Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

xác định giá thành sản phầm ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.07 KB, 23 trang )

CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, những nhân tố của nền
kinh tế thị trường càng phát huy mạnh mẽ vai trò của mình. Cạnh tranh là m ột trong
những nhân tố đó. Cạnh tranh trong yếu tố nào? Cạnh tranh trong quy m ô? Cạnh tranh
trong lượng vốn …? Quy mô và vốn chỉ là một trong những yếu tố trong việc cạnh tranh
nhưng chưa đủ để quyết định năng lực cạnh tranh của một Doanh nghiệp, một Ngân
hàng. Việc cạnh tranh đó bắt đầu từ giá bán sản phẩm. Và giá bán sản phẩm được định
dựa trên giá thành sản phẩm. Nói thì thế nhưng để xác định đúng giá thành sản phẩm,
phản ánh đúng tình hình thực tế là vô cùng khó khăn. Với Doanh nghiệp việc này đã khó,
với ngân hàng việc này càng khó khăn hơn. Vì thế, việc “Xác định giá thành sản phẩm
ngân hàng” hiện nay đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu với tất cả
các ngân hàng. Để phần nào hiểu và xác định ở một mức chính xác nhất định về giá thành
sản phầm ngân hàng, Nhóm 1 chọn đề tài: “Xác định giá thành sản phầm ngân hàng”
làm chủ đề trình bày. Vì hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức và thời gian, nên chắc chắn
bài làm còn nhiều thiếu sót. Nhưng mong rằng có thế giúp những người quan tâm về vấn
đề này có một số thông tin bổ ích.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 1
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
I. Lý luận chung về xác định giá thành sản phẩm
1. Giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm: là chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm đã được hoàn
thành. Giá thành sản phẩm luôn gắn với sản phẩm đã được hoàn thành.
Giá thành sản phẩm khác giá bán sản phẩm: Giá bán chính là giá thành cộng với
mức lợi nhuận dự kiến của nhà sản xuất.
- Các loại giá thành sản phẩm:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu chu kỳ sản xuất
kinh doanh của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.


+ Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả những chi phí vượt
định mức, ngoài kế hoạch như các thiệt hại về các sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng
sản xuất. Giá thành thực tế được xác định nhất thiết phải theo số liệu kế toán.
+ Giá thành toàn bộ: là chi phí thực tế sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu giá thành này được xác định để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ
sản phẩm
Giá thành
toàn bộ
=
Chi phí sản
xuất
+
chi phí bán
hàng
+
chi phí quản lý
doanh nghiệp
2. Xác định giá thành sản phẩm
Tùy theo đặc điểm sản phẩm mà doanh nghiệp có các cách xác định giá thành sản
phẩm khác nhau. Các phương pháp xác định giá thành chủ yếu là:
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 2
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
2.1 Xác định giá thành theo chi phí truyển thống (khối lượng công việc)
Tính giá thành sản phẩm theo chi phí truyền thống là quá trình tập hợp và phân bổ
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm
cụ thể.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp

trực tiếp cho từng công việc, sản phẩm riêng biệt;
+ Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp
chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ. Áp dụng phương pháp này
doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để chọn một trong những phương pháp phân bổ
chi phí sản xuất chung, như sau:
• Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số
ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn hàng
bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số chênh lệch cho
số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán trên cơ sở tỷ lệ
với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi
phí sản xuất chung.
• Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc, sản phẩm, ngay từ
đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh và mức chi phí sản xuất chung đã ước tính.
2.2 Xác định giá thành theo hoạt động
ABC là phương pháp xác lập và tính chi phí vào giá thành sản phẩm dựa trên mối
quan hệ giữa Chi phí – Hoạt động – Sản phẩm. Trong phương pháp này trược hết các chi
phí có nội dung kinh tế và tính chất gần nhau được xếp chung vào một nhóm, như các chi
phí văn phòng phẩm, chi phí nhân viên, chi phí thiết bị văn phòng chi phí thuê ngoài, vận
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 3
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
chuyển, bảo hiểm … Sau đó trong mỗi bộ phận của ngân hàng lại có nhiều hoạt động
khác nhau, như mở tài khoản, rút tiền, gửi tiền, định giá…Từng chi phí tập hợp ở trên
được phân bổ cho từng hoạt động. Cuối cùng mỗi sản phẩm khi cung cấp cho khách hàng
cần đến nhiều hoạt động khác nhau và tập hợp giá thành trên cơ sở phân bổ các hoạt động
này cho từng sản phẩm. ABC có hai mục tiêu chính:
+ ABC cung cấp các thông tin chi tiết mô tả chi phí hay sự tiêu hao của các
hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin chi phí chính xác cho các nhà quản trị cải thiện các

