hai, đầu t trực tiếp của Nhật Bản bắt đầu tăng mạnh từ giữa thập niên
1980 chủ yếu là do đồng yên tăng giá nhanh kể từ sau Hiệp ớc Plaza, tháng 9-
1985.
Thứ ba, động lực để các công ty Nhật Bản chuyển đổi chiến lợc sang Châu
á còn do họ muốn thực hiện tốt sự dịch chuyển cơ cấu thị trờng và công nghệ
sang các nớc đang theo đuổi chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
nhằm tạo dựng mô hình Đàn nhạn bay mà Nhật Bản là con chim nhạn đầu đàn,
có vị trí ngày càng chi phối tất cả các nền kinh tế Châu á khác.
Thứ t, cách thức tổ chức và quản lý của các công ty Nhật Bản mang phong
cách á Đông mà đặc trng của nó là chủ nghĩa phờng hội và quan hệ thân tộc là

những thuộc tính rất dễ đợc các nớc trong khu vực chấp nhận.
Từ những đặc thù đó ta có thể thấy triển vọng hợp tác phát triển kinh tế
Việt Nam-Nhật Bản là vô cùng khả quan, chắc chắn trong tơng lai gần quan hệ
kinh tế đối ngoại của hai nớc sẽ đợc đẩy lên một bớc mới; xứng đáng với mối
quan hệ lâu bền về văn hoá, lịch sử của hai dân tộc.
Trang 12
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
1.3 Sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại, xây dựng và phát triển một
nền kinh tế mở của Việt nam
*. Chính sách kinh tế đối ngoại gắn liền và phục vụ cho việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế mở
Để hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực, nhà nớc ta đã tiến hành hàng loạt
các biện pháp tích cực. Đó là việc xoá bỏ tỷ giá kết toán nội bộ, xoá bỏ bao cấp
và bù lỗ cho kinh doanh xuất-nhập khẩu. Ngân hàng Ngoại thơng đợc kinh doanh
mua bán ngoại tệ với mọi đối tợng thuộc các thành phần kinh tế. Nhà nớc mở
rộng quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở làm hàng xuất khẩu thuộc các
thành phần kinh tế. Đồng thời tình trạng độc quyền, tính cửa quyền trong sản
xuất kinh doanh xuất-nhập khẩu đợc xoá bỏ. Chính phủ cũng tăng cờng sự quản
lý thống nhất, chặt chẽ đối với mọi hoạt động kinh tế đối ngoại bằng luật pháp và
chính sách.
Đồng thời Chính phủ cũng tăng cờng, khuyến khích và thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) bằng những biện pháp và
chính sách thích hợp. Để làm đợc điều này, chúng ta đã chủ trơng xây dựng một
môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi có các chính sách, luật lệ, quy chế rõ
ràng và nhất quán, thực hiện nghiêm minh để mọi ngời yên tâm đầu t phát triển
sản xuất và kinh doanh. Nhà nớc cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong
việc xin phép đầu t, đăng ký kinh doanh, thuế đất, giải phóng mặt bằng, lắp điện,
nớc, nhập máy móc thiết bị cho sản xuất
Việt nam tích cực chuẩn bị và chủ động từng bớc tham gia tiến trình toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới theo nguyên tắc giữ vững độc

lập chủ quyền. Chúng ta chủ trơng hội nhập từng bớc vững chắc, khai thác tốt các
nguồn lực bên trong và bên ngoài; tận dụng các tiềm năng của phân công lao
động quốc tế và các điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hợp
tác bình đẳng và cùng có lợi.
Với sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại nh trên, môi trờng đầu t
sẽ thuận lợi hơn, Việt Nam sẽ thu hút đợc nhiều hơn đầu t trực tiếp của các khu
vực, đặc biệt là từ một nớc giàu tiềm lực kinh tế nh Nhật Bản. Chúng ta tin tởng
rằng thơng nhân Nhật sẽ đến với Việt Nam không chỉ để tìm hiểu về một nền văn
hoá truyền thống giàu bản sắc mà còn vì những lợi ích kinh tế lâu dài.
2. Thực trạng quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản
2.1 Kim ngạch xuất, nhập khẩu Việt Nam-Nhật Bản
Trang 13
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Quan hệ thơng mại giữa hai nớc trớc năm 1992 vẫn còn ở quy mô nhỏ,
nhiều hợp đồng làm ăn buôn bán tạm thời bị hoãn lại và hoàn toàn cha phản ánh
đúng tiềm năng kinh tế của hai quốc gia. Từ năm 1992 giá trị buôn bán Viêt-
Nhật đã tăng mạnh và liên tục, đạt 1.321 triệu USD và lên đến 2.637 triệu USD
vào năm 1995, sau đó là 3.230 triệu USD năm 1998; 4.871 triệu USD năm 2000;
4.724 triệu USD năm 2001 và 4.947 triệu USD vào năm 2002 vừa qua. Trong
quan hệ thơng mại giữa Việt Nam-Nhật Bản thì cán cân thơng mại ngày càng có
lợi cho Việt Nam. Nếu từ năm 1992 đến 1995 Nhật Bản xuất siêu sang Việt Nam
thì từ năm 1997 đến nay, Việt Nam lại xuất siêu sang Nhật Bản. Năm 1997, Việt
Nam xuất siêu so với Nhật Bản là 900 triệu USD, và năm 1998, do tác động của
cuộc khủng hoảng nên mức xuất siêu của ta sang Nhật Bản có hạ xuống nhng vẫn
đạt 400 triệu USD. Năm 2001 Việt Nam cũng đạt mức xuất siêu gần 300 triệu
USD. Từ năm 1993 đến 1998, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản
trung bình tăng 40% và nhập khẩu từ Nhật Bản tăng trung bình chỉ có 5%.
Bảng 1
Kim ngạch mậu dịch Việt Nam-Nhật Bản 2001-2002

