LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng thực tập tại Xí nghiệp của Công ty Cổ phần nhựa Sài
Gòn, nhóm chúng em may mắn có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận những kiến thức
thực tế về quy trình công nghệ tạo ra những sản phẩm nhựa cần thiết trong
cuộc sống hằng ngày. Qua đó, chúng em hiểu rõ hơn những lý thuyết đã học
ở trường và được bổ sung những kiến thức bổ ích gắn liền với thực tế cuộc
sống.
Với những kết quả thu được sau chuyến thực tập này, chúng em xin bày
tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công
ty Cổ phần nhựa Sài Gòn. Xin chân thành cảm ơn anh Sơn – Trưởng Ban Kỹ
thuật, chị Thương – Trưởng Ban Quản lý chất lượng, các cô chú công nhân
và tất cả các nhân viên trong Xí nghiệp đã tạo những điều kiện tốt nhất, tận
tình giúp đỡ, chỉ dẫn, hỗ trợ cho chúng em trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp cũng như giúp chúng em hoàn thành tốt chương trình thực tập và
hoàn thiện bài báo cáo này. Chúng em kính chúc quý Công ty ngày càng phát
triển và mở rộng cũng như đạt được những bước tiến thành công trong sản
xuất, kinh doanh. Chúc các cô chú, anh chị công nhân viên trong công ty
được nhiều sức khỏe và niềm vui.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Kỹ thuật Hóa học –
Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM, Bộ môn Quá trình và Thiết bị đã tạo điều
kiện cho chúng em đến tìm hiểu và thực tập tại Công ty Cổ phần nhựa Sài
Gòn.
Chúng em cũng chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Như Ngọc – giáo
viên trực tiếp hướng dẫn chúng em, tận tình chỉ dạy, giúp chúng em chỉnh
sửa và hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Mặc dù chúng em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bài báo cáo nhưng
với lượng kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập còn tương đối
1
ngắn nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ nhận được sự
nhận xét và góp ý chân thành từ quý Công ty và quý thầy cô Bộ môn.
Nhóm thực tập trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM khóa
2011:
Nguyễn Hoàng Nhâm
61102346
Đỗ Ngọc Nhân
61102355
Trần Thị Cẩm Oanh
61102482
Võ Thị Hoàng Oanh
61102484
Hồ Thị Đỗ Quyên
61102808
2
NHẬN XÉT CỦA CBHD Ở CÔNG TY
3
NHẬN XÉT CỦA GVHD
4
MỤC LỤC
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 5
MỤC LỤC HÌNH
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Bột màu Blue CPB 1689
Bảng 2: Bảng so sánh tính chất 3 loại nhựa HDPE, PP, ABS
Bảng 3: Cách nhận biết các loại nhựa HDPE, PP, ABS
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 6
Bảng 4: Thông số thuộc tính của Masterbatch màu cam dùng cho sản xuất thùng rác.
Bảng 5: Nhiệt độ các vùng gia nhiệt
Bảng 6: Áp suất bơm keo
Bảng 7: Thông số kỹ thuật trục vít.
Bảng 8: Thông số kỹ thuật đầu trục vít.
Bảng 9: Thông số kĩ thuật hệ thống kìm
Bảng 10: Thông số thiết lập tuần tự chỉnh kìm cho thùng rác 140.