quyết định
Quy trình phân bổ chi phí chung cho từng sản phẩm như sau
Bước 1: Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp và phân bổ cho từng
hoạt động theo mức tiêu hao chi phí thích hợp.
Bước 2: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất,
kinh doanh sản phẩm để phân bổ chi phí các hoạt động vào giá thành sản phẩm.
II. Ý nghĩa xác định giá thành sản phẩm ngân hàng
- Góp phần xác định chi phí sản phẩm và cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của
từng sản phẩm, doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành dùng để đánh giá chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng quát các mặt tổ chức của doanh nghiệp.
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 4
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
- Giúp nhà quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí (phân xưởng, hoạt động )
- Giúp nhà quản trị giảm thấp chi phí sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh sản
phẩm trên thị trường. Đây chính là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
- Tính giá thành sản phẩm và cơ sở để các nhà quản trị xây dựng chính sách giá
bán hợp lý.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến xác định giá thành sản phẩm ngân hàng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm trong ngân hàng.
Tùy vào từng sản phẩm mà có các yếu tố tác động nhất định, nhưng nhìn chung có 2 yếu
tố chính tác động là: chi phí, rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1. Chi phí
Đối với nhà quản lý NHTM, chi phí yếu tố quan trọng trong việc làm căn để xác
định giá thành sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hay phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các khoản phân phối cho cổ đông hay chủ sở
hữu.
Để phục vụ mục đích tính giá thành sản phẩm ngân hàng, các nhả quản lý NHTM

có các cách để phân loại chi phí như sau:
1.1- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được phân chia thành các loại như sau:
+ Chi phí hoạt động tín dụng: bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay,
trả lãi phát hành giấy tờ có giá.
+ Chi phí hoạt động dịch vụ: như chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, cước
phí tham gia mạng viễn thông, chi uỷ thác, đại lý, chi cho dịch vụ tư vấn,
môi giới…
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 5
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
+ Chi về hoạt động kinh doanh ngoại hối: chi về kinh doanh ngoại tệ và chi
về kinh doanh vàng.
+ Chi nộp thế và các khoản phí, lệ phí gồm: chi nôp thuế và các khoản phí, lệ
phí.
+ Chi hoạt động kinh doanh khác: chi về kinh doanh chứng khoán, chi phí
liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính…
+ Chi phí cho nhân viên: chi lương và phụ cấp cho cán bộ nhân viên ngân
hàng theo chế độ quy định, chi để đóng góp theo lương như chi nộp bảo
hiểm xã hội, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, nộp kinh phí công
đoàn và các khoản chi đóng góp khác theo chế độ, chi trợ cấp khó khăn, trợ
cấp thôi việc, chi công tác xã hội…
+ Chi cho hoạt động quản lý và công cụ: chi về vật liệu và giấy tờ in như vật
liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu; công tác phí; chi đào tạo
huấn luyện nghiệp vụ; chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
sáng kiến, cải tiến; chi bưu điện và điện thoại; chi xuất bản tài liệu, tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi; chi mua tài liệu, sách báo; chi về
các hoạt động đoàn thể của tổ chức tín dụng; các khoản chi phí quản lý như
điện, nước, vệ sinh cơ quan, chi y tế cơ quan, hội nghị, lễ tân khánh tiết, chi
phí cho việc kiểm toán thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức tín dụng, chi
thuê chuyên gia trong và ngoài nước, chi phí phòng cháy chữa cháy.

+ Chi về tài sản: khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo dưỡng và sửa chữa tài
sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi thuê tài sản.
+ Chi phí dự phòng, bảo toàn và bào hiểm tiền gửi Khách hàng: chi dự phòng
giảm giá vàng ngoại tệ, chi dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi dự phòng
giảm giá chứng khoán, chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của Khách
hàng.
+ Các khoản chi phí khác: thường là các khoản chi phí bất thường như chi về
thanh lý tài sản, các khoản lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt của
Đơn vị, các khoản chi bỏ sót từ năm trước…
1.2- Phân loại chi phí kinh doanh và ngoài kinh doanh
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 6
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
– Chi phí cho nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong
nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng, bao gồm:
+ Trả lãi tiền gửi và các giấy tờ có giá và tiền vay từ NHNN hoặc các tổ chức
tín dụng khác trong nước và nước ngoài Trả lãi tiền vay là số lãi phải trả
cho các khoản vay từ NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác trong nước và
nước ngoài.
+ Chi cho hoạt động dịch vụ liên quan trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ.
+ Chi về hoạt động kinh doanh ngoại hối
+ Chi về các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh chứng khoán, cho
thuê tài chính….
+ Chi cho nhân viên trực tiếp kinh doanh.
– Chi phí ngoài kinh doanh
+ Chi phí cho nhân viên quản lý, hành chính văn phòng.
+ Chi hoạt động quản lý và công cụ
+ Chi về tài sản.
+ Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí
+ Chi dự phòng, bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi
+ Chi phí khác.