2000 2001 2002
- Xuất khẩu sang Nhật 2.621 2.509 2.438
- Nhập khẩu từ Nhật 2.250 2.215 2.509
Cán cân mậu dịch 371 294 -71
Tổng kim ngạch 4.871 4.724 4.947
Nguồn: Hải quan Việt Nam, Đơn vị: triệu USD
2.2 Đầu t trực tiếp (FDI) của Nhật Bản vào Việt Nam
Tính đến hết năm 2002, Nhật bản đã đầu t vào Việt nam 369 dự án, với
tổng số vốn đầu t 4,285 tỷ USD, trong đó vốn đã thực hiện đạt 3,125 tỷ USD,
đứng thứ 3 trong danh sách các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam và là n-
ớc có tỷ lệ vốn đã thực hiện cao nhất (đạt xấp xỉ 73%).
Nhìn chung các dự án đầu t của Nhật triển khai tốt, nhiều dự án hoạt động
hiệu quả cao, có những sản phẩm thay thế đợc hàng nhập khẩu và tham gia xuất
khẩu. Qui mô vốn trung bình của các dự án đầu t của Nhật là 10,4 triệu USD/dự
án, xấp xỉ qui mô trung bình của các dự án đầu t nớc ngoài nói chung.
Bảng 2
FDI của Nhật Bản tại Việt Nam 1996-8/2002
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Số vốn 687 620 199 50 77 159 150
Số dự án 62 55 19 10 23 39 39
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t; Đơn vị: triệu USD
Theo địa bàn, các nhà đầu t Nhật bản có mặt ở 31 tỉnh và thành phố tại
Việt nam nhng tập trung chủ yếu ở 3 địa phơng lớn là Hà nội (66 dự án/ 948 triệu
Trang 14
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
USD). TP.Hồ Chí Minh (134 dự án/ 708 triệu USD), Đồng Nai (33 dự án/ 558
triệu USD).
Theo lĩnh vực, các công ty Nhật Bản tham gia vào nhiều lĩnh vực nhng tập
trung vào công nghiệp (21 dự án/ 2,01 tỷ USD), xây dựng (26 dự án/ 541 triệu
USD), giao thông-viễn thông (22 dự án/ 432 triệu USD).

2.3 Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật cho Việt nam
Kể từ khi nối lại viện trợ cho Việt nam (tháng 11/1992), Nhật bản luôn là
nhà tài trợ lớn nhất cho Việt nam. Tính đến nay, tổng ODA cam kết của Nhật cho
Việt nam đạt xấp xỉ 8 tỷ USD.
Viện trợ ODA của Nhật bản dành cho Việt nam gồm 3 loại: Viện trợ có
hoàn lại dành cho dự án, Viện trợ có hoàn lại phi dự án và Viện trợ không hoàn
lại. Việc thực hiện các chơng trình, dự án vay tín dụng ODA Nhật bản đã có tiến
bộ qua các năm, tỷ lệ giải ngân của Việt nam trong tài khoá 1999 đạt 20,3%, tài
khoá 2000 là 17,1%, cao hơn tỷ lệ giải ngân trung bình của các nớc tiếp nhận tín
dụng ODA Nhật bản tại các năm tài chính tơng ứng (khoảng 14-15%).
Bảng 3
Quy mô ODA chính phủ Nhật Bản đã cam kết dành cho Việt Nam
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Viện trợ không hoàn lại 110 99 106 87 157 140 47
Viện trợ có hoàn lại 744 702 672 886 769 611 710
Tổng số 854 801 778 973 926 751 757
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Đơn vị triệu USD
ODA Nhật bản tập trung hỗ trợ Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, trớc
hết là giao thông vận tải biển, điện. Chính phủ Nhật hiện dành u tiên cao cho các
hoạt động hợp tác, hỗ trợ phát triển khu vực, đặc biệt là khu vực lu vực sông
Mêkông, trong đó có sáng kiến hợp tác cả Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác
ASEAN Phát triển các vùng nghèo thuộc hành lang Đông-Tây. Do vậy, ta cần
tham gia tích cực và thông qua các diễn đàn hợp tác khu vực để tranh thủ sự hỗ
trợ của Nhật bản cho khu vực trong một số lĩnh vực nh: phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo
3. Tầm quan trọng của thị trờng Nhật bản đối với hoạt động Thơng mại Quốc
tế của VN
*. Quan hệ thơng mại Việt nam - Nhật Bản góp phần tích cực vào sự phát triển
của ngoại thơng Việt nam
Quan hệ thơng mại với Nhật Bản từ lâu đã giữ một vị trí quan trọng hàng

