Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến Tre – Chi nhánh Mỏ Cày (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.17 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong quá trình hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt nam đang đối đầu với
những khó khăn và thách thức mới thì hệ thống Ngân hàng đã trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ nhất
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi
quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Đồng thời là
tiền đề, điều kiện để khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Bên cạnh đó Nhà nước
ta cũng quan tâm đến việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng.
Huy động lại tiềm lực trong dân, đẩy mạnh tín dụng đầu tư, góp phần thực hiện
kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến lược: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
đất nước, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo xung lực mới cho nền kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, may và rủi được xem như là một hiện
tượng tất yếu, nó tồn tại song song nhau. May mắn là cái mà tất cả mọi người đều
mong muốn đạt được. May mắn luôn là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đi kèm theo sau những may mắn luôn là sự phồn vinh của nền kinh tế nước
nhà. Ngược lại, rủi ro là cái mà tất cả mọi người đều không mong muốn vấp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong cuộc sống. Một khi rủi ro xảy
ra, ở nhiều cấp độ khác nhau, rủi ro có thể gây ra mọi sự đảo lộn và nếu ở cấp độ
nặng hơn thì nó sẽ mang đến thảm họa cho nền kinh tế nếu ta không kịp thời phát
hiện và tìm cách khắc phục nó. Nhưng may mắn thay, trên thực tế, khả năng xảy ra
mọi rủi ro là rất ít. Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra thì những ảnh hưởng của nó thường
dẫn đến những hậu quả khó lường. Nó luôn là đầu mối của mọi tổn thất về kinh tế
xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng vậy, Ngân hàng phải luôn
đối đầu với hàng loạt các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản… Như ta đã hiểu hoạt động chính của Ngân hàng là cho vay và đầu tư tín
dụng. Chính vì vậy rủi ro về tín dụng luôn là đề tài được mọi người quan tâm hơn
cả. Với những lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích rủi ro tín dụng cho


SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bến
Tre – Chi nhánh Mỏ Cày”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ Cày qua 3 năm 2004, 2005 và 2006
để thấy rõ tình hình nợ quá hạn và tìm một số biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung trên thì nội dung nghiên cứu của đề tài này bao
gồm các mục tiêu cụ thể:
- Phân tích doanh số cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày.
- Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay.
-Những biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian:
Đề tại nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
1.3.2. Thời gian:
Nghiên cứu các thông tin, số liệu trong 3 năm: 2004, 2005, 2006 và phương
hướng hoạt động của Ngân hàng.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề như: doanh số cho vay, dư nợ, nợ quá hạn và một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1.Những vấn đề chung:
2.1.1.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro được định nghĩa: Rủi ro là khả năng xuất hiện những biến cố không
mong đợi.
. Theo xác suất & thống kê: Rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẩu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất.
2.1.1.2. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm cho
Ngân hàng bị phá sản.
2.1.1.3. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật mà trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong
một thời gian nhất định.
Đối với Ngân hàng Thương mại thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng
trước tiền do Ngân hàng thực hiện, giá cả do Ngân hàng ấn định đối với khách
hàng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay là những khoản tiền hoa hồng
mà người vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của Ngân
hàng.
2.1.1.4. Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng
trong hoạt động của Ngân hàng như cho vay doanh nghiệp, cho vay đối với cá
nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, đầu tư xây dựng… Tuy nhiên, cách
phân loại tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất mà chúng ta thường gặp là căn cứ vào
thời gian để phân loại tín dụng. Theo phương thức này thì tín dụng được chia làm
hai loại: Tín dụng ngắn hạn, Tín dụng trung và dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay đối với các cá nhân, doanh

nghiệp… được thể hiện với thời gian hoàn trả dưới một năm.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Tín dụng trung và dài hạn:
+ Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở
lên.
2.1.1.5. Vai trò và chức năng của tín dụng:
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu và thường xuyên phát sinh của Ngân hàng
(nó chiếm khoảng 70% hoạt động của Ngân hàng). Chính nó đã mang lại một mức
sinh lời rất lớn trong kết quả kinh doanh đạt được của Ngân hàng.
- Tín dụng của Ngân hàng làm thỏa mãn được nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
- Tín dụng ngắn hạn là công cụ tài trợ đắc lực cho các doanh nghiệp, công ty,
… về vốn để duy trì sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hoá được liên tục. Nó còn
quyết định thời cơ kinh doanh hay chủ động thị trường trong các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, công ty. Từ đó kích thích và đòi hỏi các đơn vị kinh tế
phải biết sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả hơn, bởi vì khi hết hạn tín dụng
thì họ phải hoàn trả lại cho Ngân hàng cả gốc lẫn lãi.
Tóm lại, nhờ có tín dụng mà Ngân hàng đã tạo được cơ sở lưu thông tiền tệ,
thúc đẩy việc sử dụng vốn từ chổ tồn động đứng yên vô khả năng sinh lời sang có
khả năng sinh lời và vận động.
2.1.1.6. Đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo ra cho chủ Ngân hàng một sự đảm
bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay
bị phá sản.
* Các hình thức đảm bảo tín dụng:
- Đảm bảo đối nhân: Là một hợp đồng, qua đó người bảo lãnh cam kết với

Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng trong trường hợp khách
hàng mất khả năng thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
-Đảm bảo đối vật: Có hai hình thức:
+ Thế chấp tài sản: Là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản cho
Ngân hàng với mục đích làm đảm bảo món nợ hoặc miễn trừ nghĩa vụ.
+ Cầm cố tài sản: Là hình thức đảm bảo mà trong đó khách hàng phải giao
cho Ngân hàng tất cả giấy tờ lẫn tài sản và không được quyền sử dụng.
* Những thuộc tính của đảm bảo tín dụng:
Một đảm bảo tín dụng được coi là đủ tiêu chuẩn để đảm bảo cho một khoản
vay cần có đầy đủ những thuộc tính sau:
- Giá trị của vật đảm bảo phải hoàn toàn xác định và có tính ổn định hợp
pháp trong một thời gian dài để phòng ngừa sự mất giá.
- Vật đảm bảo tín dụng phải có sẵn một thị trường tiêu thụ.
- Vật đảm bảo tín dụng phải có tính chuyển nhượng được.
- Vật đảm bảo tín dụng phải có một chứng thư sử dụng hợp pháp.
2.1.1.7. Giới hạn cho vay:
-Ngân hàng tiến hành cho vay theo yêu cầu của khách hàng nhưng không
được vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Và tổng dư nợ cho vay
đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trừ
trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ,
của các tổ chức và cá nhân.
- Trường hợp tổ chức tín dụng cho vay vượt quá 15% vốn tự có của mình khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép với từng trường hợp cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới
hạn cho vay được thực hiện theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2. Những qui định cụ thể của Ngân hàng
2.1.2.1. Mục tiêu của chính sách tín dụng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt
động tín dụng do HĐQT của NHNo & PTNT VN đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và các cá nhân trong
phạm vi cho phép trong những qui định của NHNo VN.
Mục đích của chính sách tín dụng:
- Chính sách tín dụng được xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm đảm bảo rằng mỗi quyết định tín
dụng đều khách quan, tuân thủ theo qui định của NHNo VN và phù hợp thông lệ
chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật
vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo & PTNT VN.
Chính sách tín dụng được xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn của NHNo & PTNT VN.
+ Phương thức quản lí các hoạt động tín dụng.
+ Những ràng buộc về tài chính.
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác do Ngân hàng cung cấp.
+ Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng.
+ Phương thức quản lí danh mục cho vay.
+ Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau.
2.1.2.2.Nội dung của chính sách tín dụng chung:
* Quyền tự chủ của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chịu trách
nhiệm trong quyết định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của
NHNo & PTNT VN.

* Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNT VN:
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ điều kiện qui định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty hợp danh.
Khách hàng dân cư:
- Cá nhân.
- Hộ gia đình.
- Tổ hợp tác.
2.1.2.3. Những đối tượng và nhu cầu vốn không được vay:
* Những đối tượng không được vay:
- Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám
Đốc Ngân Hàng.
- Cán bộ nhân viên của NHNo & PTNT VN thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, Chồng con của thành viên HĐQT, ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
- Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh
các cấp.
* Những nhu cầu vốn không được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật

cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.1.2.4.Hạn chế cho vay:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNT VN không được cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất,
mức cho vay, đối với những đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHNo & PTNT
VN, kế toán trưởng, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
+ Các cổ đông lớn của NHNo & PTNT VN.
+ Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt quá 5%
vốn tự có của NHNo & PTNT VN.
2.1.2.5. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn:
* Nguyên tắc:
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT VN phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật:
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
- Có dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả

nợ khả thi.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của chính phủ,
NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN
2.1.2.6. Phương thức cho vay:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam áp dụng các
phương thức sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay lưu vụ.
- Cho vay theo các phương thức khác.
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHNo & PTNT VN
sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt dộng
trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
2.1.2.7. Căn cứ xác định mức tiền cho vay:
* Căn cứ xác định mức cho vay:
- Nhu cầu vay vốn cuả khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương thức sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
về đảm bảo tiền vay của NHNo & PTNT VN.
- Khả năng hoàn trả nợ gốc của khách hàng vay.