Bảng 11: Các thông số kỹ thuật tháp LBC 80
Bảng 12: Cách khắc phục sự cố khi hỏng hệ thống giải nhiệt
Bảng 13: Thông số kỹ thuật của máy trộn.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 7
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Phần I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Giới thiệu
Kể từ khi thành lập (1989) đến nay, Nhựa Sài Gòn – Saigon Plastic đã trở thành
một thương hiệu mạnh trong ngành nhựa Việt Nam với nhiều sản phẩm được biết
đến như: nhựa công nghiệp (pallet nhựa, thùng container-thùng thủy hải sản), nhựa
gia dụng (ghế, kệ, giường, rổ), nhựa môi trường (thùng rác nhựa dẻo, thùng rác
nhựa composite, sản phẩm phục vụ giao thông công chánh, xe đẩy hàng, hạt nhựa
tái sinh và một số sản phẩm khác…
Công ty Cổ phần Nhựa Sài Gòn phát triển và lớn mạnh qua các giai đoạn, cùng
với một tập thể đoàn kết và gắn bó, năng lực và kinh nghiệm, nhiệt tình và trách
nhiệm. Công ty cổ phần Nhựa Sài Gòn luôn thực hiện tốt mọi nội dung cam kết với
khách hàng. Các sản phẩm của Nhựa Sài Gòn ngày càng có uy tín cao trên thị
trường Việt Nam cũng như ở một số quốc gia khác nhờ vào hệ thống Quản lý Chất
lượng ISO 9001:2000. Chính vì thế người tiêu dùng Việt Nam liên tục nhiều năm
liền đã bình chọn và trao tặng danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” cho các
sản phẩm của công ty. Công ty đang và sẽ lấy mục tiêu hành động cho mình là:
“Được phục vụ và phục vụ ngày càng tốt hơn – sản phẩm với chất lượng ngày
càng cao, giá cả hợp lý, mẫu mã kiểu dáng ngày càng phong phú và tiện dụng"
1.2. Những chặng đường phát triển
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Quốc doanh Nhựa 7 được thành lập vào tháng
4 năm 1989 tại số 379 đường Phạm Văn Chí, Quận 6, TP. HCM.
Về sau Xí nghiệp Quốc doanh Nhựa 7 đổi tên thành Công ty Nhựa Sài Gòn theo
Quyết định số 188/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 1992 của UBND TP. Hồ Chí
Minh, biểu tượng và hình ảnh thương hiệu Nhựa Sài Gòn được hình thành từ thời
gian này và duy trì cho đến nay.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 8
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Ngày 31-12-2003, công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Nhựa
Sài Gòn theo Quyết định số 5732/QĐ-UB của UBND TP. Hồ Chí Minh đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty.
Tên giao dịch của công ty
• Tên Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA SÀI GÒN
• Tên tiếng Anh: SAIGON PLASTIC JOINT-STOCK COMPANY
• Tên gọi tắt: SAPLAST
• Tên giao dịch : NHỰA SÀI GÒN
• Mã số thuế: 0300766500
1.3. Trụ sở chính và văn phòng giao dịch
• Địa chỉ: 242 Trần Phú, Phường 9, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
• Diện tích mặt bằng: 996 m
2
.
• Điện thoại: (08) 38358999 – 38304977 (ext:25)
• Fax: (84-8) 835 3845.
1.4. Đơn vị trực thuộc
- Xí nghiệp nhựa Sài Gòn:
• Địa chỉ: 50A Bến Phú Định, Phường 16, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh.
• Diện tích mặt bằng: 8000 m
2
.
• Điện thoại: (84-8) 855 1705-875 2771
- Công ty TNHH Saplast Vientiane:
• Địa chỉ: Km7 Bản Nahe, Mương Sikhottabong, Vientiane, CHDCND Lào.
• Người đại diện: Ông Huỳnh Tấn Phước, Giám đốc công ty
• Điện thoại: 008562099961884
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 9
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1.5. Sản phẩm của công ty
1.5.1. Nhựa công nghiệp:
a) Pallet nhựa: được sử dụng cho việc vận chuyển hàng hóa trong nhà máy, xí
nghiệp, kho bãi…
• Pallet nhựa serial P:
• Pallet nhựa serial SG:
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 10
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 11
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
b) Thùng container, thùng thủy hải sản: chứa đựng hàng hóa, thực phẩm với nhiều
mẫu mã, màu sắc và thể tích khác nhau.
1.5.2. Nhựa gia dụng:
• Ghế: ghế dựa lớn, ghế tựa lưng nhỏ, ghế đẩu mặt bít (mặt đan), ghế đẩu
nhỏ.
