Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy điện hanaka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.51 KB, 83 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Phần I
Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hớng chung của nền kinh tế thế giới là quốc tế hóa với hội nhập
hóa. Nền kinh tế cần đợc quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia,
giữa các doanh nghiệp lại càng diễn ra mạnh mẽ, khốc liệt bấy nhiêu.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng và sự hội nhập quốc tế thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó phải mang lại hiệu quả kinh tế, có lợi nhuận và tích
lũy, đồng thời phải phát huy đợc mọi lợi thế cạnh tranh của mình.
Có thể thấy sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lợng sản
phẩm hay các biện pháp khuyếch trơng sản phẩm mà còn phụ thuộc rất nhiều vào giá
cả của sản phẩm. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá và lợng của các yếu tố đầu
vào để làm sao cho có một sự kết hợp tối u giữa các yếu tố đó nhằm tạo ra sản phẩm
mà doanh nghiệp mong muốn. Mặt khác, doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt đợc
giá cả thị trờng và phải xem sản phẩm doanh nghiệp cung cấp ra thị trờng ở mức chi
phí ra sao để có lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải thực
hiện tổng hòa các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình, đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất sản phẩm để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm xuống dới mức thấp nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Một trong những công cụ quan trọng giúp công tác quản lý kinh tế mang lại
hiệu quả nhất đó là hạch toán kinh tế nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, nó mở ra hớng đi
hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là đầu
vào của quá trình sản xuất. Do vậy việc việc tiết kiện chi phí sản xuất chính là hạ giá
1
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35


thành sản phẩm, đảm bảo đầu ra cho quá trình sản xuất đợc xã hội chấp nhận và làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra
sản phẩm và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn
bộ các mặt họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ các vấn đề
đó nên mức tính giá thành phải đòi hỏi tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo
đúng chế độ và pháp luật của Nhà nớc qui định.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta trong thời gian qua, Nhà máy
thiết bị điện HANAKA đã trở thành một trong những nhà máy chuyên sản xuất kinh
doanh các thiết bị điện của Việt Nam, đang có uy tín lớn trên thị trờng trong và ngoài
nớc. Một trong những nguyên nhân để Nhà máy thiết bị điện HANAKA có đợc sự
thành công đó là do các nhà quản lý đã có sự kết hợp giữ các bộ phận để nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
Nhận thức rõ vai trò của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đ-
ợc sự đồng ý của khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh và Nhà máy thiết bị điện
HANAKA tôi đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm với đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy thiết bị điện HANAKA để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị điện HANAKA từ đó đa ra một số ý
kliến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại nhà máy.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy thiết bị điện HANAKA.
2
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35

- Đề xuất một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán, tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Nhà máy thiết bị điện HANAKA.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
- Các loại chi phí trong Nhà máy.
- Các loại sản phẩm của Nhà máy.
- Phơng pháp hạch toán chi phí.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về nội dung:
Tìm hiểu tình hình cơ bản của nhà máy.
Các loại sản phẩm của nhà máy.
Hạch toán chi phí của nhà máy.
Tính giá thành sản phẩm của nhà máy.
- Phạm vi về thời gian: Tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Nhà máy thiết bị điện HANAKA trong năm 2008.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Nhà máy thiết bị điện
HANAKA cụm Công nghiệp Đồng Nguyên Từ Sơn Bắc Ninh.

3
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Phần II
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất
2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
- Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quí, năm).
Chính vì thế để tiến hành họat động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có ba yếu

tố cơ bản:
+ T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác.
+ Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu.
+ Lao động của con ngời nh tiền lơng, các khoản phụ cấp,. . .
Trong quá trình sản xuất, các yếu tố này bị tiêu hao theo những dạng khác nhau
tạo thành chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh
thờng xuyên trong quá trình hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp nhng để phục vụ
quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải đợc tính toán, tổng hợp theo
kỳ phù hợp với báo cáo. Nh vậy, chỉ đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán
những chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải
mọi khoản chi phí đã chi trong kỳ.
Để hiểu rõ nội dung của chi phí sản xuất chúng ta cần phân biệt chi phí sản
xuất với chi tiêu: Chi tiêu chỉ là việc chuẩn bị yếu tố cho quá trình sản xuất vào sản
xuất và đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất phát sinh trên cơ sở chi tiêu, nó khác
chi tiêu cả về thời gian và số lợng. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính
vào chi phí sản xuất chẳng hạn nh chi mua vật t nhập kho nhng cha đem vào sử dụng,
nhng ngợc lại có những khoản thực tế cha chi nhng lại đợc tính vào chi phí (chi phí
4
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
trích trớc). Hiểu đợc sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta có thể tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất
Tất cả chi phí của doanh nghiệp đều đợc vốn hoá thành những tài sản ở giai
đoạn đầu; trong giai đoạn sản xuất, tài sản chuyển vào giá thành sản xuất trong đó
một phần là giá vốn hàng bán, một phần ở hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài
sản chuyển thành chi phí bán hàng, trong hoạt động quản lý, tài sản chuyển hoá thành
chi phí quản lý tài chính và chỉ đợc bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hoá
của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực

tế, hạn chế bớt những chi phí cơ hội để tạo tiền đề cho các quyết định hợp lý và có
hiệu quả trong môi trờng kinh doanh có nhiều biến động.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí sản xuất khác
nhau, tác dụng của chúng đến quá trình tạo ra sản phẩm là khác nhau. Tùy theo việc
xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mụch đích quản lý chi phí mà chi phí sản
xuất kinh doanh đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
2.1.3.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đợc chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh điện, nớc
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
5
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Cách phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
2.1.3.2. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSX đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp nh: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng cho sản xuất
Phân loại CPSX theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1.3.3. Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng đơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên,
nếu tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm thì đây là khoản chi phí ổn định, không
thay đổi.
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay
đổi
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và
biến phí. ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn
hợp có chi phí tiền điện thoại, fax, điện, nớc
6
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Cách phân loại này giúp cho việc phân tích điểm hoà vốn của các nhà quản trị
đợc chính xác hơn và dựa trên cơ sở này các nhà quản trị có thể xác định các biện
pháp thích hợp, đa ra các quyết định hợp lý để hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị
sản phẩm.
2.1.3.4 Theo phơng pháp tập hợp chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể căn cứ

số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ
tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phơng pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tợng đợc đúng đắn và hợp lý.
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt
đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra và kết quả sản xuất thu đợc (sản phẩm), công việc hoàn chỉnh. Nh vậy,
doanh nghiệp phải tính đợc chi phí đã bỏ ra để sản xuất đợc sản phẩm, công việc đã
hoàn thành (giá thành sản phẩm).
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính trên một đơn, một khối l-
ợng hay một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
7
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng và trình độ
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản
phẩm sẽ đợc bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, căn cứ vào giá
thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định đợc giá bán sản phẩm hợp lý đảm
bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau.
2.2.2.1. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch, sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp tính trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trớc khi tiến hành quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thớc đo để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở đánh giá các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác
định đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản
phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2.2. Theo phạm vi chi phí tính vào giá thành.
Giá thành sản phẩm đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất lại đ ợc chia thành :
+ Giá thành toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuấtt nh chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản xuất toàn bộ có vai trò quan trọng trong các quyết định mang tính chất
chiến lợc dài hạn nh quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản
phẩm nào đó.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Nh vậy, nếu xác định giá thành sản
xuất theo biến phí thì các chi phí sản xuất cố định đợc ghi vào báo cáo kết quả kinh
doanh nh các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí sản xuất chung cố
định đợc phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động
chuẩn theo công suất thiết kế và định mức (công suất hoạt động bình thờng). Nh vậy
nếu xác định giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định phí
sản xuất chung cố định không đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm gọi là định phí sản
xuất chung hoạt động dới công suất và đợc coi là chi phí thời kỳ (ghi vào báo cáo kết
quả kinh doanh).
- Giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ): là giá
thành sản xuất toàn bộ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và đợc sử dụng để xác định kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
9
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có quan hệ hết sức mật
thiết với nhau trong quá trình tạo nên sản phẩm. Giữa chúng có những điểm giống và
khác nhau:
- Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế

tạo sản phẩm .
- Khác nhau: Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản
xuất kinh doanh, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến
việc sản xuất ra khối lợng sản phẩm, dịch vụ hòan thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc trong
kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này thực tế
mới phát sinh nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này
nhng cha thực tế phát sinh. Ngợc lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
Vì vậy, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện
khái quát qua công thức sau:
10
Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
thành = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Khi chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất sản phẩm không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm chính là
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết
với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành, sự tiết kiệm
hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm thấp hoặc cao hay nói cách khác việc quản lý giá thành phải gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất.
2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.4.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản trị quan tâm vì chúng gắn
liền với kết quả kinh doanh của doan nghiệp.
- Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và hạch toán đầy đủ toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp số liệu
cho các bộ phận khác có liên quan trong doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí sản
xuất giúp cho công tác tính giá thành đợc chính xác từ đó đa ra giá bán của sản phẩm
phù hợp với thị trờng và đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Phản ánh chính xác, trung thực, hợp lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghiã rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chi phí phát sinh, phản ánh đợc kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải, pháp kinh tế, kỹ thuật.
- Việc đánh giá chính xác giá thành dựa trên kết quả chi phí sản xuất có ý nghĩa
quan tọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp,
những ngời quản lý biết đợc chi phí sản xuất thực tế của từng loại họat động, sản
11
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
phẩm cũng nh kết quả của toàn bộ họat động chi phí sản xuất của doanh nghiệp để
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật t để
có các quyết định quản lý phù hợp.
2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
+ Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán bán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã đợc xác định, theo các

yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính).
Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành và hạch toán giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có cơ sở đề ra
quyết định sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
2.5. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.5.1. Đối tợng của hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để các chi phí phát sinh.
Phạm vi (giới hạn) đó có thể là từng phân cởng, từng đội sản xuất, từng sản phẩm,
từng loại sản phẩm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp.
Căn cứ xác định đối tợng của kế toán chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm, cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ.
+ Trình độ quản lý và yêu cầu quản lý.
12
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, tổ, đội, nhóm sản xuất và toàn doanh
nghiệp. Giai đoạn công nghiệp hoặc toàn bộ dây truyền công nghệ sản xuất.
+ Nơi chịu chi phí: Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng công trình, hạng mục
công trình; nhóm sản phẩm; chi tiết, cụm chi tiết.
2.5.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ thống các
phơng pháp đực sử dụng để tính chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi
phí vào các đối tợng kế toán chi phí sản xuất kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất cho phù hợp.
Có hai phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên

liên tục, có hệ thống tình hình xuất nhập tồn kho vật t, sản phẩm, hàng hóa trên
sổ kế toán.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp mà các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho không đợc ghi trên sổ liên tục, bởi vậy cuối kỳ các doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân x-
ởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành,
của hàng bán.
Hai phơng pháp này không khác nhau ở việc mở tài khoản (TK) kế toán, việc
ghi chép và tính toán số liệu trên số liệu TK, số liệu kế toán liên quan đến các chi phí
phát sinh có tính thờng xuyên, liên tục hay không.
2.5.3. Hạch toán CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.5.3.1. Hạch toán Chi phí NVL trực tiếp
- Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cách thức phân bổ:
13
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
+ Chi phí NVL trực tiếp đợc áp dụng phơng pháp phân bổ trực tiếp khi chúng đ-
ợc theo dõi riêng cho từng đối tợng tính giá thành, NVL trực tiếp liên quan đến đối t-
ợng nào thì tính trực tiếp vào giá thành của đối tợng đó.
+ áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp khi NVL xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng biệt. Khi đố NVL
trực tiếp đợc phân loại tơng ứng sản phẩm theo tiêu thức: Theo số lợng sản phẩm, theo
trọng lợng hoặc kích thớc, theo định mức tiêu hao . . .
+ Công thức phân bổ:
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) = x 100
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

- Căn cứ để hạch toán chi phí NVL là các phiếu xuất kho, nhập kho, các bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL, các sổ sách liên quan.
- TK sử dụng: theo chế độ kế toán quy định, để theo dõi các khoản chi phí NVL
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVL trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Kết cấu cơ bản của TK 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Khi
tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần phân bổ phần nguyên vật liệu cha sử
dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
14
Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = phân bổ cho x phân bổ
từng đối tợng từng đối tợng
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK152, 153 TK621 TK152
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
trực tiếp xuất dùng cho SX NVL dùng còn thừa
nhập lại kho
TK111, 112, 331 TK 133
Thuế VAT đợc TK 154
khấu trừ (nếu có) Kết chuyển giá trị NVL thực tế
Mua NVL sử dụng ngay sử dụng để tính giá thành
cho sản xuất
TK 154 (SX phụ)
Tự sản xuất xong
đa vào sử dụng