- Khả năng nguồn vốn cuả NHNo & PTNT VN nhưng không vượt quá
mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV.
- Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ
trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại
từng thời kỳ.
2.1.2.8. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay:
* Các kỳ hạn trả nợ ( gốc và lãi vay) cuả khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn,
và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thoả thuận giữa NHNo & PTNT VN và
khách hàng căn cứ vào:
- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Khả năng tài chính, thu hhập và nguồn trả nợ của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
* Các thông báo về khoản nợ gốc, lãi đến hạn được NHVN gửi tới khách
hàng ít nhất 05 ngày.
* Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ
ngày vay đến ngày trả nợ và NHNo & PTNT VN (Giám đốc sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1) được quyết định và thoả thuận về điều kiện, số phí (nếu có) đối với
số tiền vay trả nợ trước hạn (cho thời gian còn lại theo hợp đồng tín dụng) nhưng
không quá mức lãi và phí đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* NHNo & PTNT VN có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
- Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản đảm bảo
tiền vay được NHNo & PTNT VN giao cho quản lý.
* Lãi tiền vay được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư nợ của khoản
vay.
* Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi (bao gồm cả các kỳ trả nợ cụ thể đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng), nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và

không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hay không được gia hạn nợ gốc
hoặc lãi thì NHNo & PTNT VN được quyền chủ động trích tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thu nợ hoặc chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông
báo cho khách hàng biết.
2.1.2.9. Căn cứ xác định lãi suất:
* Ngân hàng công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết.
* Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn.
- Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định
của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoảng nợ gốc quá hạn do Giám đốc Ngân
hàng quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết và điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng.
2.1.2.10. Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay:
* Thời hạn:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kì
sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án hay dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn vay của NHCV. Đối với các pháp nhân
Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân
nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt
động tại Việt Nam.
* Thể loại:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
2.1.2.11. Quyền và nghĩa vụ của người vay và người cho vay:
* Quyền và nghĩa vụ của người vay:
- Người vay có quyền:
+ Từ chối các yêu cầu của NHNo & PTNT VN không đúng với thỏa
thuận của hợp đồng tín dụng.
+ Khiếu nại, khiếu kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu NHNo &
PTNT VN không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng.
- Người vay có nghĩa vụ:
+ Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay
vốn cho NHNo & PTNT VN và chịu trách nghiệm về tính chính xác các thông tin,
tài liệu đã cung cấp.
+ Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đầy đủ các nội dung
khác đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng và các cam kết khác có liên quan.
+ Trả nợ gốc, lãi vay và các loại phí khác (nếu có) đầy đủ và đúng kỳ
hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm các đều khoản đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Quyền và nghĩa vụ của NHNo & PTNT VN:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Ngân hàng Nông Nghiệp bà Phát Triển Nông Thôn Việt Nam có quyền
có quyền:
+ Yêu cầu người vay cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống khả thi, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh trước khi ra
quyết dịnh cho vay.
+ Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nến khách hàng không có đủ

điều kiện vay vốn, dự án / phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp
với quy định của pháp luật và NHNo & PTNT VN không có đủ nguồn để cho vay.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng.
+ Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn nếu khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm Hợp đồng tín dụng hoặc có dấu hiệu không an toàn
vốn vay.
+ Khởi kiện khách hàng vi phạm Hợp đồng tín dụng hoặc người bảo
lãnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
+ Khi người vay không có khả năng trả nợ đến hạn và nếu các bên
không có thỏa thuận nào khách thì NHNo & PTNT VN có quyền xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền
vay để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với
trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
+ Miễn, giảm lãi tiền vay, giảm phí, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ,
mua bán nợ theo quy định của NHNo & PTNT VN và thực hiện việc đảo nợ,
khoanh nợ, xóa nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN VN.
+ Xử lý gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ phù hợp quy định của
Chính phủ, NHNN VN.
-NHNo & PTNT VN có nghĩa vụ:
+ Thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng.
+ Lưu giữ những hồ sơ tín dụng và tài liệu liên quan phù hợp với quy
định của pháp luật.
2.1.2.12. Chính sách ưu đãi khách hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- NHNo & PTNT VN chỉ cho vay với những điều kiện ưu đãi khi được
Chính phủ, NHNN VN cho phép / chỉ định.
- Trong những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ, nếu có phát