• Kệ: kệ đa năng, kệ giày dép, tủ,…
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 12
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
• Giường: giường cá nhân, giường hộp, giường đôi.
• Rổ:
1.5.3. Nhựa môi trường:
• Thùng rác nhựa dẻo:
• Thùng rác nhựa composite:
1.5.4. Giao thông công chánh:
• Tấm chống chói:
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 13
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
• Tam giác chặn X:
• Đầu dải phân cách:
• Biển chống trượt:
• Chốt giao thông: gồm cọc giao thông, dù chốt giao thông, dải phân cách.
• Trụ giao thông:
1.5.5. Xe đẩy hàng:
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 14
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1.5.6. Sản phẩm y tế:
1.5.7. Sản phẩm khác:
• Giá đỡ bình: Dùng để kê đỡ bình chữa cháy trong nhà, văn
phòng làm việc, siêu thị, cao ốc văn phòng…
• Thùng nước lọc: lọc nước dùng cho sinh hoạt được lấy từ nước ngầm
(giếng khoan), kênh, sông, rạch.
• Mâm tròn: Sản phẩm dùng úp ly, dĩa, đựng hoa quả, phục vụ trong gia
đình, nhà hàng, tiệm ăn… phục vụ khách hàng …
• Thau, xô (16 lít, 20 lít), gáo nhựa, dầm chèo:
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 15
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
• Khay đựng ly: chứa nhiều ly dùng cho nhà hàng, tiệm ăn…phục vụ
khách:
• Hộp giấy tròn, sọt rác, băng ghế chờ:
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 16
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CT TNHH Saplast Vien!ane
XÍ NGHIỆP NHỰA
Phòng kế hoạch kinh doanhPhòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật- đầu tưPhòng tổ chức hành chính
BAN GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
Ban kế hoạch vật tư Ban kỹ thuật Ban tổ chức hành chínhBan quản ly chất lượng
Bảo vệ
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ
2.1. Tổng công ty
Hình 1: Sơ đồ tổ chức nhân sự Tổng công ty.
2.2. Xí nghiệp sản xuất
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 17
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Hình 2: Sơ đồ tổ chức nhân sự xí nghiệp.
2.3. Nguyên tắc làm việc
- Ban Giám Đốc chỉ đạo trựa tiếp các trưởng phòng, trường hợp vắng mặt các
trưởng phòng mới làm việc với các trưởng bộ phận.
- Các trưởng phòng chỉ đạo trực tiếp các trưởng bộ phận phụ trách các bộ phận.
Các trưởng bộ phận phụ trách bộ phận chỉ đạo nhân viên.
- Ban Giám Đốc không chỉ đạo trực tiếp nhân viên, các chỉ thị phải thông qua
trưởng bộ phận phụ trách các bộ phận. Trường hợp chỉ thị trực tiếp cho nhân viên
thì phải báo cho trưởng bộ phận nắm sau đó.
- Nguyên tắc này cũng được áp dụng ngược lại, nghĩa là không báo cáo vượt cấp
đã quy định. Trường hợp báo cần báo cáo trực tiếp cho trưởng phòng, ban Giám
Đốc thì phải báo lại cho lãnh đạo trực tiếp nắm.
- Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc, tham mưu cho ban Giám Đốc để
điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn công ty.
- Các phòng chức năng không trực tiếp điều hành phân xưởng mà phải thông qua
các chỉ đạo của ban Giám Đốc bằng các văn bản như: lệnh sản xuất, chỉ thị và các
văn bản khác.
- Các phân xưởng phải phản ánh hoạt động cho các phòng chức năng nắm nếu có
yêu cầu của ban Giám Đốc và các phòng, bộ phận thuộc văn phòng công ty.