1.3- Phân loại chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được
– Chi phí kiểm soát được: chi cho hoạt động quản lý công cụ, chi hoa hồng môi giới,
chi phí dự phòng đã được giao quyền cho các Giám đốc chi nhánh
– Chi phí không kiểm soát được: chi phí trả lãi, chi phí chi khuyến mãi cho các
chương trình dự thưởng toàn quốc, hoặc các khoản chi nội bộ của Hội sở đối với
các nhà quản trị tại chi nhánh, …
Dựa vào cách phân loại trên, và tùy vào từng sản phẩm mà nhà quản lý ngân hàng
có thể đưa vào toàn bộ hoặc phân bổ từng loại chi phí vào việc tính giá thành từ sản phẩm
khác nhau của ngân hàng.
2. Rủi ro
Thông thường trong ngân hàng, yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn nhất đối với việc xác
định giá thành hai bộ sản phẩm huy động và cho vay.
2.1 Sản phẩm cho vay
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 7
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
- Hoạt động ngân hàng luôn song hành với các rủi ro. Mức lợi nhuận luôn tỉ lệ
thuận với độ rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng rủi
ro tín dụng, thanh khoản và tác nghiệp đang là những rủi ro chính mà các ngân hàng Việt
Nam đối mặt. Dù danh nghĩa là hoạt động đa năng, nhưng thu nhập từ hoạt động tín dụng
hiện vẫn chiếm trên/dưới 90% tổng thu nhập của từng NHTM Việt Nam. Rủi ro tín dụng
của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết với NH.
- Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng
được biết đến như một đăc thù, là yếu tố tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng. Rủi ro thường gây ra những tổn thât thiệt hại cho ngân hàng, tuỳ theo cấp độ
rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ. Các rủi ro hoạt tín dụng
tùy thuộc và tình hình tài chính của đối tượng xin vay vốn, đặc trưng ngành của doanh
nghiệp vay, khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với
các đối thủ cùng loại trên thị trường
- Do vậy, khi nhà quản lý tính toán giá thành sản phẩm cho vay cần quan tâm đến

yếu tố rủi ro tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng, từ đó, tính được giá thành sản
phẩm cho vay đối với từng khách hàng khác nhau. Khách hàng có rủi ro càng cao thì giá
thành sản phẩm cho vay cho đối tượng đó càng cao hơn so với những khách hàng có mức
rủi ro thấp hơn.
2.2 Sản phẩm về huy động vốn
- Nguồn vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy dộng được
trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận
vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
Rủi ro trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng có nhiều loại trong đó, tập
trung nhất là rủi ro về lãi suất: khi mà ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao với
thời hạn dài nhưng khi cho vay ki hạn ngắn với lãi suất cao. Rủi ro về hoạt động (liên
quan đến công nghệ và con người), ví dụ như nhân viên ngân hàng lợi dụng việc tài
khoản tiền gửi của Khách hàng để tư lợi lên tới hàng tỷ đồng,
Ngoài ra, các Ngân hàng Thương mại thường gặp rủi ro lớn về thanh khoản khi
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản)
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 8
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
trong chi trả cho Khách hàng. Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị
đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
- Theo đó, để quản trị các rủi ro này: nhà quản trị ngân hàng luôn phải cân nhắc
các vấn đề về cơ cấu thời giạn, cơ cấu loại tiền, cơ cấu các sản phẩm, khi huy động vốn.
2.3 Sản phẩm dịch vụ thanh toán
Hiện nay các Ngân hàng đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt bằng cách phát triển thêm các phương thức thanh toán hiện tại, đa đạng các
cách thức thanh toán hiện đại, tăng thêm tiện ích và tiết kiệm thời gian chi phí cho người
sử dụng.
Tuy nhiên với các dịch vụ thanh toán này, Ngân hàng gặp không ít các rủi ro phát
sinh liên quan: như rủi ro về công nghệ (cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống công nghệ
thông tin ngân hàng, an ninh mạng, tội phạm công nghệ cao ) rủi ro trong việc hợp tác
với đối tác thanh toán, rủi ro ngay trong nhận thức của Khách hàng

GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 9
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
I. Các phương pháp xác định giá thành sản phẩm ngân hàng
Các quyết định quản trị chiến lược của các ngân hàng thương mại cũng như của
các doanh nghiệp tâp trung vào các vấn đề như: tiếp thị khách hàng, sản phẩm và giá cả.
Mục tiêu chính mà tất cả các ngân hàng hướng tới là lợi nhụân. Chính vì vậy một hệ
thống kế toán cung cấp các thông tin về chi phí là cơ sở quan trọng cho quá trình ra các
quyết định trên của các nhà quản lý. Những thông tin này đòi hòi không chỉ chính xác mà
phải đầy đủ và có tính cập nhật. Ngân hàng nào cung cấp dịch vụ với chi phí thấp và chất
lượng cao thì có thể tồn tại và vượt xa trong tương lai. Vì vậy ngân hàng cần biết giá
thành các dịch vụ của mình.
1. Xác định giá thành theo chi phí truyền thống
Với cách xác định giá thành theo phương pháp này, quá trình tập hợp và phân bổ
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cho một sản phẩm dịch vụ riêng biệt hoặc một nhóm
sản phẩm cụ thể:
+ Chi phí trực tiếp (như chi trả lãi, chi phí chỉ phục vụ cho dịch vụ, ngân quỹ,
chi cho Cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ ) được tập hợp trực
tiếp cho từng sản phẩm dịch vụ riêng biệt;
+ Chi phí gián tiếp (như chi phí khấu hai các tài sản cố định, Các chi phí dịch
vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, nhà tạm, bảo hiểm, chi phí cán bộ
nhận viên quản lý…): sẽ được tập hợp chung cho các sản phẩm dịch vụ sau
đó tiến hành phân bổ.
2. Xác định giá thành theo hoạt động (Activity – Based Costing - gọi tắt ABC)
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 10
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
Bản chất của ABC là xác định được các họat động quan trọng cần thiết trong quá
trình cung cấp dịch vụ tức là cần phân tích xác định đâu là các hoạt động chìa khóa. Ví
dụ xem xét sản phẩm cho vay cá nhân, những hoạt động này có thể là phỏng vấn người

vay vốn, thu thập thông tin, định giá khoản cho vay Tương tự để phân tích tất cả các
hoạt động của ngân hàng và hệ thống hóa các hoạt động chìa khóa đối với các sản phẩm
dịch vụ, thông thường có thể sử dụng các lưu đồ mà các NHTM xây dựng cho các quy
trình nghiệp vụ. Để thiết lập các hoạt động chìa khóa cho ABC cân thiết nhóm các quy
trình đồng nhất lại với nhau
2.1 Phân tích chi phí: liên kết hoạt động - chi phí và sản phẩm.
Cần xác định được mối liên hệ giữa chi phí - hoạt động và sản phẩm. Hệ thống
ABC xây dựng chi phí tập hợp vào 2 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Chi phí tập hợp theo trung tâm hoạt động
Sau khi các hoạt động chính được xác lập, tiếp theo là tập hợp chi phí theo các
hoạt động này. (Trên thực tế không tập hợp riêng cho những hoat động này mà muốn có
dữ liệu phải tách các khoản mục trên sổ cái các tài khoản chi phí). Ở giai đoạn này với
mỗi nhóm chi phí cần xác định tiêu thức phân bổ cho từng hoạt động có liên quan. Chẳng
hạn liên quan đến hoạt động thu thập thông tin của người vay vốn có các chi phí như tiền
lương nhân viên tín dụng, chi phí thuê tư vấn định giá tài sản thế chấp, chi phí văn phòng
phẩm…. Trong đó chi phí tiền lương có thể phân bổ theo thời gian mà nhân viên tín dụng
sử dụng cho hoạt động, chi phí định giá tài sản thế chấp phân bổ theo diện tích tài sản….
Ví dụ : kiểm soát tài khoản tiết kiệm bao gồm tiền lương của tất cả các chi nhánh liên
quan đến quan đến quản lý tài khoản này. Các hoạt động liên quan đến tiết kiệm bao
gồm: tư vấn sản phẩm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản, nộp tiền, rút tiền. Trên
cơ sở đó lập ma trận như sau:
Bảng: Ma trận cho nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
Trung tâm hoạt Chi phí nhân Chi phí văn phòng Chi phí thiết ……
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 11
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
động viên phẩm bị
1. Tư vấn sản
phẩm
0.2
2.Mở tài khoản 0.08