Sơ đồ 1. Sơ đồ hạch toán TK 621
2.5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khỏan tiền phải trả cho công
nhân trợc tiếp sản xuất sản phẩm bao gồn tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lợng của công nhân sản xuất.
- Cách thức phân bổ:
+ Đối với tiền lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian có quan hệ trực tiếp đến
từng đối tợng CPSX thì kế toán sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp cho
từng đối tợng.
+ Đối với tiền lơng thời gian và lơng phụ của công nhân sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng CPSX thì kế toán sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho từng
đối tợng. Tiêu thức phân bổ đợc quy định số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn . . .
Mức phân bổ đợc xác định qua công thức sau:
15
Mức phân bổ chi phí Tổng số tiền lơng công nhân Khối lợng
tiền lơng của công trực tiếp của từng đối tợng phân bổ theo
nhân trực tiếp cho Tổng khối lợng phân bổ theo tiêu thức của
từng đối tợng tiêu thức sử dụng đối tợng
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK này
cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Kết cấu cơ bản của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
TK 622 không có số d.
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng chính, phụ phải trả cho Kết chuyển chi phí nhân công
công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp để tính giá thành
TK 335

Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lơng
TK 111, 141
Các khoản đợc chi
trực tiếp bằng tiền
Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán TK 622
2.5.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
16
=
x
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
- Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất
gắn với từng phân xởng sản xuất. Đây là chi phí tổ hợp bao gồm các khoản: chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí vậy liệu dụng cụ sản xuất, chi phí khấu haoTSCĐ dùng
trong phân xởng, chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Cách thức phân bổ:
+ Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa đIểm phát sinh chi phí,
cuối cùng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành.
+ Trờng hợp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thì phảI tiến hành phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, giờ máy chạy, . . .
+ Công thức phân bổ:
Trong đó: Tiền lơng (NVL, chi phí trực tiếp)
Tỷ lệ phân bổ của sản phẩm A
cho sản phẩm A


Tổng tiền lơng (tổng NVL chi phí,
trực tiếp) toàn phân xởng
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 627 chi phí sản xuất chung. TK này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
- Kết cấu cơ bản:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí
- Chi phí chung đợc phân bổ, kết chuyển
- Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển.
TK 627 không có số d.
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
17
Mức phân bổ chi phí Tổng chi phí chung Tỷ lệ phân bổ
chung cho sản phẩm A cần phân bổ cho sản phẩm A
=
x
=
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
TK 334, 338 TK627 TK152, 111
Chi phí nhân công Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152
Chi phí vật liệu TK 154
Kết chuyển (phân bổ) chi phí
TK152, 153, 142, 242 sản xuất chung để tính giá thành
Chi phí vật liệu, dụng cụ (theo
phơng thức: đa thẳng, phân bổ) TK 632
TK 214 Kết chuyển CPSX chung cố định
Chi phí khấu hao TSCĐ (không phân bổ) vào giá vốn

TK 111,112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác ở phân xởng
TK 133
Thuế VAT đợc
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 3. Sơ đồ hạch toán TK 627
2.5.3.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán chi
phí sản xuất.
- TK sử dụng để tổng hợp các chi phí trên là TK 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. TK này đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, nơi phát sinh chi
phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, của tất cả các bộ phận
sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
- Kết cấu của TK 154:
18
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản xuất sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK154
DĐK: xxx
TK 621 TK152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi do
NVL trực tiếp sản phẩm hỏng

TK 622 TK 138
Kết chuyển chi phí Bồi thờng phải thu
nhân công trực tiếp do sản phẩm hỏng

TK 627 TK 155
Kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
sản xuất chung nhập kho
TK632,157
Giá thành sản phẩm hoành thành
tiêu thụ, gửi bán không nhập qua kho

DCK: xxx
Sơ đồ 4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
19
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
2.5.4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại sản xuất, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ít, không thờng xuyên.
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng Tk 631 giá thành sản xuất. TK này đợc hạch toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ . . .
Kết cấu của TK 631:
Bên Nợ: + CPSX kinh doanh đầu kỳ đợc kết chuyển từ TK 154 sang.
+ Tổng hợp CPSX kinh doanh phát sinh.
Bên Có: + CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
+ Giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành.
TK 631 không có số d.
Việc xác định chi phí NVL xuất sùng trên sổ sách TK tổng hợp thì không căn
cứ vào các số liệu xuất kho mà căn cứ vào số NVL tồn kho đầu kỳ, số NVL nhập

trong kỳ và số NVL tồn cuối kỳ.

