1
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 15
MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ khiến cho hoạt động đầu tư quốc tế
ngày cũng trở nên phổ biến và sâu sắc hơn. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2007-2009, các nhà đầu tư quốc tế bắt đầu lo ngại vào thời kỳ bất ổn phía trước và
trở nên thận trọng hơn trong việc ra quyết định. Năm 2012, về bản chất hoạt động đầu
tư quốc tế vẫn không thay đổi nhưng cách thức thực hiện lại tập trung vào chiều sâu
thay vì dàn trải trên chiều rộng. Việt Nam – một quốc gia đang phát triển, với tư cách
là chủ thể nhận đầu tư nhiều hơn là đi đầu tư sang nước khác, cũng không nằm ngoài
xu thế đó.
Để tăng trưởng, kinh tế Việt Nam cần phải thu hút được sự đầu tư của các quốc
gia trên thế giới – với tiềm lực mạnh về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện
đại. Với đề tài tiểu luận là “Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng
tại Việt Nam”, nhóm tập trung đưa ra những nét cơ bản, phân biệt giữa các hình thức
đầu tư quốc tế và phân tích thực tiễn tại Việt Nam trong 5 năm qua. Nội dung chính
của tiểu luận gồm 2 phần chính:
Phần 1: Các hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế
Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận được ý kiến
đóng góp của giáo viên hướng dẫn để bài tiểu luận của nhóm hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS, TS Vũ Chí Lộc - Giảng
viên môn Đầu tư Quốc tế, đã tận tình hướng dẫn nhóm để hoàn thành tiểu luận này.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
2
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
I. CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance)
1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức, viết tắt là ODA còn được gọi là Viện trợ phát triển
chính thức. Đến nay, chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về ODA.
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất, vốn ODA là các khoản viện trợ không
hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc
(UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
1.2. Đặc điểm
a. Vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả
lãi, chưa trả nợ gốc). Thông thường trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại
(cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển.
b. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng buộc) nước
nhận. Mỗi nước cung cấp có thể đưa ra những ràng buộc khác nhau và nhiều khi các
ràng buộc này rất chặt chẽ với nước nhận. Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn
chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng
trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là
tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như
một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực
tiếp nhận ODA.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
3
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
c. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần
thường không thấy ngay. Một số nước vì mải ham tính ưu đãi của vốn ODA, nhận
ODA không tính toán, lại sử dụng kém hiệu quả nên có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất
thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.3. Phân loại
ODA có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Theo tính chất tài trợ, ODA bao gồm ODA không hoàn lại, ODA có hoàn lại hay
còn gọi là ODA vốn vay và ODA hỗn hợp gồm 1 phần cho không, phần còn lại thực
hiện theo hình thức tín dụng.
Theo mục đích sử dụng, ODA bao gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
Theo điều kiện, ODA bao gồm ODA không ràng buộc nước nhận, ODA có ràng
buộc nước nhận bởi nguồn sử dụng hoặc bởi mục đích sử dụng và ODA có ràng buộc
một phần.
Theo nhà cung cấp, ODA được chia thành 2 loại: ODA song phương và ODA đa
phương.
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI
2.1. Khái niệm
FDI xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác
với ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát hay việc tham gia vào việc đưa ra các quyết
định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty là
tiêu chí cơ bản giúp phân biệt giữa FDI và đầu tư chứng khoán.
Theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF, FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện
nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một donh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ
của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là
giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục
tiêu lợi ích dài hạn Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp : chính là quyền kiểm soát.