sinh những rủi ro về lãi suất, về khả năng thu hồi nợ gốc, sẽ được Chính phủ xem
xét, xử lý theo những quy định phù hợp.
- Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNo & PTNT VN có
quyền từ chối cho vay và thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan.
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập và xử lý số liệu thứ cấp ở Phòng Kế Toán và Phòng Tín Dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ Cày.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 – 2006.
- Định hướng hoạt động kinh doanh.
- Bảng tổng kết tình hình tín dụng từ năm 2004 – 2006.
- Những tài liệu, sách kinh tế có liên quan đến vấn đề tín dụng.
- Số liệu sơ cấp từ hồ sơ tín dụng của 200 hộ vay: thông qua hồ sơ tín dụng
của khách hàng được cán bộ tín dụng đem về ngân hàng xem xét trước khi cho
vay, lấy số liệu trên hồ sơ làm mẫu nghiên cứu, đối tượng chọn mẫu ở đây là hộ
nông dân tại địa bàn huyện Mỏ Cày.
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê, mô tả.
- Phương pháp so sánh tăng giảm về số tuyệt đối và tương đối.
- Phương pháp tỷ số
- Áp dụng mô hình Probit:
+ Mô hình này do Goldberger (1964) đề xuất với giả thuyết rằng Y sẽ
nhận giá trị 1 hoặc là 0 vào độ thõa dụng I được xác định bởi các biến độc
lập. Độ thỏa dụng càng lớn thì xác suất để Y=1 càng lớn. Từ số liệu sơ cấp
từ hồ sơ tín dụng áp dụng mô hình này ta có thể biết các yếu tố ảnh hưởng
đến việc trả nợ với xác suất xảy ra của các biến.
+ Định nghĩa các biến:
Một số thông tin từ hồ sơ vay của hộ nông dân:
-q1: giới tính
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
1: nam
0: nữ
-q2: tuổi
-q3: trình độ học vấn
1: từ lớp 10 trở lên
0: mù chữ đến lớp 9
-q4: số người trong hộ
-q5: mục đích vay
1: sản xuất nông nghiệp
0: sản xuất khác (ngoài nông nghiệp)
-q6: số tiền vay lần này
-q7: số lần đã vay tai ngân hàng này
-q8: số lần đáo hạn
-q9: loại tài sản thế chấp
1: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
0: tín chấp
-q10: thu nhập bình quân/hộ/tháng
-q11: đã từng bị nợ quá hạn
1: có
0: không
-q12: đã từng bị trễ hạn
1: có
0: không
+ Hệ số ước lượng đó là xác suất xảy ra kết quả khi biến biến động. Ứng
với giá trị dương hay âm mà biến thay đổi đồng biến hay nghịch biến với kết quả
khảo sát.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
14

Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỎ CÀY
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT HUYỆN
MỎ CÀY:
3.1.1.Khái quát tình hình kinh tế huyện Mỏ Cày:
Mỏ Cày là huyện nằm trong khu vực Cù Lao Minh, có diện tích tự nhiên
khoảng 35.159 ha. Mỏ Cày có 26 xã và một Thị trấn, 213 ấp với dân số trên 280
ngàn người.
Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiên nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ Mỏ
Cày lần thứ 9. Nhìn chung trong năm tình hình kinh tế xã hội của huyện tăng
trưởng tương đối khá. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2006 của huyện Mỏ Cày đạt
11,2%, thu nhập bình quân đầu người đạt 6.600.000 đồng/năm. Tình hình an ninh
chính trị ổn định, trật tự an tòan xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị được tập
trung cũng cố. Tuy nhiên trong năm huyện cũng đã chịu ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai gây không ít khó khăn cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của
huyện nhà trước mắt cũng như lâu dài.
3.1.2.Khái quát chung về NHNo & PTNT VN:
NHNo & PTNT VN được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ),
tên đầu tiên khi thành lập là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, xác định
nông thôn là thị trường, nông nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng
chính.
Ngân Hàng Nông Nghiệp được thành lập bằng 100% vốn ngân sách cấp, là
một Ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên là Ngân Hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (gọi tắt là NHNo) được tách ra từ hệ thống Ngân
hàng Nhà Nước. Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 19 năm xây dựng và
trưởng thành, NHNo & PTNT Việt Nam được đổi tên 2 lần với 3 tên gọi khác
nhau:

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam từ 26/03/1988 đến 14/11/1990.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam từ 14/11/1990 đến 14/11/1996.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam từ 15/11/1996
đến nay.
Tên giao dịch: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt
là AGRIBANK, viết tắt là VBARD.
Trụ sở chính: số 04 – Trung Tự – Đống Đa – Hà Nội. Mỗi thành phố, tỉnh có
một chi nhánh trực thuộc hay Ngân hàng khu vực. Ban lãnh đạo điều hành trong
các chi nhánh do Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam bổ
nhiệm, chỉ đạo và quản lí. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân Hàng
Nông Nghiệp quan hệ nhiều mặt với các thành phần kinh tế cả trong và ngoài
nước.
3.1.3.Khái quát về NHNo & PTNT Bến Tre, chi nhánh huyện Mỏ Cày:
* Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày được thành lập năm 1988 và cũng trong thời
gian đó chính thức đi vào hoạt động. Trong suốt ngần ấy thời gian đã trải qua bao
thăng trầm và biến đổi về kinh tế, xã hội, phần nào ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá
nhân. Đặc biệt là hạn chế sự phát triển nông nghiệp nông thôn huyện nhà, gây ảnh
hưởng không ít đến hoạt động tín dụng.
Do đặc điểm huyện Mỏ Cày có 70% dân số sống ở nông thôn, thị trường
hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày cũng không nằm ngoài địa điểm
nêu trên, để tránh phiền hà trong giao dịch và điều kiện đi lại mất thời gian của
khách hàng. Một hệ thống gồm 2 chi nhánh liên xã ra đời, với trên 16 điểm giao
dịch. Doanh số năm sau tăng hơn năm trước, đồng vốn Ngân hàng cho vay trực
tiếp đến dân cư và các doanh nghiệp đã và đang phá vỡ kết cấu nền kinh tế tự túc
tự cấp, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa với phương thức kinh doanh có