20
Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
thực tế = thực tế + thực tế - thực tế
xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 631 TK 154
CPSX dở dang
đầu kỳ chuyển sang
Kết chuyển CPSX
TK 611 TK 621 dở dang cuối kỳ
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp NVL trực tiếp TK 632
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp Giá thành sản phẩm
TK 627 hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ 5 . Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.6. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm
đang trong quá trình gia công chế biến hoặc còn đang trên dây truyền sản xuất cha
đến thời kỳ hoàn thành, cha bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán.
Đánh gía sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ tính có sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định
đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy

nhiên việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là công việc rất phức tạp, khó có thể
thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể về
tổ chức sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng ph-
ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp.
Một số phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
21
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
2.6.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NCL trực
tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho giá thành
sản phẩm.
Giá trị NVL Giá trị NVL
Giá trị NVL trực trực tiếp đầu kỳ
+
trực tiếp trong kỳ Số sản
tiếp nằm trong sản = x phẩm
phẩm dở dang Số sản phẩm Số sản phẩm làm dở
hoàn thành
+
làm dở
- Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán, khối lợng tính toán ít, xác
định nhanh chóng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, phục vụ kịp thời cho việc tính giá
thành đợc nhanh chóng.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong từng trờng hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động
nhiều so với đầu kỳ.
2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.

Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính toàn bộ các khoản
mục chi phí dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Các bớc thực hiện:
+ Kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
+ Quy đổi sản làm dở thành sản phẩm làm dở tơng đơng.
+ Xác định chi phí cho sản phẩm làm dở.
22
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
- Đối với các chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) thì áp dụng theo công
thức tính giống nh ở phơng pháp đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp.
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công, chế biến
(nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì sản phẩm làm dở cuối kỳ
đợc đánh giá theo mức độ hoàn thành thực tế (quy đổi sản phẩm làm dở thành sản
phẩm hoàn thành tơng đơng).
- Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chúng đợc
tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí .
- Nhợc điểm: Khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bớc
công nghệ thì việc xác định này khá phức .
2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo chi phí sản xuất định mức đợc
tiến hành trên cơ sở xác định mức chi phí sản xuất đợc xây dựng cho từng phân xởng,
từng giai đoạn và căn cứ vào số lợng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo
công thức:
- Ưu điểm: Tính toán nhanh vì có lập bảng tính sẵn, giúp cho việc xác định chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ đợc nhanh hơn.
23
Chi phí sản xuất sản Định mức
phẩm làm dở cuối kỳ

=
Sản phẩm làm dở x
chi phí
Chi phí dở Chi phí thực tế phát
Chi phí nhân công dang đầu kỳ
+
sinh trong kỳ Số sản
trực tiếp và chi phí = x phẩm
sản xuất chung Số sản phẩm Số sản phẩm quy đổi
hoàn thành
+
quy đổi
Sản phẩm Mức độ % hoàn thành
quy đổi
=
Sản phẩm làm dở x
của sản phẩm làm dở
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
- Nhợc điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí định mức khó có thể khớp
chính xác với chi phí thực tế đợc.
Ngoài ba phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ trên, ngời ta còn áp
dụng các phơng pháp khác nh: phơng pháp thống kê kinh nghiệm. . .
2.7. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.7.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
- Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
+ Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất của sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.

+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp.
+ Khả năng và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên thì đối tợng tính giá thành có thể là: thành phẩm,
bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất, đơn đặt hàng hay từng hạng mục công
trình. . .
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức lập
bảng tính giá thành sản phẩm giúp cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính toán để xác định đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7.2. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
+ Chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ở từng doanh nghiệp
24
Báo cáo tốt nghiệp Hoàng Thị Thanh Mai KE35
Dựa vào các căn cứ trên kỳ tính giá thành có thể là: tháng, quý, năm hay khi kết
thúc chu kỳ sản phẩm.
Đối với Nhà máy thiết bị điện HANAKA, kỳ tính giá thành sản phẩm là theo
từng tháng.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính
giá thành đợc thực hiện một cách chính xác, khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp số
liệu giá thành thực tế một cách kịp thời sẽ tạo cơ sở cho việc tổ chức phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
2.7.3. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.

Tùy thuộc vào điều kiện tổ chức, yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành khác nhau.
2.7.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp).
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm,
công việc sản xuất với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản
xuất, chu trình sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục.
- Đối tợng kế toán CPSX: từng quy trình sản xuất riêng biệt.
- Đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán chi phí sản
xuất, kỳ tính giá thành định kỳ là tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo nh tính giá thành
sản phẩm điện, nớc . . .
- Công thức tính giá thành:
25
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Các khoản Chi phí sản
sản phẩm hoàn = xuất dở + xuất phát - làm giảm - xuất dở dang
thành trong kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ chi phí cuối kỳ
Giá thành đơn Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
vị sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

×