Quyền kiểm soát doanh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
4
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
động của công ty, thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hằng
ngày của doanh nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhận doanh nghiệp , quyết
định phần vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, theo Luật đầu tư năm 2005 có các khái niệm về “ đầu tư” “đầu tư
trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài” nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước
ngoài”. Tuy nhiên, nếu tổng hợp các khái niệm trên, có thể hiểu FDI là hình thức đầu
tư do đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt
Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở
nước ngoài theo quy luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước
đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
2.2. Đặc điểm
a. Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi
nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi
tiến hành thu hút FDI, phải xây dụng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các
chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
của các chủ đầu tư.
b. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu
Tại Việt Nam, tỉ lệ vốn góp tối thiểu là 30% vốn pháp định hoặc vốn điều lệ, trừ
những trường hợp do chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với
tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20%. Tỉ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ
hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi
ro cũng được phân chia dụa theo tỉ lệ này.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Đây là thu nhập kinh doanh, không phải lợi tức. Chủ đầu
tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư,
quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có
lợi nhất cho họ. vì thế, hinh thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
5
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước
nhận đầu tư.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh ngiệm quản lý.
2.3. Phân loại
a. Theo hình thức thâm nhập (Quốc tế)
Hai hình thức chủ yếu là Greenfield Investment (GI) và Cross-border Merger
and Acquisition (M&A), ngoài ra còn có hình thức Brownfield Investment.
*/ Đầu tư mới (Greenfield Investment): là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất
kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình này, nhà đầu tư phải bỏ nhiều tiền để đầu tư,
nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và có nhiều rủi ro.
*/Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and
Acquisition): là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một
doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này, có thể tận dụng lợi thế
của đối tác ở nơi nhận đầu tư tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro. Sáp nhập có thể sáp
nhập theo chiều ngang (diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành kinh doanh
hoặc giữa các đối thủ cạnh tranh) hay sáp nhập theo chiều dọc (giữa các công ty khác
nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng) hoặc sáp nhập hỗn
hợp (là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau).
b. Theo quy định pháp luật Việt Nam
Theo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư 2005 của Việt Nam, tại Việt
Nam có các hình thức FDI sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh gia74 nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài
- Đầu tu theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO…
- Đầu tư phát triển kinh doanh
- Mua cổ phiếu hoặc góp vốn để tham gia hoạt động quản lý đầu tư
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
3.1. Khái niệm FPI
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
6
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) qua chứng khoán là việc bỏ vốn tiền tệ ra
mua các chứng khoán để kiếm lời; trong đó chủ đầu tư của một nước mua chứng
khoán của các công ty, các tổ chức phát hành ở một nước khác với một mức khống chế
nhất định để thu lợi nhuận nhưng không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức
phát hành chứng khoán.
3.2. Đặc điểm
- Có thể khống chế số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua
- Chủ đầu tư nước ngoài không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát
hành chứng khoán.
- Phạm vi đầu tư chỉ giới hạn trong số các hàng hóa đang lưu thông trên thị trường
chứng khoán của nước nhận đầu tư
- Không thực hiện với mục đích gây ảnh hưởng đáng kể trong quản lý doanh nghiệp
được đầu tư.
- Các nhà đầu tư chủ yếu là các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu
tư các nhân.
3.3. Phân loại
a. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào cổ phiếu
- Là hình thức các chủ đầu tư mua cổ phiếu của các công ty, các tổ chức phát hành của
một nước khác ở mức khống chế nhất định nhằm thu lợi nhuận mà các chủ đầu tư
không nắm quyền kiểm soát đối với tổ chức phát hành cổ phiếu đó.
- Hình thức này có ưu điểm là khi doanh nghiệp gặp rủi ro thì các chủ đầu tư ít bị thiệt
hại vì vốn đầu tư được phân tán trong số đông những người mua cổ phiếu.
- Nhà đầu tư được hưởng lợi tùy theo kết quả kinh doanh của công ty phát hành, không
có sự đảm bảo chắc chắn như trái phiếu.
b. Đầu tư gián tiếp nước ngoài qua trái phiếu
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài qua trái phiếu là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn tiền
tệ ra mua trái phiếu để kiếm lời. Các tổ chức lớn như các chính phủ và các tập đoàn là
những người vay lớn nhất trong các thị trường quốc tế.