đầu trong quan hệ thơng mại của nớc ta với thế giới. Đóng góp vào kết quả, thành
tựu phát triển chung của ngoại thơng Việt nam trên đây chắc chắn có vai trò
không nhỏ của ngoại thơng Nhật Bản với vị trí là bạn hàng thứ nhất trong số 8
Trang 15
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
bạn hàng lớn nhất của Việt nam trong những năm vừa qua (1995-2002). Tốc độ
tăng trởng thơng mại bình quân giữa Việt Nam và Nhật Bản là 30%; trong đó
tăng trởng xuất khẩu là 33,2% và nhập khẩu là 38,9%, đều tăng nhanh hơn so với
tốc độ tăng trởng chung của ngoại thơng Việt Nam kể cả xuất và nhập khẩu. Năm
2002, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt-Nhật đạt 4.947 triệu USD chiếm gần 20%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Với sự tăng trởng liên tục của các hoạt động xuất nhập khẩu trên đây cho
thấy rõ ràng là quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại Việt-Nhật trong những năm
vừa qua đã ngày càng khẳng định hơn vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu
đối với hoạt động ngoại thơng Việt Nam. Kim ngạch buôn bán hai chiều từ năm
1992 đến nay đã liên tục tăng về quy mô giá trị kể cả KNXK và KNNK, trong đó
tốc độ tăng của xuất khẩu luôn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nhập khẩu. Đáng
lu ý trong các mặt hàng xuất khẩu, có tôm đông lạnh và mực, hàng may mặc, cà
phê, than đá đang là những mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhất. Tôm
đông lạnh Việt Nam chiếm tỷ phần xấp xỉ 10% thị phần nhập khẩu của Nhật Bản.
Nhật Bản cũng đã trở thành thị trờng lớn nhất đối với hàng may mặc xuất khẩu
của Việt Nam, lại là thị trờng phi hạn ngạch nên tiềm năng của thị trờng này cho
hàng may mặc của Việt Nam là rất lớn. Than đá Việt Nam xuất sang thị trờng
Nhật gần đây đạt mức cao kỷ lục tới hơn triệu tấn/năm. Thị trờng cà phê, giầy
dép của Nhật Bản cũng hứa hẹn nhiều triển vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Có một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm gần đây đã có
tính cạnh tranh cao cả về chất lợng và giá cả, đáng chú ý là hàng may mặc, khăn
lau tay, một số hàng thuỷ sản nh tôm và mực. Năm 1998, Việt nam đã vơn tới vị
trí một trong bốn nớc xuất khẩu hàng đầu sang Nhật về một số mặt hàng nh than
đá (đứng thứ hai), mực (thứ hai), tôm (thứ t), sơ mi nam làm từ sợi tổng hợp hoặc

nhân tạo (thứ t) Phần lớn đối thủ cạnh tranh các mặt hàng này của Việt Nam
tại thị trờng Nhật Bản là các nớc Châu á nh Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia, Philippin, ấn Độ Rõ ràng là hàng hoá Việt Nam đã từng b-
ớc chiếm lĩnh thị trờng Nhật Bản, một thị trờng có sức tiêu thụ rất mạnh nhng
cũng đã từng nổi tiếng là khó tính. Không những thế, nhìn về triển vọng, xuất
khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản còn có khả năng tiếp tục phát triển khả
quan hơn nữa, khi mà nền kinh tế Nhật Bản kể từ năm 1999 bắt đầu đợc phục hồi
trở lại. Nhu cầu tiêu dùng của ngời Nhật đối với các hàng hoá tiêu dùng Việt
Nam sẽ ngày càng tăng hơn, nếu họ quen sử dụng. Còn đối với các hàng hoá tiêu
dùng cho sản xuất của Việt Nam vẫn xuất sang Nhật nh dầu thô, than đá, sắt
thép thì thực tiễn đã cho thấy đó là những hàng hoá nguyên liệu thiết yếu dùng
Trang 16
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
cho sản xuất công nghiệp mà nền kinh tế Nhật Bản luôn luôn cần đến. Nh ý kiến
của các chuyên gia Bộ Thơng Mại Việt Nam, mặc dù năm 1998 là thời gian mà
nề kinh tế Nhật Bản đã chạm tới đáy của sự suy thoái, với tốc độ tăng trởng
1,8%, đạt kỷ lục cha từng có kể từ 5 thập niên lại đây. Song trong quan hệ th-
ơng mại với nớc ta khi đó, Nhật Bản vẫn là thị trờng tiêu thụ chủ yếu, chiếm tới
60-70% tổng doanh thu xuất khẩu các sản phẩm dầu thô, than đá và hàng may
mặc, hàng thủy hải sản của ta.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ Nhật Bản vào Việt Nam, tuy về quy mô
giá trị cũng nh tốc độ tăng trởng hàng năm không mạnh mẽ, sôi động bằng hoạt
động xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Nhật Bản song lại có tác dụng đòn
bẩy rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế, mà trực tiếp là các hoạt động sản xuất kinh doanh hớng về xuất
khẩu. Ngoài các máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, các
nguyên liệu vật t kỹ thuật cao đã nhập vào nớc ta thông qua con đờng thực thi các
dự án liên doanh đầu t Việt-Nhật (để phát triển sản xuất kinh doanh trong nhiều
ngành hàng khác nhau nh xi măng, ôtô, xe máy, điện tử ) hoặc thông qua con đ-
ờng việc trợ phát triển chính thức (nhằm xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công