- Các phòng chức năng trao đổi thông tin, phối hợp với nhau theo quy định trong
phạm vị chức năng, nhiệm vụ được giao, trường hợp ngoại lệ thì phải có ý kiến đề
xuất với trưởng phòng hoặc ban Giám Đốc.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 18
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
3. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
Hình 3: Sơ đồ mặt bằng nhà máy.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 19
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
4. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
4.1. An toàn lao động
- Tất cả công nhân phải mặc đồ lao động, đi giày bảo hộ. Đối với công nhân làm
việc trong môi trường có hóa chất phải có găng tay, khẩu trang và đồ cách ly
chuyên dụng, trong trường hợp cần thiết phải đeo dụng cụ lọc khí.
- Công nhân nữ phải để tóc gọn gàng.
Ngoài ra còn có một số quy định sau:
- Chấp hành nghiêm túc các nội quy bảo vệ. Khi chưa có ý kiến của lãnh đạo
không được cho phép người lạ hay người không phận sự vào khu vực sản xuất.
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy phòng cháy chữa cháy. Tuyệt đối không hút
thuốc, nấu ăn trong khu vực sản xuất. Các thùng chứa dung môi xăng dầu, mực in
phải tuân theo quy định về an toàn, bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Phế phẩm
phải đặt đúng nơi quy định. Quần áo hay đồ dùng cá nhân không treo lên bảng điện
hay khung máy.
- Khi vận hành máy phải mặc quần áo bảo hộ lao động, trang phục đầu tóc gọn
gàng, chân mang giày dép có ma sát tốt để tránh hiện tượng rò rỉ điện và trơn trượt.
Người không có nhiệm vụ không được vận hành máy.
- Không uống rượu, bia trước và trong giờ làm việc. Không rời vị trí, đùa giỡn
trong lúc làm việc.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện trong khu vực sản xuất, theo dõi tình trạng
máy móc, phát hiện kịp các hư hỏng bất thường. Khi có sự cố phải dừng máy và
báo ngay cho phòng kĩ thuật, không tự ý sửa chữa khi chưa được hướng dẫn trước
đó.
- Không sửa chữa các dụng cụ điện khi đang có điện áp. Trong trường hợp phải sửa
chữa trong lúc máy đang vận hành phải điều chỉnh tốc độ máy ở mức thấp nhất và
có ít nhất hai người xử lý.
- Trước khi sửa chữa phải được tắt máy hoàn toàn, ngắt cầu dao tổng và treo bảng
cấm mở máy. Sau khi sửa chữa kết thúc phải kiểm tra lại toàn bộ thiết bị rồi mới
khởi động máy.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 20
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
- Khi hết giờ làm việc phải tiến hành vệ sinh máy và khu vực sản xuất. Kiểm tra
toàn bộ hệ thống điện và tiến hành niêm phong những nơi cần thiết.
- Từng cá nhân phải nhắc nhở lẫn nhau nghiêm chỉnh chấp hành nội quy về quy
định vận hành máy và an toàn sản xuất.
4.2. An toàn thiết bị
- Nắm vững nguyên tắc mở máy, vận hành máy và tắt máy.
- Trước khi mở máy phải kiểm tra các bộ phận của máy, nếu có trục trặc phải báo
ngay cho trưởng bộ phận để kịp thời kiểm tra và sửa chữa.
- Luôn chú ý theo dõi các thông số trên máy để kịp thời điều chỉnh tránh làm hư
hỏng sản phẩm và thiết bị.
- Vệ sinh máy sau khi thời gian làm việc.
4.3. Phòng cháy chữa cháy
- Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, kể
cả khách hàng đến liên hệ công tác.
- Cấm không sử dụng điện, nấu ăn, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất, nơi cấm lửa.
Cấm không được sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc CB – CNVC phải tắt điện
nước trước khi ra về.
- Sắp xếp vật tư, hàng hóa trong kho gọn gàng sạch sẽ, xếp theo từng loại có
khoảng cách xa với tường để tiện cho việc kiểm tra và cứu chữa cần thiết.