- Đầu tư trái triếu an toàn hơn đầu tư qua cổ phiếu.
- Đầu tư qua trái phiếu có những điểm bất lợi hơn đầu tư qua cổ phiếu, rất ít công ty có
chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu, trong khi nhiều công ty có chương trình tái
đầu tư cổ tức.
4. Tín dụng tư nhân quốc tế (IPL)
4.1. Khái niệm
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
7
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Tín dụng tư nhân quốc tế là hình thức đầu tư gián tiếp dưới dạng cho vay vốn và
kiếm lời thông qua lãi suất tiền vay.
4.2. Đặc điểm
- Đồng tiền cho vay: có thể là đồng tiền của nước chủ đầu tư hoặc một ngoại tệ
có khả năng chuyển đổi.
- Thời hạn tín dụng là một yếu tố quan trọng để xác định giá cả của mỗi khoản
tín dụng. Thông thường, bên vay nợ (bên nhận đầu tư) muốn thời gian càng dài càng
tốt để có đủ thời gian sử dụng vốn vay có hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ.
- Lãi suất: là yếu tố chính cấu thành giá cả khoản tín dụng và cũng để xác định
hiệu quả của khoảng tín dụng đối với bên cho vay cũng như bên đi vay. Các khoản tín
dụng tư nhân thường áp dụng là lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường được lấy làm cơ
sở để tính lãi suất cho vay, thường là lãi suất liên ngân hàng tại London (LIBOR),
tương ứng với ngoại tệ dùng trong khoản tín dụng và thời hạn tính lãi.
- Phí suất tín dụng:
Phí suất tín dụng = Tổng số chi phí vay thực tế
Tổng số tiền vay thực tế
Phí suất tín dụng không được công bố trong hợp đồng tín dụng. Các yếu tố cấu
thành phí suất tín dụng gồm: lãi suất, thủ tục phí, lệ phí, hoa hồng, đặt cọc và các
khoản chi phí dấu mặt khác. Bên vay phải căn cứ vào phí suất tín dụng để hạch toán lỗ
lãi của khoản tín dụng chứ không chỉ dựa vào lãi suất vay của ngân hàng.
-Quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tưọng nhận đầu tư là quan hệ vay nợ. Đối
tượng nhận đầu tư không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng vốn của chủ đầu tư
trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ đầu tư cả gốc
và lãi.
* Ưu điểm của hình thức đầu tư này là người đi vay dễ dàng chuyển vốn vay
thành các phương tiến đầu tư khác vì khoản vốn vay này chủ yếu dưới dạng tiền tệ và
hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn theo mục đích của họ. Người cho vay có
thu nhập ổn định là tiền lãi vay, khoản tiền này không phục thuộc vào kết quả sử dụng
vốn. Người cho vay còn có thể đưa ra một số ràng buộc đối với người vay.
*Nhược điểm của hình thức là hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do bên nước
ngoài không trực tiếp tham gia quản lý đối tượng mà họ vốn đầu tư. Kết cục nhiều
nước đang và chậm phát triển lâm vào tình trạng nợ nần thậm chí không có khả năng
chi trả dẫn đến phụ thuộc vào chủ nợ.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
8
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
4.3. Phân loại:
a. Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
- Tín dụng tư nhân thuần tuý
- Tín dụng hỗn hợp với tín dụng nhà nước: là khoản tín dụng có sự kết hợp giữa
nhà nước và ngân hàng thương mại của nước này cung cấp cho nước khác.
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng không có kỳ hạn ấn định trước.
- Tín dụng ngắn hạn: thường gồm những khoản tín dụng thông thường có thời
hạn không quá 1 năm, hoặc 18 tháng, 2 năm tuỳ theo tập quán từng nước.