trình kinh tế-kỹ thuật trọng điểm về đờng giao thông, cầu cảng, hệ thống cấp
thoát nớc, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện ) có giá trị nhiều tỷ đôla, thì hàng
năm, chúng ta đã nhập khẩu từ Nhật nhiều mặt hàng quan trọng có ý nghĩa chiến
lợc đối với sự phát triển kinh tế nớc ta, đó là các loại phân bón hoá học (trên 150
ngàn tấn/năm), xăng dầu (150 ngàn tấn/năm). Ngoài ra, cần nói thêm rằng, do
chủ trơng của ta nên những năm qua việc nhập khẩu các hàng tiêu dùng từ Nhật
Bản chiếm tỷ lệ không cao, khoảng 3%. Tuy nhiên trên thực tế, có thể thấy rằng
không ít gia đình, nhất là các gia đình có mức sống trung lu trở lên đã có thói
quen sử dụng hàng Nhật. Nhiều loại hàng tiêu dùng của Nhật đã có mặt trên thị
trờng Việt Nam qua nhiều con đờng phi mậu dịch khác nhau mà Nhà nớc ta
không thể kiểm soát đợc hết. Nếu loại trừ các yếu tố tiêu cực nh nhập lậu, nhập
trốn thuế thì phải thừa nhận rằng do có giao lu mở cửa dễ dàng, kinh tế Việt
Nam tăng trởng, thu nhập của nhân dân khá lên nhiều nên mức sống thực tế,
trong đó có nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại đã đợc tăng lên. Đó lại là khía cạnh
tích cực cần khuyến khích phát triển và đơng nhiên tơng lai không xa trong quan
hệ thơng mại hai nớc Việt-Nhật với chức năng lu thông, trao đổi hàng hoá quốc
tế để mở rộng khả năng tiêu dùng cho các tầng lớp dân c ngày càng phát triển
hơn cũng phải góp phần tích cực thúc đẩy xu thế này. Đơng nhiên, đó là tơng lai
tiến tới, vì thực tế nớc ta hiện nay do còn là nớc nghèo nên cần phải tiết kiệm tiêu
Trang 17
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
dùng, nhất là đối với việc tiêu dùng các loại hàng xa xỉ phẩm của nớc ngoài thì
vẫn cần phải hạn chế tối đa mới có điều kiện tích lũy vốn từ chính nội lực của
nhân dân, của đất nớc để tăng cờng cho đầu t phát triển nền kinh tế, trong đó có u
tiên đầu t cho phát triển mạnh các ngành hàng sản xuất để xuất khẩu.
Trong tơng lai, với u thế là một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới,
có vị trí địa lý gần Việt Nam, có cơ cấu kinh tế phù hợp cho hợp tác kinh tế, trao
đổi hàng hoá của ta, có tiềm năng lớn về kỹ thuật và vốn, Nhật Bản sẽ tiếp tục giữ
vị trí quan trọng hàng đầu trong quan hệ thơng mại quốc tế của Việt Nam.
Chơng II

Các rào cản kỹ thuật trong thơng mại của Nhật Bản
I. Các rào cản kỹ thuật
1. Khái niệm chung
Là hệ thống các chỉ tiêu, quy định manh tính kỹ thuật của một quốc gia,
hạn chế sự thâm nhập của hàng hóa nớc ngoài vào thị trờng nội địa, nhằm bảo hộ
sản xuất trong nớc.
2. Rào cản
2.1 Quyền sở hữu trí tuệ Nhật Bản
Hiện tại, quyền này đợc chia làm hai phần: Các đối tợng sở hữu trí tuệ và
Luật bằng sáng chế nhãn hiệu hàng hoá kinh doanh.
Các Luật mô hình hữu dụng, Luật thiết kế, Luật Bản quyền đợc xếp vào
loại sở hữu trí tuệ. Luật Nhãn hiệu hàng hoá, Luật ngăn chặn cạnh tranh không
lành mạnh và các luật tơng tự đợc xếp vào loại đợc bảo hộ bởi Luật Bằng sáng
chế nhãn hiệu hàng hóa kinh doanh.
Thời hạn đối với phát minh sáng chế là 20 năm kể từ ngày đợc áp dụng và
thời hạn đối với bản quyền là 50 năm sau khi tác giả qua đời.
2.1.1 Luật mới về Quyền sở hữu trí tuệ
Phạm vi của Luật mới (1995) về quyền sở hữu trí tuệ đã đợc mở rộng
nhằm đáp ứng sự đa dạng của ngành công nghiệp và công nghệ cùng với sự phát
triển của hệ thống máy vi tính và sự cần thiết phải chú ý đến các sản phẩm mới
của ngành công nghệ sinh học. Vì vậy, những đối tợng mới không nằm trong
Trang 18
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
diện đợc bảo hộ của luật Sở hữu trí tuệ hoặc Luật Bản quyền hiện tại cần đợc đề
cập đến trong luật mới. Dới đây là một số nội dung của Luật Sở hữu trí tuệ mới.
- Bảo hộ mô hình kinh doanh
Phát minh mô hình kinh doanh là việc đa ra một hình mẫu kinh doanh
kiểu mới bằng cách sử dụng các phơng tiện, thiết bị công nghệ nh hệ thống hoặc
mạng lới xử lý thông tin.
Vì ý tởng kinh doanh, mô hình kinh doanh hay phơng pháp kinh doanh không