3. Rút tiền gửi
4. Gửi tiền
Tổng 1 1 1
Sau khi nhận diện các chi phí thuộc các hoạt động thích hợp thì xác định hệ số tỷ
lệ của chi phí này và điền vào ô thích hợp của ma trận. Tổng các cột của ma trận bằng 1.
Sau đó tính toán giá trị bằng tiền của các hoạt động.
 Giai đoạn 2: Phân bổ các hoạt động cho từng sản phẩm
Các hoạt động sử dụng cho các sản phẩm là khác nhau. Trên thực tế khó có được
thông tin này từ sổ kế toán. Như vậy cần xác định mức độ sử dụng hoạt động của các sản
phẩm trên cơ sở đó xây dựng tiêu thức phân bổ trên cơ sở xác định mối liên hệ giữa trung
tâm hoạt động và sản phẩm.
Ví dụ: Sản phẩm của ngân hàng có tính đa dạng cao và bao gồm nhiều hoạt động để
tạo ra. Cơ sở của các sản phẩm của ngân hàng là các hoạt động khác nhau mà chi phí
của từng trung tâm hoạt động này được tập hợp cho suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Ở
giai đoạn này chìa khóa quan trọng chính là xây dựng được các tỷ lệ của ma trận như
sau:
Bảng: Ma trận cho nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
Các sản phẩm Mở tài khoản Quy trình gửi tiền Quy trình rút
tiền
1.Số dư dưới 10 tr 0.08
2.SD từ 10 tr – 100tr
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 12
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
3. SD trên 100 tr
Sau khi nhận diện các hoạt động tác động lên sản phẩm thích hợp thì xác định hệ
số tỷ lệ của hoạt động này đối với sản phẩm và điền vào ô thích hợp của ma trận, tổng
các cột của ma trận bằng 1.Từ các tỷ lệ của ma trân này cùng với các tính toán chi phí
tập hợp cho từng trung tâm hoạt động ở giai đoạn một sẽ tính được giá thành của từng
sản phẩm đặc thù.
2.2 Các phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập thông tin là một khâu quan trọng, then chốt để đạt được độ chính xác cao
cho việc tính giá thành thành sản phẩm. Trong các dữ liệu cần thu thập thì các chi phí
được tách bóc số liệu từ sổ cái tài khoản chi phí của ngân hàng. Như vậy dữ liệu quan
trọng hơn cần thu thập cho quá trình tính giá thành chính là các tỷ lệ của 2 ma trận trên.
Mỗi sản phẩm sử dụng một phần các hoạt động liên quan đến sản phẩm. Tiếp đến mỗi
hoạt động tiêu hao một phần chi phí tạo nên hoạt động đó. Có nhiều cách để thu thập các
tài liệu này.
 Phương pháp ước đoán
Phương pháp này dựa vào ước đoán các tỷ lệ bởi sự hợp tác của các bộ phận quản
lý, tài chính cũng như tất cả các nhân viên điều hành các bộ phận nghiệp vụ. Phương này
ít gây tốn kém về thời gian và tiền bạc nhưng sự chính xác của số liệu lại phụ thuộc vào
sự hợp tác giữa các bộ phận và kiến thức của những người tham gia về trung tâm chi phí.
 Phương pháp đánh giá hệ thống
Saaty (1982); Golden, Wasil và Harker (1989) đã sử dụng kỹ thuật hệ thống như
áp dụng quá trình phân tích thứ bậc (AHP: Analytic Hierarchical Process) để thu thập các
tỷ lệ cho việc tính toán chi phí. AHP là công cụ thích hợp để đưa những ý kiến cá nhân
thành những thông tin khách quan về các tỷ lệ. Như vậy khâu quan trọng của phương
pháp này chính là quá trình phỏng vấn cá nhân. Thông qua việc phỏng vấn sẽ có được
thông tin nhằm nhận diện các chi phí theo chức năng và có cơ sở để phân bổ chi phí. Ví
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 13
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
dụ phòng tín dụng có thể tách thời gian tiêu hao cho từng hoạt động là: xét khoản cho
vay, giải ngân, thu nợ gốc và lãi.
Phương pháp này khá tốn kém và phụ thuộc vào thiện chí của những người được
phỏng vấn. Khó khăn của khâu này chính là ở chỗ các trưởng phòng thường khó chịu khi
được biết tìm hiệu cụ thể công việc của bộ phận mình. Bên cạnh đó các nhân viên hiểu về
hệ thống ABC liên quan đến tổ chức nhân sự bật lợi cho mình thì sự hợp tác sẽ kém hiệu
quả.
Trong trường hợp cả hai phương pháp trên không mang lại kết quả thì áp dụng
phương pháp thứ ba.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thực tế (thử)
Đây là phương pháp chính xác nhất nhưng cũng gây tốn kém nhất. Với phương
pháp này cần tổ chức một bộ máy thu thập, ghi nhận dữ liệu thực tế và cũng cần có sự hỗ
trợ của các thếit bị. Ngoài ra điều tra viên tiến hành cũng cần phải có kinh nghiệm. Kết
quả có được từ thu thập các số liệu về thời gian, địa điểm, hoạt động và cả tiểu hoạt động.
Cuối cùng dữ liệu được xử lý nhờ các công cụ thống kê.
Hệ thống hạch toán chi phí theo hoạt động cho phép cung cấp giá thành chính xác
hơn và giúp cho các nhà quản trị dữ liệu để quản trị chi phí. Theo phương pháp này các
chi phí quản lý được phân bổ cho các hoạt động không chỉ dựa vào khối lượng mà còn
dựa vào phạm vi sản xuất củng như sự khác nhau và tính phức tạp trong sản xuất đối với
từng loại. Cuối cùng hệ thống chi phí theo hoạt động giúp cho chúng ta hiểu đươc hệ
thống chi phí chung.
Không chỉ cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn phương pháp truyền thống mà
ABC còn cung ấp các thông tin không chỉ về mức chi phí mà còn làm rõ quá trình và
nguyên nhân phát sinh chi phí. ABC làm rõ mối quan hệ giữa giữa chi phí phát sinh, mức
độ hoạt động và mức độ đóng góp vào sản phẩm. Nhờ đó mà ABC giúp cho các nhà quản
trị không chỉ tìm biện pháp cắt giảm chi phí mà còn xây dựng cơ chế đánh giá, khuyến
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 14
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
khích nhân viên phù hợp, góp phần nâng cao hiệu suất lao động, tăng giá trị doanh
nghiệp. Với việc nắm được thông tin chính xác vế chi phí sản phẩm, giúp các nhà quản trị
cải thiện sản phẩm, xác định hợp lý cơ cấu sản phẩm và chủ động xây dựng các chiến
lược Marketing hiệu quả.
Hệ thống ABC sẽ mang lại cho các ngân hàng một công cụ quản trị hữu hiệu mới,
tuy nhiên phương pháp này sẽ tiêu hao tiền bạc và thời gian đáng kể. Một hệ thống ABC
thay thế hệ thống truyền thống khiến cho có những thay đổi không chỉ về mặt tổ chức mà
còn phụ thuộc không nhỏ bởi ý thức của nhân viên. Bên cạnh đó cần nhắc đến cần thiết
đầu tư vào phần mềm, phần cứng, thiết bị thu thập dữ liệu Đặc biệt với những đặc trung
của kinh doanh ngân hàng thì các hao phí này càng lớn hơn so với các doanh nghiệp khác
II. Đánh giá các phương thức xác định giá thành sản phẩm ngân hàng hiện nay