- Tín dụng trung hạn: gồm những khoàn tín dụng có thời hạn trên loại ngắn hạn
đến 5 hoặc 7 năm.
- Tín dụng dài hạn: gồm những khoàn tín dụng có thời hạn trên loại trung hạn
đến 30-50 năm.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
9
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm
1986, trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện
rõ rệt. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế
nố
i l
ạ
i quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam
được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11
năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các
hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG).
Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời
điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414
tỷ
USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết.
Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81%
(2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn
lại giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và
2001
-
2005) xuống còn 7,1% (2006 -
2010). Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA
một cách hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu
tư, đồng thời phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.
Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ
song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam.
Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới
nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc…
Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn
nhất cho Việt Nam gồm
có:
-Ngân hàng thế giới (WB)
-Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
-Quỹ tiền tệ thế giới (IMF)
-Các tổ chức của liên hợp quốc (UN)
-Các tổ chức phi chính phủ (NGO)
-Các tổ chức phi lợi nhuận (NPO)
Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2007- 2011
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
10
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Ngành, lĩnh vực Vốn (tỷ USD) Tỷ lệ %
1
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp
xóa đói giảm nghèo
2,89 15,90
2 Năng lượng và công nghiệp
3,36 22,97
3
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp
thoát nước và phát triển đô thị
6,62 38,32
4
Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo,
khoa học kĩ thuật và các ngành khác
4,4 25,48
Tổng cộng
17,28 100
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhận xét: Dựa theo bảng số liệu trên ta thấy, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án
trọng điểm như dự án như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM
-Long Thành - Dầu Giây; dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc
Bến Lức - Long Thành, đáp ứng được phần nào nhu cầu để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng
còn yếu kém của nước ta. Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế
giáo dục với nhằm cải thiện chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt
Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển”.
Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị 45.280 tỷ đồng dùng để
xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78 bệnh viện đa khoa
tỉnh và trung ương.
Các
lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn
chiếm tỷ trọng ở vị trí thứ ba và thứ tư
vớ
i
các
dự án nhiệt điện trọng điểm như:
Nhiệt điện Nghi Sơn,
Phú Mỹ, Phả Lại….
2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Từ năm 1988 đến năm 2008, nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp
giấy phép tăng cả về chất lượng và số lượng. Số dự án ngày một tăng cao, từ 37 dự án
năm 1988 đã tăng lên 1577 dự án năm 2008. Vốn đăng ký năm 1988 là 341,7 triệu
USD và tăng lên đến 71726,0 triệu USD vào năm 2008. Tổng số vốn thực hiện cũng
tăng từ 328,8 đến 11500,0 ( từ năm 1991-2008). Từ kết quả trên cho thấy nhà nước ta
đang ngày càng chú trọng tới FDI. Các dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày một
nhiều hơn.
Cơ cấu FDI của Việt Nam theo lĩnh vực (Giai đoạn 2000- 2011)
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
11
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Ngành Số dự án
Vốn đăng ký (triệu
USD)
Tổng số 1237 19886
Hoạt động kinh doanh bất động sản 33 6827
Công nghiệp chế biến, chế tạo 478 5979
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 6 2952
Xây dựng 174 1816
Vận tải, kho bãi 20 881
Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 177 462
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 39 315
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 9 205
Thông tin và truyền thông 73 106
Các ngành khác….