- Không dùng dây đồng, bạc thay thế cho cầu chì. Không dùng dây điện cắm trực
tiếp vào ổ cắm. Không để các chất dễ cháy gần cầu chì, cầu dao, táp lô và chồng
lên đường dây điện. Khi nhập, xuất hàng phải hướng đầu xe ra ngoài. Không để
chướng ngại vật trên các lối đi lại.
- Phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy khi cần thiết, không
được sử dụng vào mục đích khác.
- Hết giờ làm, bảo vệ phải kiểm tra an toàn PCCC, điện, nước an toàn trong công
ty.
- Ai thực hiện tốt những quy định này sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm sẽ tùy
theo mức độ vi phạm mà xử lý.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 21
Phần I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
5. XỬ LÝ KHÍ – NƯỚC THẢI VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
5.1. Xử lý nước thải
- Nguồn nước thải trong xí nghiệp chủ yếu là từ nước sinh hoạt phục vụ cán bộ
công nhân viên và sẽ được thải ra ngoài theo thệ thống nước thải của Thành phố.
- Văn phòng, nhà xưởng và khu sinh hoạt chung được vệ sinh quét dọn hằng ngày
nhằm tạo môi trường làm việc sạch sẽ thoáng mát.
5.2. Xử lý nước nhiễm phèn
5.2.1. Nguyên tắc:
- Oxy trực tiếp làm sạch các ion sắt (Fe), đồng thời độ pH cũng được nâng lên. Ở
đây sử dụng NaOH rắn để đơn giản và hiệu quả.
- Hệ thống xử lý được cấu tạo bởi hệ thống Cyclon trộn, một bể lắng và hai thiết
bị lọc, ngoài ra còn có thùng chứa dung dịch NaOH đã pha sẵn và bơm định
lượng.
5.2.2. Hoạt động:
- Nước được bơm từ giếng lên, sau đó được trộn với NaOH rồi cho qua bể lắng
để lắng kết tủa. Sau khi lắng, nước được cho qua hệ thống hai bồn lọc với đá, cát,
sỏi và than hoạt tính. Sau cùng nước đã được lọc sạch và cho vào bồn chứa nước
sạch.
- Nước đạt tiêu chuẩn phải có hàm lượng các ion kim loại nặng đạt lượng cho
phép và độ pH từ 6,5 – 8,5.
6. NĂNG LƯỢNG SỬ DỤNG
Năng lượng mà công ty sử dụng là nguồn điện lấy từ mạng lưới điện quốc gia
nên phụ thuộc vào hệ thống điện quốc gia.
Nguồn điện cung cấp cho công ty gồm 2 nguồn: 560 kVA, 250 kVA.
Trong khuôn viên công ty có trạm biến thế riêng để cung cấp điện.
Tổn hao điện trung bình được tính toán toàn công ty là: 1,2 kWh/kg sản phẩm.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 22
Phần III. MÁY – THIẾT BỊ
Phần II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. NGUYÊN LIỆU CHUNG
1.1. Nguyên liệu chính
1.1.1. Nhựa HDPE
a) Giới thiệu chung
HDPE là viết tắt của High Density Polyethylene, một loại nhựa chứa hàm
lượng cao Polyethylene (PE). HDPE được trùng hợp ở áp suất thấp (2 – 8 MPa),
nhiệt độ 130 – 175
o
C với dung môi là hexane và xyclohexane, xúc tác là phức
chất xiclopentadien trên clorua kim loại chuyển tiếp. Phản ứng trùng hợp tiến
hành trong dung dịch và polyethylene hòa tan trong dung môi.
Hình 4: Công thức cấu tạo của Polyethylen
Hình 5: Ký hiệu tái chế của HDPE
b) Tính chất và ứng dụng
HDPE có tỉ trọng nằm trong khoảng từ 0,941 – 0,965 g/cm
3
. Do mạch PE
không phân nhánh nên hạt nhựa HDPE có bề ngoài bóng láng, hạt nguyên chất
có màu trắng đục.