phải là một ý tởng kỹ thuật nên nó không thể là đối tợng đợc cấp bằng sáng chế.
Tuy nhiên nó có thể đợc cấp bằng sáng chế nếu nh ý tởng kinh doanh đó thực tế
có sử dụng mạng vi tính hoặc tơng tự.
- Bảo hộ các sản phẩm phần mềm
Phần quan trọng nhất trong máy tính là sản phẩm phần mềm vì thế việc
bảo hộ nó trở thành một vấn đề quan trọng. ở Nhật Bản, Trung tâm Thông tin
Phần mềm đã đăng ký bản quyền phần mềm từ năm 1987. Theo đăng ký này phải
xác định rõ tên của ngời giữ bản quyền, ngày tạo lập và nội dung của nó. Thời
hạn bản hộ các sản phẩm phần mềm bắt đầu từ ngày tạo lập và kéo dài cho tới
khi tác giả của sản phẩm đó qua đời đợc 50 năm.
- Bảo hộ chíp bán dẫn
Luật bảo hộ chíp bán dẫn còn đợc gọi là Luật chíp bán dẫn. Luật này ra
đời vào năm 1985. Thời hạn bào hộ chíp bán dẫn là 10 năm.
- Bảo hộ giống cây trồng mới
Nâng cao chất lợng giống cây trồng bằng cách áp dụng công nghệ sinh
học, công nghệ gen ngày càng trở nên phổ biến. Có 2 phơng pháp bảo hộ giống
cây trồng mới: Phơng pháp thứ nhất là đăng ký giống cây trồng mới theo Luật
Hạt giống và cây giống. Phơng pháp thứ hai là bảo hộ theo Luật bằng sáng chế.
Luật hạt giống và cây giống đợc áp dụng để đăng ký đối với loại giống cây
trồng mới thuộc ngành Nông, Lâm, Ng nghiệp và thời gian bảo hộ là 15 năm
(đối với loại cây lâu năm thời gian bảo hộ là 18 năm).
2.1.2 Tác động của Quyền sở hữu trí tuệ đối với chiến lợc của công ty Nhật
Ngày nay chiến lợc quản lý công ty của Nhật Bản đã thay đổi theo hớng
chú trọng đến vai trò của Quyền sở hữu trí tuệ trong việc kiểm soát chiến lợc của
công ty.
- Từ trớc tới nay hầu hết các công ty Nhật Bản sử dụng công nghệ căn bản
của Mỹ và cho ra các sản phẩm tràn ngập thế giới bằng cách sử dụng kỹ thuật sản
xuất cải tiến, hệ thống sản xuất hiệu quả và nâng cao chất lợng.
Trang 19
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam

Ngày nay Nhật Bản đang chuyển dịch các cơ sở sản xuất của mình ra nớc
ngoài. Có thể nói rằng các nhà sản xuất Nhật Bản đang bớc vào một giai đoạn
mới trong đó việc sử dụng sở hữu trí tuệ đợc coi là rất quan trọng không chỉ trong
lĩnh vực sản xuất hàng hoá.
- Nâng cao hiệu quả bằng việc vi tính hoá, tổng hợp hoá sở hữu trí tuệ
Hầu hết các công ty lớn của Nhật Bản đều tiến hành tổ chức lại phòng sáng chế
thành phòng sở hữu trí tuệ không chỉ để giải quyết những vấn đề về phát minh
sáng chế mà còn giải quyết các vấn đề về thiết kế, phần mềm, bí mật thơng mại
và các vấn đề có liên quan khác.
Các công việc về giới thiệu công nghiệp, cung cấp công nghệ dần dần đ-
ợc chuyển sang phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng sở hữu trí tuệ đợc đặt dới
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Công ty vì thế các kế hoạch chiến lợc, các quyết
định mang tính đờng lối đợc thực hiện mang nội dung khía cạnh của sở hữu trí
tuệ.
Những hoạt động cần chú ý trong bộ phận sở hữu trí tuệ của Công ty Nhật Bản
gồm những vấn đề sau:
- Quan tâm đến phát minh sáng chế của công ty mình và các công ty khác.
- Tích cực tìm kiếm những phát minh sáng chế có hiệu quả mang tính chất
chiến lợc.
- Khuyến khích phát triển khả năng phát minh sáng chế.
- Giáo dục nhân viên liên quan đến Quyền sở hữu trí tuệ kể cả các nhà
nghiên cứu (Phụ lục)
Trong những vấn đề lu ý trên thì sự trao đổi về nhân sự và thông tin
(nghiên cứu kỹ thuật, thông tin nội bộ cơ quan) liên quan đến phát minh sáng chế
là vấn đề chung nhất; ở Việt Nam khám phá có thể đợc bảo hộ tơng tự nh một
phát minh, theo Luật Bằng sáng chế, nhng ở Nhật khám phá không đợc Luật
Bằng sáng chế bảo hộ.
2.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng
2.2.1 Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản - JIS
- Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn đợc