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Các dự án FDI còn hiệu lực tính đến 2011 phân theo hình thức
TT Hình thức đầu tư Số dự án
Tổng vốn đầu tư
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 100% vốn nước ngoài 10.592 127.694,942,777 42,848,075,374
2 Liên doanh 2,644 54,010,610,564 17,856,128,537
3 Hợp đồng BOT, BT, BTO 14 5,857,317,913 1,354,797,469
4 Hợp đồng hợp tác KD 219 5,429,931,329 4,567,036,804
5 Công ty cổ phần 194 4,836,260,833 1,416,573,178
6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000
Tổng số 13,664 197,927,071,416 68,125,569,362
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Các dự án còn hiệu lực tính đến 2011 phân theo địa phương:
TT Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu Vốn điều lệ (USD)
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
12
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
tư (USD)
1 TP Hồ Chí Minh 3,877 32,669,969,466 11,387,310,442
2 Bà Rịa-Vũng Tàu 275 27,161,187,668 7,587,948,694
3 Hà Nội 2,243 21,802,618,720 8,683,362,548
4 Đồng Nai 1,073 17,930,639,556 7,644,641,097
5 Bình Dương 2,242 15,038,678,316 5,460,977,258
6 Hà Tĩnh 42 8,503,592,000 2,841,517,630
7 Thanh Hóa 45 7,087,650,144 504,523,987
8 Phú Yên 53 6,480,654,438 1,457,836,655
9 Hải Phòng 341 6,085,343,222 1,928,850,037
10 Hải Dương 482 5,266,001,994 1,543,231,690
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
3. Thưc trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Thực tiễn thu hút FPI ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tác động của sự
điều chỉnh chính sách để tạo khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn cho dòng vốn
này. Kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 cho đến nay, vốn FPI vào
Việt Nam có thể được chia thành 4 giai đoạn cơ bản:
-Giai đoạn 1: (1988-1997): Đây là thời kỳ mở cửa cho dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, những khuôn khổ pháp lý cho đầu tư gián tiếp nước
ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn này chưa được hoàn thiện, thị trường chứng kkhoán
chưa được thành lập. Trong thời gian này, Việt Nam có 7 quỹ đầu tư với số vốn
khoảng 400 triệu USD, trong đó có 4 quỹ đại chúng niêm yết ở Anh, Ireland. Đây là
những quỹ mạo hiểm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro.
Sau khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ với Mỹ, giá chứng chỉ của các quỹ
này tăng và luôn cao hơn giá trị tài sản ròng. Trong hai năm 1996-1997, do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, giá chứng chỉ của 4 quỹ niêm yết giảm mạnh,
mức chiết khấu từ 43,6-47,7% so với giá trị tài sản ròng. Trong giai đoạn này, các
công ty cổ phần hoá ở Việt Nam còn rất hạn chế. Trong thời kỳ 1992-1998, cả nước
chỉ có 38 doanh nghiệp tư nhân được thành lập, 128 doanh nghiệp được cổ phần hoá.
-Giai đoạn 2: (1998-2002): Đây là thời kỳ Việt Nam chịu nhiều tác động từ
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong giai đoạn
1998-2002, không có quỹ đầu tư mới nào được thành lập ở Việt Nam. Ngược lại, các
quỹ đầu tư đều có xu hướng rút vốn khỏi Việt Nam. Trong số 7 quỹ được thành lập, có
5 quỹ rút khỏi Việt Nam, 1 quỹ thu hẹp quy mô tới 90%, chỉ còn duy nhất quỹ
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
13
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Vietnam Enterprise Invesment Fund (Veil) – là quỹ nhỏ nhất trong số 7 quỹ trên, có số
vốn đầu tư 35 triệu USD - còn duy trì hoạt động.
-Giai đoạn 3: (2003-2007): Đây là giai đoạn phục hồi và bùng nổ vốn FPI tại
Việt Nam. Trong giai đoạn này, một loạt các chính sách, nghị định, Luật lệ đã được
ban hành, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, rõ ràng hơn cho dòng vốn
FPI. Hàng loạt các định chế thị trường tài chính, trong đó có việc thành lập Sàn giao
dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (tháng 7/2000) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội (tháng 3/2005), đặc biệt là những chủ trương, quyết tâm của chính phủ trong việc
đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần, cổ
phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nứơc và trong các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đã khiến dòng vốn FPI vào Việt Nam
tăng mạnh. Vốn FPI vào Việt Nam năm 2007 đạt 7,414 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với
con số 1,313 tỷ USD của năm 2006.