tính toán lãi lỗ trong đầu tư vốn và sử dụng.
Thực tế trong nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp, cá nhân ở Mỏ Cày đã làm
ăn có hiệu quả, tạo của cải vật chất cho xã hội, góp phần nâng cao đời sống, tạo
của ăn của để, phần lớn chính nhờ đồng vốn Ngân hàng.
* Vai trò của Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế của Bến Tre:
Trong nhiều năm qua, dù có cố gắng trong công tác đổi mới nền kinh tế theo
cơ chế thị trường, song do tình trạng yếu kém về vốn, kĩ thuật nên Bến Tre vẫn
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
16
P.TC.HC
NHCSXH
TC_HC KTNQ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
không thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Nhu cầu về vốn đối với các thành
phần kinh tế ngày càng cao, nhất là kinh tế hộ nông dân. Cùng với việc hổ trợ cho
các doanh nghiệp, các hộ nông dân khắc phục khó khăn. Bến Tre vẫn không ngừng
vươn lên với thời cơ và thách thức mới bằng cách chú trọng đầu tư và phát triển,
khuyến khích mở rộng nhiều dự án mới. Để đáp ứng nhu cầu này, chi nhánh
NHNo & PTNT Bến Tre đã góp vai trò chủ đạo trên toàn địa bàn, đáp ứng kịp thời
đầy đủ cho các dự án tín dụng. Từng bước nâng cao năng suất chất lượng công
việc góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển.
Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Bến Tre còn đóng vai trò tổ chức trung gian tín
dụng, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong quan hệ tín dụng, Chi nhánh vừa
là người cho vay vừa là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận
tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội nhằm điều hoà vốn trong nền kinh tế bằng cách chuyển từ người dư
thừa sang người thiếu hụt.
Ngoài ra để phát triển đồng bộ cùng với mục đích mở rộng thêm quy mô hoạt
động, Chi nhánh cũng đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tư nhân, hộ gia
đình nhằm duy trì quá trình sản xuất được liên tục, tạo công ăn việc làm, cải thiện

đời sống cho nhân dân.
* Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
Trong nhiều năm qua, dù cố gắng trong công tác đổi mới nền kinh tế theo cơ
cấu thị trường, tình trạng yếu kém về vốn, kĩ thuật song tỉnh Bến Tre nói chung và
huyện Mỏ Cày nói riêng vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Đặc
biệt là vấn đề vốn, nhu cầu vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất lớn. Để đáp
ứng nhu cầu này NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày đã góp một phần công sức không
nhỏ trong việc điều phối vốn cho nền kinh tế huyện nhà. Tuy Chi nhánh còn gặp
nhiều khó khăn nhưng vẫn là Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trên địa bàn trong
việc cung cấp vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh và cho đời sống ngày càng tăng.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ Cày trụ sở đặt
tại khu phố 2, Quốc lộ 60, thị trấn Mỏ Cày, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre. Có 2 Chi
nhánh liên xã nằm trên hai khu vực Nam Mỏ Cày và Bắc Mỏ Cày. Toàn bộ hệ
thống hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đây là một bộ phận
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
17
P.TC.HC
CNLX1 CNLX2
NHCSXH
TC_HC KTNQ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
kinh tế chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, nơng nghiệp ở Mỏ Cày vẫn
ln là mặt trận hàng đầu và có tầm quan trọng chiến lược. Vì vậy, NHNo &
PTNT huyện Mỏ Cày ln quan tâm và có chính sách hổ trợ hoặc ưu đãi thích hợp
cho từng thời kì phù hợp với tính chất và đặc thù của lĩnh vực sản xuất có nhiều
rủi ro, năng suất thấp. Tuy nhiên, sau khi có quyết định số 67/1999/QĐ_TTg và
nghị quyết số 11/2000/NGCP của Thủ Tướng Chính phủ ra đời, cơng tác Ngân
hàng đối với lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn và nơng dân đã thật sự khởi sắc,
thơng thống tạo mơi trường thuận lợi cho phía Ngân hàng mở rộng hoạt động tín

dụng. Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày ở lĩnh vực này trong
thời gian qua đã chứng tỏ chủ trương trên của Chính phủ là đúng đắn, thật sự tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc cung cấp vốn tín dụng cho lĩnh vực
nơng nghiệp nơng thơn.
Xuất phát từ điểm mạnh rút ra điểm yếu của mình, NHNo & PTNT huyện Mỏ
Cày tiến hành tái cấu trúc hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: chuyển đổi cơ cấu
nơng nghiệp nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hóa, xác định nơng
nghiệp nơng thơn ln là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và tồn dân,
từ đó góp phần đưa kinh tế huyện Mỏ Cày vượt qua khó khăn thử thách và phát
triển.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng cụ thể từng phòng ban:
Sơ đồ bộ máy tổ chức và bộ máy hoạt động:
Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG (1)