sử dụng rộng rãi ở Nhật. Tiêu chuẩn này dựa trên Luật Tiêu chuẩn hoá công
nghiệp đợc ban hành vào tháng 6 năm 1949 và thờng đợc biết dới cái tên dấu
chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản hay JIS. Hệ thống tiêu chuẩn JIS
đã góp phần vào việc mở rộng tiêu chuẩn hoá trên phạm vi toàn bộ nền công
nghiệp Nhật. Theo quy định của điều 26 trong Luật Tiêu chuẩn hoá công nghiệp,
Trang 20
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
tất cả các cơ quan của Chính phủ phải u tiên đối với các sản phẩm đợc đóng dấu
chất lợng JIS khi mua hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của các cơ quan này.
- Hệ thống tiêu chuẩn JIS áp dụng đối với tất cả các sản phẩm công nghiệp
và khoáng sản, trừ những sản phẩm đợc áp dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành
nh dợc phẩm, phân hoá học, sợi tơ tằm và các sản phẩm nông nghiệp khác đợc
quy định trong Luật Về tiêu chuẩn hoá và dán nhãn các công ty lâm sản. Dấu này
lúc đầu đợc áp dụng để tạo ra một chuẩn mực cho các sản phẩm xuất khẩu khi
Nhật bắt đầu bán sản phẩm ra nớc ngoài. Do đó, khi kiểm tra các sản phẩm này
chỉ cần kiểm tra dấu chất lợng tiêu chuẩn JIS là đủ để xác nhận chất lợng của
chúng.
- Các tiêu chuẩn JIS đợc sửa đổi, bổ sung định kỳ để phù hợp với tiến bộ
công nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các tiêu chuẩn JIS đều đợc bổ sung ít nhất 5 năm
một lần kể từ ngày ban hành. Mục đích của việc sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo
cho các tiêu chuẩn luôn hợp lý, phù hợp với thực tế.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng quốc tế về các sản phẩm công
nghiệp, việc thống nhất các tiêu chuẩn trên phạm vi quốc tế và áp dụng hệ thống
chấp nhận chất lợng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan
trọng. Vì vậy, tháng 4 năm 1980, Nhật đã sửa đổi Luật tiêu chuẩn hoá công
nghiệp. Theo luật sửa đổi này, thì các nhà sản xuất nớc ngoài cũng có thể đợc cấp
giấy chứng nhận JIS trên sản phẩm của họ. Việc sửa đổi Luật tiêu chuẩn hoá
công nghiệp là kết quả của việc Nhật tham gia ký kết Hiệp định về các hàng rào
kỹ thuật đối với ngoại thơng của GATT. Theo Hiệp định này thì hệ thống chứng
nhận chất lợng của các nớc phải đợc áp dụng cho sản phẩm từ các nớc thành viên

khác của Hiệp định.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với ngoại thơng là bớc tiến quan trọng
trong quá trình quốc tế hoá về tiêu chuẩn các sản phẩm công nghiệp. Quá trình
này cũng đặc biệt quan trọng đối với Nhật Bản, một nớc có nền kinh tế dựa trên
ngoại thơng quốc tế.
- Các nhà sản xuất trong nớc hay nớc ngoài muốn đợc cấp dấu chứng nhận
JIS phải làm đơn cấp giấy chứng nhận này. Bộ Công nghiệp và Thơng mại sau khi
nhận đợc đơn (đơn đợc nhận qua phòng tiêu chuẩn, Cục Khoa học và Công nghệ,
Bộ Công nghiệp và Thơng mại) sẽ tiến hành điều tra sơ bộ dựa trên hồ sơ, sau đó
cử các thanh tra của Bộ tới giám định tại nhà máy của ngời nộp đơn. Đối với các
nhà sản xuất nớc ngoài, các số liệu giám định do các tổ chức giám định nớc
ngoài, do Bộ trởng Bộ Công nghiệp và Thơng mại Nhật Bản chỉ định, có thể đợc
chấp nhận. Theo Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp, kết quả giám định tại nhà máy
Trang 21
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
phải đợc trình lên Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia của Bộ Công nghiệp
và Thơng mại để đánh giá. Bộ trởng Bộ Công nghiệp và Thơng mại có phê duyệt
đơn xin phép cấp JIS cho nhà sản xuất hay không dựa trên kết luận của Hội đồng
thẩm định. Quyết định của Bộ trởng sẽ đợc thông báo cho ngời nộp đơn. Nếu đơn
xin phép cấp JIS đợc phê duyệt thì thông báo của Bộ trởng sẽ đợc đăng trên công
báo. Thời gian cần thiết kể từ khi nộp đơn cho đến lúc nhận đợc quyết định và
thông báo là 3 tháng.
Những ai cố tình đóng dấu chất lợng JIS lên hàng hoá mà không phải là
nhà sản xuất đã đợc Bộ trởng Bộ công nghiệp và Thơng mại cấp giấy phép sẽ
phải chịu án tù tới 1 năm hoặc nộp phạt tới 500.000 Yên.
2.2.2 Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản - JAS
Luật tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (Luật JAS) đợc ban hành vào tháng
5 năm 1970. Luật này quy định các tiêu chuẩn về chất lợng, đa ra các quy tắc về
việc ghi nhãn chất lợng và đóng dấu chất lợng tiêu chuẩn JAS. Ngày nay hệ
thống JAS đã trở thành cơ sở cho ngời tiêu dùng trong việc lựa chọn các thực