-Giai đoạn 4: (2008 đến nay): Đây là thời kỳ dòng vốn FPI vào Việt Nam có xu
hướng chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, kể từ tháng 8 năm 2008 các nhà đầu tư nước ngoài bắt
đầu bán ròng, khiến thị trường chứng khoán bị rối loạn, gây tác động tâm lý không tốt
đối với các nhà đầu tư trong nước. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới
2008-2009, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có dấu hiệu chững lại,
khối lượng không nhiều, với khoảng 13.000 tài khoản giao dịch, trong đó có trên 1.200
tài khoản là của các tổ chức và quỹ đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài chỉ
chiếm khoảng 1,5% số nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Vào thời điểm
tháng 4/2012, chỉ số chứng khoán của Việt Nam (VN Index) vẫn có xu hướng sụt
giảm, ở mức dưới 500 điểm kể từ tháng 8/2011.
4. Thực trạng tín dụng tư nhân quốc tế tại Việt Nam
*N? ch@nh phủ: Tính đến hết năm 2011, tổng dư nợ nước ngoài quốc gia của Việt
Nam là khoảng 35,2 tỷ USD. Trong đó nợ các ngân hàng thương mại nước ngoài
chiếm 1,46 %, nợ Người nắm giữ trái phiếu là 4,34%, và các chủ nợ tư nhân khác là
0,37%.
Phần lớn các khoản vay nợ của Chính phủ (ngoài phần nợ được bảo lãnh) đều có
lãi suất thấp, có đến 19,325 tỷ USD lãi suất từ 1-2,99%; trên 1,5 tỷ USD lãi suất từ 3-
5,99%; 281 triệu USD lãi suất 0-99% và 919 triệu USD ở mức lãi suất 6-10%. Phần
dư nợ còn lại được áp lãi suất thả nổi theo lãi suất liên ngân hàng của thị trường
London (LIBOR).
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
14
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
*N? doanh nghiệp: Hoạt động vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
đang chịu sự điều chỉnh của một số văn bản quy phạm pháp luật. Năm 2012, Ngân
hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo nghị định về quản lý vay trả nợ nước ngoài
không có bảo lãnh Chính phủ, một bước tiếp theo nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng về bình ổn thị trường ngoại hối cũng như đảm bảo an toàn nợ quốc gia.
Theo đó, đối với các doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước là các chủ thể kinh tế quan trọng trong nền kinh tế, nắm giữ một khối lượng vốn
nhà nước lớn. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước sẽ có những chính sách quản lý thận trọng,
chặt chẽ hoạt động vay nước ngoài tự vay, tự trả của các đối tượng này. Việc quy định
chặt chẽ điều kiện vay nước ngoài của khối doanh nghiệp nhà nước thông qua việc yêu
cầu các cấp có thẩm quyền kiểm soát trước mục đích, phương án vay vốn sẽ giúp sàng
lọc các dự án cần vay nước ngoài, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, phương án vay nước ngoài phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước (không phải là ngân hàng thương mại có vốn nhà nước), phương án vay nước
ngoài trung, dài hạn phải có phê duyệt của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
và ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính trước khi ký Thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài
hạn.
Đối với các Ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, phương án vay nước
ngoài trung, dài hạn phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận trước khi
ký Thoả thuận vay nước ngoài trung, dài hạn.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
15
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
KẾT LUẬN
Nhìn lại hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam, dẫu còn những mảng sáng và
tối nhưng nhìn chung xu hướng vận động của nó vẫn mang tính tích cực. Với đường
lối phát triển bền vững, Việt Nam luôn cố gắng định hướng hoạt động đầu tư cho phù
hợp với định hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Việc huy động vốn, tiếp thu công
nghệ, học hỏi kinh nghiệm … từ các nhà đầu tư quốc tế là rất cần thiết xong không có
nghĩa là phải kêu gọi đầu tư bằng mọi giá. Mỗi hình thức đầu tư quốc tế đều kéo theo
những điều kiện ràng buộc và khả năng bên nhận đầu tư bị phụ thuộc vào bên đầu tư.