1. Ưu nhược điểm của các phương thức xác định giá thành sản phẩm ngân hàng
Tiêu chí
Phương pháp tính giá
thành truyền thống
Phướng pháp tính giá
theo hoạt đông (ABC)
Đối tượng tập hợp chi
phí
Công việc, nhóm sản
phẩm hay nơi phát sinh
chi phí
Tập hợp chi phí dựa trên
hoạt động
Nguồn sinh chi phí Có nhiều nguồn sinh chi
phí đối với đối tượng tập
Thường chỉ có một nguồn
sinh phí trong mỗi hoạt
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 15
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
hợp chi phí động
Tiêu chuẩn phân bổ
Dựa trên một trong nhiều
tiêu thức: giờ công, tiền
lương, giờ máy,…
Dựa trên nhiều tiêu thức.
Tiêu thức lựa chọn thực
sự là nguồn sinh phí ở
mỗi hoạt động.
Tính hợp lý và chính
xác

Giá thành được tính hoặc
quá cao hoặc quá thấp
Giá thành chính xác hơn,
do vậy tin cậy trong việc
ra quyết định
Kiểm soát chi phí
Kiểm soát trên cơ sở
trung tâm chi phí: phân
xưởng, phòng, đơn vị,…
Kiểm soát theo từng hoạt
động, cho phép ưu tiên
trong quạn trị chi phí.
Chi phí kế toán Thấp Tương đối cao
- Phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng
trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt
động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản
phẩm, thay vì chỉ sử dụng một tiêu thức phân bổ (ví dụ chi phí nhân công trực tiếp) như
phương pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ do đó phản ánh chính xác hơn mức độ
tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm. Theo đó, ABC sẽ giúp các nhà quản lý
tránh được những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin không chính xác về giá thành
như trình bày ở trên. Ngoài ra, bên cạnh việc cung cấp thông tin chính xác về giá thành,
ABC còn cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, giúp cho nhà
quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng như điều chỉnh các
chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường luôn biến
động.
- Mặt khác, để xây dựng được hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí, yêu cầu đầu
tiên là phải xác định được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Bước thứ hai, doanh nghiệp cần xác định mức chi phí cho
mỗi hoạt động trong từng kỳ. Cuối cùng, mức đóng góp của từng hoạt động vào từng sản
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 16

CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
phẩm được xác định. Với những thông tin chi tiết như vậy, các nhà quản lý có thể dễ
dàng phân loại các hoạt động trong doanh nghiệp theo các nhóm: các hoạt động có mức
đóng góp cao vào giá trị sản phẩm (high value adding activities), các hoạt động có mức
đóng góp thấp (low value adding activities), và các hoạt động không đóng góp, thậm chí
là nhân tố cản trở quả trình sản xuất kinh doanh (non-value adding activities/constraints).
Trên cơ sở hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động, nhà quản lý có thể đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách loại bỏ những hoạt động
không có đóng góp vào giá trị sản phẩm, tổ chức lại các hoạt động có mức đóng góp thấp
nhằm nâng cao hơn mức đóng góp của các hoạt động này. Ngay đối với các hoạt động có
mức đóng góp cao, ABC cũng cung cấp thông tin về quá trình phát sinh chi phí, nguyên
nhân phát sinh chi phí cho các hoạt động, qua đó tạo cơ hội cắt giảm chi phí kinh doanh.
Cần lưu ý việc cắt giảm chi phí kinh doanh ở đây được xét trên phạm vi tổng thể. Tức là
nhà quản lý có thể tăng chí phí cho một hoạt động cụ thể nào đó nhằm nâng cao mức
đóng góp của hoạt động đó vào quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giảm giá thành sản
phẩm
- Một ưu điểm nữa của phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống là
trong khi phương pháp truyền thống chỉ cung cấp thông tin về mức chi phí thì phương
pháp ABC còn cung cấp thông tin về quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí. Việc
hiểu rõ quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí không chỉ giúp tìm ra biện pháp thích
hợp để cắt giảm chi phí mà còn giúp cho nhà quản lý có thể xây dựng được một cơ chế
đánh giá và khuyến khích nhân viên phù hợp, góp phần quan trọng nâng cao hiệu suất
làm việc của nhân viên, qua đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp cho phép nhà quản lý có thể thấy rõ mối liên hệ
giữa ba yếu tố: chi phí phát sinh - mức độ hoạt động - mức độ đóng góp vào sản phẩm.
Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ làm thay đổi tư duy quản lý từ chỗ tìm cách cắt giảm chi
phí sang nâng cao giá trị doanh nghiệp. Theo đó, một sự tăng chi phí sẽ không phải là
không tốt nếu như lợi ích tăng thêm (incremental benefit) cao hơn chi phí tăng thêm
(incremental cost), và do đó tạo ra giá trị tăng thêm (incremental value). Theo phương
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 17

CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
pháp kế toán truyền thống, mối liên hệ này là không rõ ràng, theo đó các doanh nghiệp có
xu hướng xây dựng cơ chế khuyến khích gắn với việc giảm chi phí, gián tiếp hạn chế các
cơ hội làm tăng giá trị doanh nghiệp do nhân viên chỉ trú trọng tiết kiệm chi phí thay vì
tìm cách tạo ra giá trị gia tăng. Việc áp dụng phương pháp ABC sẽ cho phép doanh
nghiệp có thể xây dựng một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân viên dựa trên mức độ
tạo ra giá trị gia tăng thay vì dựa trên chí phí, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp.
- Cuối cùng, việc áp dụng phương pháp ABC còn góp phần hỗ trợ hoạt động
marketing trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đặc biệt trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì việc đàm phán với khách hàng hay xử lý
đơn hàng một cách nhanh chóng đòi hỏi phải có thông tin chi tiết về giá thành cũng như
cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, qua đó có thể xác định các mức giá tối ưu cho các đơn
hàng khác nhau với cơ cấu sản phẩm khác nhau. Nắm được các thông tin chi tiết và chính
xác về chi phí cho các sản phẩm còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc cải tiến
(customization) sản phẩm của mình nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng
cách đưa thêm vào sản phẩm những giá trị gia tăng trong điều kiện chi phí còn cho phép.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ động xây dựng chiến lược marketing để định
hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng
mà doanh nghiệp không có lợi thế.
Tóm lại: tính ưu việt của ABC so với phương pháp truyền thông không chỉ ở việc
cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa ABC còn cung
cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do ABC
cung cấp giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh, ra quyết
định outsource, xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý nhân sự phù hợp, hỗ trợ xây dựng
chính sách giá, xác định cơ cấu sản phẩm, chiến lượng marketing. Do việc áp dụng ABC
trong thực tế khá phức tạp và tốn kém, kinh nghiệp từ các nước phát triển cho thấy ABC
thường được áp dụng thành công bởi các doanh nghiệp quy mô lớn nhờ khả năng tài
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 18
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG

chính dồi dào và những lợi ích tăng thêm do áp dụng ABC trong các doanh nghiệp lớn,
phức tạp thường lớn hơn so với trong các doanh nghiệp nhỏ, đơn giản.
2. Khả năng xác định giá thành sản phẩm trong ngân hàng
Trên thực tế các chi phí được xác định trong kinh doanh ngân hàng khó hơn nhiều
so với các doanh nghiệp sản xuất. Thông thường NH hay xem xét tổng thu nhập của các
hoạt động kinh doanh hơn là thu nhập từng hoạt động cụ thể. Vì vậy giá của phần lớn các
dịch vụ trong ngân hàng không được dựa trên cơ sở là chi phí. Mà có thể dựa trên giá trị
gia tăng mang lại cho Khách hàng, đối thủ cạnh tranh và quy định của Ngân hàng Nhà
nước
- Giá trị gia tăng mang lại cho Khách hàng
Những sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao cho Khách hàng như những dịch vụ
mới (quản lý tài khoản tập trung, ví điện tử ) thường được các Ngân hàng giá cao hơn so
với các sản phẩm dịch vụ phổ biến cùng loại, đặc biệt là trong giai đoạn đầu triển khai.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực kinh
doanh, tại một khu vực thị trường và cùng hướng tới những đối tượng khách hàng nhất
định.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại xuất hiện ngày càng nhiều các ngân
hàng với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú, cùng với thái độ
phục vụ ngày càng được chú trọng nâng cao. Để cạnh tranh được với những đối thủ này,
thu hút nhiều khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm ngân hàng mình, các nhà quản lý
cần chú ý đến yếu tố này khi đưa vào tính toán giá thành sản phẩm.
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 19
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường phát triển, một xu hướng khá phổ biến
là việc các doanh nghiệp không còn tự mình thực hiện toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh nữa mà chỉ tập trung vào một số khâu có hiệu quả nhất. Các công đoạn khác
sẽ được thuê ngoài (outsource). Để ra quyết định outsource, các doanh nghiệp cần có các

thông tin chi tiết về toàn bộ các hoạt động của mình, chi phí cho từng hoạt động, vai trò
của từng hoạt động trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó các nhà
quản lý có thể xác định được các hoạt động nào không thể thuê ngoài vì lý do bảo mật
công nghệ hoặc vì đó là các hoạt động có tính chất sống còn nên doanh nghiệp phải luôn
chủ động kiểm soát, các hoạt động doanh nghiệp có lợi thế so sánh nên tự thực hiện sẽ
hiệu quả hơn thuê ngoài, và các hoạt động thuê ngoài sẽ hiệu quả hơn.
Việc sử dụng phương pháp xác định giá thành hiệu quả và phù hợp có thể giúp các
doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng các thông tin bổ ích với mức độ tin cậy
cao.
Theo đó, các Ngân hàng nên lượng hóa các chi phí trong hoạt động kinh doanh
của mình, việc vận dụng phương pháp xác định giá thành theo chi phí truyển thống có thể
phần nào lượng định chi phí một cách tưonưg đối mang lại những thông tin cần thiết cho
các Nhà quản trị Ngân hàng. Đặc biệt, để hiểu rõ hơn và chính xác hơn về quá trình và
nguyên nhân phát sinh chi phí, Nhà quản trị có thể sử dụng cách xác định giá thành theo
hoạt động (ABC). Việc ứng dụng phương pháp thích hợp của kế toán quản trị để tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp các ngân hàng ấn định giá bán hợp lý hơn, quản lý chi phí tốt
hơn.
Đồng thời, các Ngân hàng cần nghiên cứu để có thể định giá theo giá trị, địa điểm,
theo rủi ro, đặc biệt là các sản phẩm cho vay thương mại, cụ thể như sau:
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 20
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
+ Lượng hóa được hóa rủi ro cho từng đối tượng khách hàng, từng loại cho sản
phẩm dịch vụ.
+ Tăng cường hoạt động marketing nhằm thăm dò thị trường, chào bán sản phẩm
với những nhóm khách hàng khác nhau.
KẾT LUẬN
Qua những nội dung trình bày về “Xác định giá thành sản phẩm”, phần nào đã nói
lên được tầm quan trọng của nó đối với doanh nghiệp nói chung và đối với ngân hàng nói
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 21
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG

riêng. Cũng giống như Doanh nghiệp, để xác định giá bán sản phẩm, việc quan trọng là
phải xác định giá thành, đặc biệt giá thành phải phản ánh đúng, chân thật, để có được giá
bán phù hợp, mang tính cạnh tranh cao. Có như vậy, kết quả lãi lỗ mới chính xác và góp
phần định hướng cho bộ phận Quản trị trong việc định giá sản phẩm và quyết định quy
mô hoạt động. Đồng thời, thông qua việc xác định giá thành sản phẩm, giúp nhà Quản trị
có biện pháp, kế hoạch điều chỉnh, tiết giảm chi phí để giảm giá thành, nâng cao năng lực
cạnh tranh nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi m à yêu cầu của khách hàng về mọi mặt
ngày càng nâng cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH
1. TS Nguyễn Thị Thanh Hương (2005), Giáo trình Kế toán Ngân hàng, Nxb. Thống
kê.
GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 22
CHỦ ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
2. PGS.TS. Phạm Văn Dược, Ths. Nguyễn Thị Thu Hiền (2010), Kế toán quản trị,
Nxb. Đại học Công nghiệp TP.HCM.
WEBSITE
/>
http:// www.webketoan.vn
http://

GVHD: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA SVTH: NHÓM 1 Page 23

×