Hình 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG (2 )
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
18
CNLX1 CNLX2
NHNN Huyện
P.TC.HC
P. Tín dụng
P.KT_NQ
Giám đốc
CNLX1 CNLX2
Phó GĐ1
NHCSXH Tín dụng
Phó GĐ2
TC_HC KTNQ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Phụ chú:

CNLX: Chi nhánh liên xã.
KT_NQ: Kế toán ngân quỹ.
TC_HC: Tổ chức hành chánh.
Chức năng từng bộ phận:
Ban giám đốc: gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc:
+ Giám đốc: có chức năng quản lý chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động
của chi nhánh.
Được quyền thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước,
và các chỉ tiêu kinh tế do Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam giao.
Ký kết hợp đồng nguyên tắc và cụ thể về kinh tế, được quyền quyết định
tổ chức, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hoặc nâng lương cho cán bộ nhân viên
trong chi nhánh.
+ Phó giám đốc: Có chức năng hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo điều
hành một số công tác đồng thời thay mặt Giám đốc giải quyết công việc chung của
Chi nhánh trong thời gian Giám đốc đi vắng.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng tín dụng:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí của Ngân hàng, thường
xuyên đôn đốc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc phê duyệt và có
trách nhiệm thông báo cho các chi nhánh liên xã và các phòng ban nghiệp vụ có
liên quan.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh cuả NHNo & PTNT tỉnh cũng như định hướng phát triển kinh
tế xã hội của huyện, HĐND và UBND huyện.
+ Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh và quyết toán chỉ
tiêu, kế hoạch các chi nhánh xã trên điạ bàn.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hành vốn kinh doanh với các
chi nhánh liên xã trên địa bàn.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
+ Nghiên cứu đề xuất các chiến lược huy động vốn, chiến lược kinh doanh
khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng nhằm mở rộng vốn đầu tư tín dụng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành nghề, doanh mục khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án trong và ngoài nước.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất
hướng khắc phục.
+ Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng trên địa bàn.
+ Tổng hợp báo cáo và phân tích hoạt động kinh doanh quí, sáu tháng,
năm, soạn thảo báo cáo sơ, tổng kết.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban Giám đốc giao.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán ngân quỹ:
+ Trực tiếp hoạch toán kế hoạch, hoạch toán thống kê và các nghiệp vụ
thanh toán theo qui định của Ngân hàng cấp trên.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính.
+ Quản lý sử dụng các quỹ chuyên dùng theo qui định.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạch toán, kế toán, quyết toán và
báo cáo theo qui dịnh.
+ Quản lý sử dụng thiết bị tin học, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh.
Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự:
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn địa bàn.
+ Công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cán bộ, cử nhân viên đi học.
+ Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ, tổ chức cán bộ, đồng thời lưu trữ
các văn bản pháp luật có liên quan đến hệ thống Ngân hàng và các văn bản định
chế của NHNo & PTNT cấp trên.

+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông.
+ Thực thi pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ
quan.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
+ Thực hiện báo cáo chuyên đề.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và thăm hỏi ốm
đau, ma chay, hiếu hỉ.
+ Thực hiện các công việc khác do ban Giám đốc giao.
Chức năng của chi nhánh liên xã:
+Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
+ Thẩm định các dự án vượt quyền phán quyết, trình Ngân hàng cấp trên
theo phân cấp uỷ quyền.
+ Đánh giá tiến độ thực hiện chi tiêu kế hoạch tháng, quý, năm.
+ Liên hệ chính quyền địa phương trong việc ký kết hợp đồng trách
nhiệm, phối đầu tư vốn, thu hồi và xử lý nợ tồn động.
+ Tuyên truyền, tư vấn các thể thức huy động vốn đến mọi thành phần
kinh tế.
3.2 MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA CHI NHÁNH TRONG 3
NĂM: 2004, 2005 VÀ 2006:
3.2.1 Tình hình chung:
Năm 2004 , tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỏ Cày tiếp tục phát triển, hầu
hết các chỉ tiêu kế hoạch do Hội đồng Nhân dân Huyện đề ra đều được thực hiện
hoàn thành. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong huyện nói chung
đều phát triển và tăng trưởng khá. Nhu cầu tín dụng phục vụ sản xuất và đời sống
tăng lên, đòi hỏi phải được đáp ứng kịp thời.
Cùng với sự ổn định và phát triển của các lĩnh vực về kinh tế – xã hội, sự