phẩm chế biến.
Danh sách các sản phẩm đợc điều chỉnh bởi Luật JAS gồm: Đồ uống, thực
phẩm chế biến, dầu ăn, mỡ, các nông lâm sản chế biến. Tuy hiện nay không phải
tất cả các sản phẩm đều đợc liệt kê trong danh sách các sản phẩm do Luật JAS
điều chỉnh nhng các tiêu chuẩn JAS bao quát cả các sản phẩm đợc sản xuất trong
nớc và các sản phẩm nhập khẩu. Các nhà sản xuất muốn đợc dán nhãn hiệu chất
lợng JAS lên các sản phẩm của họ thì phải thông qua các tổ chức giám định để
đánh giá chất lợng của hàng hóa đó. Việc giám định chất lợng để cấp giấy chứng
nhận phẩm chất JAS ở Nhật Bản có thể do 3 loại tổ chức sau thực hiện:
1-Các tổ chức giám định thuộc Bộ nông, Lâm, Ng nghiệp
2-Các tổ chức giám định của chính quyền địa phơng
3-Các tổ chức giám định JAS khác.
Luật JAS đợc sửa dổi vào năm 1983, các nhà sản xuất nớc ngoài cũng có
thể đợc cấp giấy chứng nhận phẩm chất JAS, nếu sản phẩm của họ đạt các tiêu
chuẩn do JAS đề ra. Để bao quát cả các nhà sản xuất nớc ngoài, hệ thống tiêu
chuẩn JAS đã có những thay đổi thích hợp vào tháng 3 năm 1986, theo đó các tổ
chức giám định chất lợng Nhật Bản có thể sử dụng các kết quả giám định của các
tổ chức giám định nớc ngoài do bộ trởng Bộ Nông, Lâm, Ng nghiệp chỉ định.
Đa số các sản phẩm nh thực phẩm đóng hộp, nớc hoa quả, các sản phẩm
chế biến từ cà chua, dấm bỗng, thịt lợn hun khói đợc sản xuất tại Nhật đều mang
dấu chất lợng JAS.
Trang 22
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Việc sử dụng dấu chứng nhận phẩm chất JAS trên nhãn hiệu sản phẩm là
tự nguyện và các nhà sản xuất cũng nh các nhà bán lẻ không bị buộc phải sản
xuất hay kinh doanh các sản phẩm có chất lợng tiêu chuẩn JAS. Tuy nhiên, các
quy định về việc ghi nhãn sản phẩm là bắt buộc với những sản phẩm do Bộ Nông,
Lâm, Ng nghiệp quy định.
Một sản phẩm bị buộc phải tuân theo các quy định về nhãn chất lợng JAS
khi có đầy đủ các điều kiện sau:

- Sản phẩm phải là một nông sản hoặc là nông sản mà đã có hoặc trong một
tơng lai gần sẽ có một tiêu chuẩn JAS đợc quy định cho nó.
- Sản phẩm đó phải là một sản phẩm có chất lợng khó xác định.
- Là sản phẩm mà ngời tiêu dùng cần biết đợc chất lợng của nó trớc khi
quyết định mua.
Bộ Nông, Lâm, Ng nghiệp đặt ra các tiêu chuẩn về việc ghi nhãn chất lợng
và buộc tất cả các nhà sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn đó, các quy định này
đợc áp dụng đối với cả các sản phẩm nhập khẩu. Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất tin
tởng đối với chất lợng của các sản phẩm đợc đóng dấu JAS. Vì vậy, các nhà sản
xuất nớc ngoài khi xuất khẩu hàng hóa vào Nhật Bản có đợc dấu chứng nhận
chất lợng JAS sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa của mình tại
đây.
2.2.3 Các dấu chứng nhận chất lợng khác
Ngoài tiêu chuẩn JIS và JAS còn có nhiều loại dấu chất lợng khác đợc sử
dụng ở Nhật.
Bảng 4
ý nghĩa dấu chữ liên quan đến chất lợng và độ an toàn
ý nghĩa Phạm vi sử dụng
Dấu Q: Chất lợng và độ đồng
nhất của sản phẩm
Dùng cho các loại sản phẩm dệt bao gồm: quần áo trẻ
con và các loại quần áo khác, khăn trải giờng.
Dấu G: Thiết kế, dịch vụ, sau khi
bán và chất lợng
Dùng cho các sản phẩm nh máy ảnh, máy móc thiết bị,
đồ thủy tinh, đồ gốm, đồ văn phòng, sản phẩm may mặc
và nội thất.
Dấu S: Độ an toàn
Dùng cho nhiều chủng loại hàng hoá dành cho trẻ con,
đồ dùng gia dụng, dụng cụ thể thao.

Dấu S.G: Độ an toàn (bắt buộc)
Xe tập đi, xe đẩy, nồi áp xuất, mũ đi xe đạp và mũ bóng
chầy và các hàng hoá khác.
Dấu Len
Dùng cho sợi len nguyên chất, quần áo len nguyên chất,
đồ len đan, thảm, hàng dệt kim, có trên 99% len mới.
Dấu SIF: Các hàng may mặc có
chất lợng tốt
Hàng may mặc nh quần áo nam, nữ, ô, áo khoác, balô và
các sản phẩm phục vụ cho thể thao.
Nguồn: Phòng Thơng mại và Công Nghiệp Việt Nam
2.2.4 Các quy định về ghi nhãn sản phẩm
Đối với một số sản phẩm quy định về ghi nhãn sản phẩm là bắt buộc. Các
sản phẩm phải buộc dán nhãn đợc chia thành 4 nhóm: Sản phẩm dệt, sản phẩm
Trang 23
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
nhựa, đồ điện, thiết bị điện và nhiều loại sản phẩm khác nh ô, kính râm. Hiện nay
theo quy định của pháp luật có khoảng 100 mặt hàng bị buộc phải dán nhãn chất
lợng.
- Các sản phẩm dệt gồm: vải, quần, váy, áo nỉ, áo sơ mi, áo ma, ca vát, khăn
trải giờng, máy hút bụi, quạt, tivi.
- Sản phẩm nhựa gồm: bát, đĩa, chậu giặt.
Trong các sản phẩm khác thì bột giặt, găng tay da, bàn chải đánh răng là các sản
phẩm phải dán nhãn chất lợng.
Các nhãn chất lợng đợc dán lên sản phẩm gia dụng giúp cho ngời tiêu dùngđợc
biết các thông tin về chất lợng sản phẩm và lu ý khi sử dụng.
2.3 Dấu tiêu chuẩn môi trờng Ecomark
Vấn đề môi trờng đang đợc sự quan tâm của ngời tiêu dùng Nhật Bản. Cục
môi trờng của Nhật đang khuyến khích ngời tiêu dùng sử dụng các sản phẩm
không làm hại sinh thái (kể cả các sản phẩm trong nớc cũng nh nhập khẩu), các