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 23
Phần III. MÁY – THIẾT BỊ
Hình 6: Hạt nhựa HDPE
Về tính chất hóa học, HDPE có những tính chất của một hydrocarbon không
no như không tác dụng với acid, kiềm, dung dịch thuốc tím và nước brom. Ở
nhiệt độ cao hơn 70
o
C, HDPE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen,
amilacetate, tricloethylene, dầu thông, dầu khoáng… Dù ở nhiệt độ cao, HDPE
cũng không thể hòa tan trong nước, các loại rượu béo, aceton, ether ethylic,
glycerin và các loại dầu thảo mộc.
Do các tính chất trên nên HDPE thường được dùng làm vỏ bọc dây điện, bọc
hàng hóa, áo mưa, chai lọ, các thiết bị nhựa dùng trong ngành hóa học. Ngoài ra
nhờ tính chất dẻo dai và chịu lực, HDPE còn được sử dụng làm các loại thùng
chứa, pallet v.v…
c) HDPE 9006
Nhựa HDPE sử dụng ở đây là loại HDPE 9006, nhập khẩu từ công ty Etilinas
của Malaysia, nổi tiếng với chất lượng hạt nhựa tốt nhất. HDPE 9006 có tỉ trọng
là 0,953 g/cm
3
(ATSM 1505), độ bền va đập là 28 MPa (ASTM D638), độ bền
uốn là 1270 MPa (ASTM D790), chỉ số chảy MI là 6,6 g/10 phút (ASTM
D1238). Loại HDPE này có bổ sung phụ gia chống tia UV, thường được dùng
làm các thùng chứa (như thùng chứa hàng, thùng rác…), nắp thùng, các bộ phận
tự động.
1.1.2. Nhựa PP
a) Giới thiệu chung
PP viết tắt từ Polypropylene, là một loại nhựa nhiệt dẻo có tính ứng dụng cao.
PP được trùng hợp ở 80
o
C, áp suất 4,5 MPa trong 1,5 giờ với chất xúc tác là
TiCl
4
.
Hình 7: Công thức cấu tạo của Polypropylene
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 24
Phần III. MÁY – THIẾT BỊ
Hình 8: Ký hiệu tái chế của nhựa PP
b) Tính chất và ứng dụng
PP thường có tỉ trọng nằm trong khoảng từ 0,885 – 0,905 g/cm
3
. Nhựa PP có
nhiệt độ nóng chảy là 132 – 149
o
C, chịu được nhiệt độ thấp nhất là -18
o
C.
Do mạch PP có phân nhánh nên ta thấy hạt nhựa PP không có độ bóng láng
mà bề mặt hơi nhám hơn so với HDPE. Cũng nhờ tính chất này mà màng PP có
định hướng 2 chiều, vì vậy chỉ cần 1 vết cắt nhỏ thì màng PP cũng dễ dàng bị xé
rách. PP có tính cứng vững hơn PE, không dẻo như PE, không bị kéo giãn dài.
Có hai loại nhựa PP là PP đục và PP trong (còn gọi là PP kiếng). PP đục
thường dùng làm tủ, ghế đẩu, còn PP trong thường dùng làm hộp đựng thực
phẩm. Ngoài các loại vật dụng thường ngày, PP còn được dùng làm bao bì chứa
thực phẩm nhờ có tính chống thấm tốt và khả năng in ấn cao, màng PP cũng
không gây độc với người sử dụng.
Hình 9: Hạt PP đục và PP trong (PP kiếng)
c) PP 1100N
Nhựa PP sử dụng là loại PP 1100N, nhập khẩu từ Singapore, là PP đục ở dạng
copolymer với ethylene (một số mắt xích của mạch polymer được thay thế bằng
ethylene). Ưu điểm của dạng copolymer so với homopolymer là giúp cho sản
phẩm mềm dẻo hơn, tăng cường độ chịu va đập. Loại PP này có tỉ trọng là 0,91
g/cm
3
, độ bền va đập là 35 MPa, độ bền uốn là 1550 MPa, chỉ số chảy MI là 12
GVHD: Cô NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC 25