quan tâm hỗ trợ của Cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ngành và đoàn thể các cấp đã
ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến các mặt hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT huyện, tạo điều kiện để hoạt động tín dụng được tiếp tục
phát triển lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
Năm 2005, chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Mỏ Cày đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh
của mình. Các chỉ tiêu lớn do NHNo Tỉnh giao về cơ bản đều đạt. Hoạt động của
chi nhánh phát triển ổn định và bền vững. Ngoài ra chi nhánh còn đạt được những
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
kết quả trong việc đa dạng hoá các sản phẩm, nhằm từng bước hiện đạt hoá các
dịch vụ Ngân hàng. Các tổ chức chính trị, đoàn thể tại đơn vị tiếp tục vững mạnh
toàn diện.
Năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Mỏ Cày đã đạt được những kết quả khả quan. Hoạt động kinh doanh của chi
nhanh tiếp tục phát triển ổn định và bền vững. Các sản phẩm dịch vụ ngân
hàngngày càng được đa dạng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Các tổ chức
chính trị, đòan thể tại đơn vị tiếp tụ vững mạnh tòan diện. Chị nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mổ Cày tiếp tục khẳng định vị thế
là một Ngân hàng đứng đầu tại địa phương trên tất cả các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ.
3.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
* Đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng trong
3 năm: 2004, 2005 và 2006.
- Với sự chỉ đạo, điều hành tập trung của UBND huyện Mỏ Cày tình hình
kinh tế xã hội cuả huyện ổn định và phát triển. Trên lĩnh vực kinh tế đã tập trung
vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tăng cường đi cơ sở để
tiếp tục giải quyết, tháo gở những khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đời sống.
Tiến hành khảo sát đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở cả

ba vùng nước ngọt, lợ và mặn. Tập trung cho việc phát triển trên tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế huyện nhà như thuỷ sản và kinh tế vườn.
- Môi trường kinh tế đầu tư được tập trung cải thiện các thế mạnh kinh tế
vườn, nuôi trồng thuỷ sản được tập trung khai thác, nhiều dự án quan trọng cho
đầu tư phát triển kinh doanh được triển khai thực hiện, tạo cho Ngân hàng nhiều
cơ hội trong hoạt động tín dụng.
-Về môi trường pháp lý, cơ chế hoạt động Ngân hàng ngày càng hoàn thiện,
minh bạch và thông thoáng đã nâng cao quyền tự chủ cho tổ chức tín dụng, thúc
đẩy sự năng động trong hoạt động Ngân hàng chuyển từ thế bị động sang thế chủ
động tìm kiếm khách hàng, dự án tốt để đầu tư.
Tuy nhiên, môi trường hoạt động của Ngân hàng cũng còn nhiều yếu tố không
thuận lợi như:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Sức ép cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng, tỉ giá
ngoại tệ, vàng tăng cao, hiện tượng đầu cơ kinh doanh bất động sản phổ biến dẫn
đến tiền nhàn rỗi trong xã hội đầu tư qua Ngân hàng giảm sút.
- Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật cho phát triển nông nghiệp nông thôn tuy được cải
thiện, song chưa kịp đà phát triển, sản xuất trong lĩnh vực nông thôn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Các mô hình sản xuất tốt thì chậm được nhân rộng, việc chuyển dịch
cơ cấu cây trồng vật nuôi có tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều lúng túng, nhất là vùng
nước lợ, thu nhập trên một diện tích đất nông nghiệp còn có sự chênh lệch lớn
giữa các vùng trong huyện.
- Việc cải thiện môi trường đầu tư đang trong quá trình khởi động. Còn
thiếu các dự án lớn mang tính đột phá. Hướng đầu tư và chiều sâu của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm, khả năng hội nhập, cạnh tranh còn rất hạn chế.
- Còn mất cân đối nghiêm trọng giữa sản xuất nông sản hàng hoá và khả
năng chế biến, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị thương

phẩm, nâng cao khả năng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Giá thành sản phẩm nông sản còn cao, giá cả bấp bênh, sản lượng ngày
càng tăng nhưng không thuần nhất về chủng loại, phẩm chất nên rất khó tiêu thụ
nhất là xuất khẩu.
- Cải cách hành chính chưa mang lại hiệu quả rõ rệt, việc phối hợp trao đổi
thông tin giữa các ngành, giữa ngành với huyện thị trong công tác quản lý kinh tế,
triển khai công trình dự án còn thiếu đồng bộ.
- Vai trò đòn bẩy của vốn tín dụng Ngân hàng trong phát triển kinh tế chưa
được đánh giá một cách đầy đủ, có tâm lý trông chờ nguồn vốn ưu đãi về lãi xuất,
về điều kiện cho vay.
3.2.3. Tổ chức thực hiện thanh toán vốn Ngân hàng phục vụ nền kinh tế:
Trong công tác tổ chức thực hiện thanh toán vốn Ngân hàng phục vụ nền
kinh tế, chi nhánh luôn đảm bảo chính xác, an toàn và rút ngắn thời gian cho khách
hàng. Để từng bước xây dựng chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày theo
hướng hiện đại, chi nhánh đã chú trọng vào việc phát triển mạng lưới hoạt động,
nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ
thanh toán vốn. Song song đó chi nhánh đã tăng cường quảng bá các sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
dịch vụ, hướng dẫn sử dụng các tiện ích Ngân hàng nhằm từng bước đưa hoạt
động gửi tiền, thanh toán vốn không dùng tiền mặt đã trở thành thói quen trong
cán bộ Đảng viên và nhân dân.
3.2.4.Về tổ chức và đào tạo cán bộ:
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày có mạng lưới hoạt động gồm 01
hội sở huyện, 02 chi nhánh cấp 3 và một phòng giao dịch với tổng số cán bộ công
nhân viên là 51 người được phân bổ như sau: 3 thành viên ban Giám đốc, Phòng
tín dụng 10 cán bộ, Phòng KT-NQ 7 cán bộ, tổ chức hành chánh nhân sự 2 cán bộ,
chi nhánh cấp 3 Tân Trung 12 cán bộ, chi nhánh cấp 3 Phước Mỹ Trung 12 cán bộ,
Phòng giao dịch Thị trấn 5 cán bộ.