sản phẩm này đợc đóng dấu Ecomark.
Để đợc đóng dấu Ecomark, sản phẩm phải đạt đợc ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Việc sử dụng sản phẩm đó không gây ô nhiễm tới môi trờng hoặc có nh-
ng ít.
- Việc sử dụng sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích cho môi trờng.
- Chất thải sau khi sử dụng không gây hại cho môi trờng hoặc gây hại rất
ít.
- Sản phẩm đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trờng ngoài các cách
kể trên.
Ecomark không đa ra các tiêu chuẩn và cũng không nói lên chất lợng hay
tính an toàn của sản phẩm. Ecomark ra đời năm 1989, đến nay dấu này đợc rất
nhiều ngời Nhật biết đến. Các công ty nớc ngoài có thể xin dấu chứng nhận
Ecomark thông qua các nhà nhập khẩu.
2.4 Luật trách nhiệm sản phẩm
Luật trách nhiệm sản phẩm đã đợc ban hành vào tháng 7-1995 để bảo vệ
ngời tiêu dùng. Luật này quy định rằng nếu nh một sản phẩm có khuyết tật gây ra
thơng tích cho ngời hoặc thiệt hại về của cải thì nạn nhân có thể đòi ngời sản
xuất bồi thờng cho các thiệt hại xảy ra liên quan đến sản phẩm có khuyết tật và
có quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và khuyết tật của sản phẩm. Luật trách nhiệm
sản phẩm cũng đợc áp dụng đối với các sản phẩm nhập khẩu.
Trang 24
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
2.5 Luật vệ sinh thực phẩm
Luật vệ sinh thực phẩm quy định cho tất cả các thực phẩm và đồ uống tiêu
dùng ở Nhật Bản. Hàng sản xuất trong nớc và hàng ngoại đều chịu quy định
giống nhau theo luật và đợc chia thành nhiều nhóm: các gia vị thực phẩm, các
máy móc dùng để sản xuất chế biến và bảo quản thực phẩm, các dụng cụ đựng và
bao bì cho các gia vị cũng nh cho thực phẩm, đồ chơi trẻ em và các chất tẩy rửa
dùng cho việc làm sạch thực phẩm và đồ ăn. Các loại hàng này khi đa vào sử

dụng phải có giấy phép của Bộ Y tế và phúc lợi Nhật Bản.
Bộ luật Vệ sinh thực phẩm áp dụng cho cả hàng nội, hàng nhập khẩu, cần
phải hiểu đúng chế độ quản lý về sinh thực phẩm để có thể kinh doanh thành
công ở Nhật Bản.
2.6 Hệ thống phân phối
Chức năng của hệ thống phân phối ở Nhật Bản không có gì khác biệt lắm
so với các nớc khác. Nó giúp cho việc di chuyển hàng hóa từ sản xuất đến tiêu
dùng. Nó đồng thời đóng vai trò là kênh bán hàng cho nhà sản xuất và kênh mua
hàng cho ngời tiêu dùng. Hệ thống phân phối của Nhật bao gồm hai cấp, đó là
các khâu, mối quan hệ giữa các nhà sản xuất (nhà xuất khẩu), các công ty thơng
mại, các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ (cửa hàng bách hoá, siêu thị, các cửa
hàng tiện dụng, các cửa hàng bán lẻ chuyên doanh, các trung tâm buôn bán ở các
khu phố có nhiều cửa hàng bán lẻ, hoặc các dịch vụ bán hàng qua hệ thống thông
tin, truyền hình phục vụ tận địa chỉ ngời tiêu dùng).
Các kênh phân phối hàng nhập khẩu thay đổi tuỳ theo từng loại sản phẩm,
mạng lới bán buôn và các công ty tham gia vào quá trình này.
ở Nhật bản, hoạt động và chức năng của công ty ngoại thơng giữ một vai
trò quan trọng trong việc xuất khẩu của các nhà sản xuất nớc ngoài vào thị trờng
Nhật Bản. Các công ty ngoại thơng có hai chức năng. Thứ nhất là thúc đẩy bán
buôn với chức năng là những nhà trung gian. Thứ hai là các công ty ngoại thơng
thực hiện hàng loạt các công việc nh: cung cấp vốn, gánh chịu rủi ro, phát triển
nguồn nhân lực, buôn bán, tổ chức và đầu t. Ngoài ra, các công ty ngoại thơng
còn thực hiện chức năng cung cấp thông tin.
Có thể nói hệ thống phân phối ở Nhật Bản rất phức tạp và có các đặc điểm
chủ yếu sau:
Có rất nhiều cửa hàng bán lẻ. Nói cách khác, mật độ cửa hàng bán lẻ
rất đông.
Trang 25

×