Về trình độ CB-CNV:
+ Chuyên môn: Đại học 17, cao đẳng 4, trung học 17, sơ học và nghiệp vụ
khác 13.
+ Chính trị: cao cấp 1, trung cấp 1.
+ Ngoại ngữ: bằng B là 4, bằng A là 5.
+ Tin học: đại học là 1, cao đẳng là 2, trình độ B và trung học là chính,
trình độ A là 36.
Xác định nhân tố con người là điều kiện cơ bản quyết định cho mọi thành
công của toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do vậy chi nhánh đã quan
tâm thực hiện đúng các chính sách và chế độ đối với cán bộ. Công tác xét đề nghị
nâng lương theo định kì hàng năm đã được thực hiện đúng, kịp thời, trong năm đã
thực hiện nâng lương cho 31 cán bộ. Thực hiện đúng quy định của ngành về chế
độ chi bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường độc hại.
Đề nghị bổ nhiệm một Phó Giám đốc chi nhánh cấp 3; một Phó Phòng tín
dụng; một tổ trưởng tín dụng chi nhánh cấp 3.
Ngoài ra, chi nhánh còn quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ. Hiện chi nhánh có
3 cán bộ đang học năm cuối đại học Ngân hàng và một cán bộ học đại học kinh tế.
Trong năm, chi nhánh đã chú trọng khuyến khích cán bộ tích cực học tập, nghiên
cứu nghiệp vụ và chuyên môn chính trị, quản lí điều hành. Khi Ngân hàng cấp trên
có yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chi nhánh luôn đảm bảo đủ cán bộ tham
gia.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
3.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH:
3.3.1. Thuận lợi:
Mỏ cày là huyện có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Diện tích
đất sản xuất nông nghiệp có 3421 ha lúa, 2882 ha mía, 13572 ha dừa, 8607
ha cây ăn trái, tổng đàn heo của huyện là 169455 con, đàn bò là 36398 con,

đàn dê cừu đạt 16521 con. Toàn huyện hiện có 246 hộ đạt tiêu chí trang trại
(được cấp giấy chứng nhận 16 trang trại). Ngành tiểu thủ công nghiệp đặc
biệt là chế biến các sản phẩm từ cây dừa có điều kiện phát triển mạnh do tận
dụng được ưu thế nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ tại chổ. Tinhs đến thời
điểm hiện tại trên địa bàn huyện có 4653 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó
bao gồm 2 công ty trách nhiệm hữu hạn, 1 công ty cổ phần, 140 doanh
nghiệp tư nhân và 4500 hộ kinh doanh cá thể (có đăng ký kinh doanh được
cấp giấy chứng nhận đănh ký kinh doanh. Với đặc điểm nêu trên nhu cầu vốn
để phát triển kinh tế, đạc biệt cho vay hộ nông dân và các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là rất lớn tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ Cày mở rông dư nợ phát triển thị
phần, đông thời góp phần nâng dần thu nhập bình quân đầu người và tăng
trưởng GDP của huyện theo nghị quyết Đảng bộ đề ra nhiêm kỳ 2005-2010.
Các cơ chế chính sách về hoạt đông Ngân hàng tiếp tục thuận lợi và
thông thoáng hơn. Ngân hàng cấp trên ngày càng tạo sự tự chủ hơn cho các
Chi nhánh trong việc quyết định cho vay và tự chịu trách nhiệm về các quyết
của mình. Những cải cách trong thủ tục hành chính tại địa phương cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc đầu tư vốn. Ngoài ra hoạt đông
của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ
Cày được sự quan tâm chỉ đạo của huyện Ủy , Ủy ban nhân huyện, Ngân
hàng cấp trên và sự hỗ trợ tích cực của các ngành, đoàn thể trong huyện.
Cơ sở hạ tầng của huyện nhà đã từng bước nâng lên, đặc biệt là giao
thông nông thôn, đã tạo điều kiện cho việc chu chuyển hàng hóa trong nông
thôn, từ đó sản phẩm người dân làm ra vận chuyển tiêu thụ dễ dàng, tăng sức
cạng tranh. Đây là động lực kích thích nền kinh tế của huyện nhà phát triển,
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
25

×