Để thu hút đầu tư hiệu quả, Việt Nam cần tập trung cải thiện môi trường đầu tư,
cả môi trường đầu tư “cứng” bao gồm: cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải, điện, nước,
… lẫn môi trường đầu tư “mềm” bao gồm: chất lượng lao động, dịch vụ công nghệ,
hệ thống tài chính và đặc biệt là sự ổn định chính trị, an ninh quốc phòng. Việc tăng
cường các hình thức hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam chỉ là công cụ để phát triển
kinh tế. Nâng cao nội lực cạnh trang thông qua xây dựng môi trường kinh tế ổn định,
môi trường kinh doanh lành mạnh và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có mới
chính là động lực để Việt Nam phát triển bền vững.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
16
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
PHỤ LỤC 1
So sánh các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế
ODA FDI FPI IPL
Động
cơ
Các nước tài trợ muốn
thu được nhiều lợi ích:
+Mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thị
trường đầu tư.
+Tăng cường vị thế
chính trị và ảnh hưởng
của mình tại các nước
nhận ODA
Chủ đầu tư muốn sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn bằng
cách bỏ tiền vào các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh.
Xếp theo độ rủi ro: FDI > FPI > IPL
Xếp theo khả năng thu lợi nhuận: FDI < FPI < IPL
Mục
tiêu
+Bên tài trợ: là các
nước phát triển, muốn
tăng cường vị thế chính
trị, kinh tế
+ Bên nhận tài trợ: là
các nước đang và chậm
phát triển, muốn thúc
đẩy tăng trưởng bền
vững và giảm nghèo
+ Chủ đầu tư nước
ngoài: giành quyền
quản lý doanh
nghiệp tại một nền
kinh tế khác nền
kinh tế nước chủ
đầu tư; tìm kiếm lợi
nhuận
+ Bên nhận đầu tư:
có thêm vốn để
phát triển sản xuất,
tiếp nhận công nghệ
kỹ thuật mới, kinh
nghiệm quản lý tiên
tiến, …
+ Chủ đầu tư
nước ngoài: chỉ
nắm giữ chứng
khoán, không
nắm quyền kiểm
soát hoạt động
của tổ chức phát
hành chứng
khoán, tìm kiếm
lợi nhuận
+Bên nhận đầu
tư: huy động
được vốn với chi
phí thấy hơn so
với việc vay
ngân hàng
+ Bên cho
vay: tìm kiếm
lợi nhuận ổn
định thông
qua lãi suất
trong một thời
hạn nhất định,
muốn dễ dàng
luân chuyển
vốn,
+Bên vay: huy
động vốn
nhanh chóng,
dễ dàng
ODA FDI FPI IPL
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
17
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Cách
thức
thực
hiện
+Bên tài trợ: chính phủ
các nước phát triển, tổ
chức liên chính phủ, tổ
chức phi chính phủ, tổ
chức thuộc hệ thống
Liên hợp quốc, tổ chức
tài chính quốc tế
+Bên nhận tài trợ: các
nước đang và chậm
phát triển
Bên tài trợ cho bên
nhận tài trợ các khoản
vay có tính ưu đãi về:
thời gian cho vay, thời
gian ân hạn dài, phần
cho không
+Bên đầu tư: doanh
nghiệp, tư nhân,
hoặc có sự tham gia
góp vốn của Nhà
nước. Thường là
các nhà sản xuất
hàng hóa hoặc dịch
vụ
+Bên nhận đầu tư:
doanh nghiệp đang
hoạt động khó khăn
hoặc muốn mở rộng
kinh doanh nhưng
không có khả năng,
không có quyền chủ
động trong kinh
doanh
Các chủ đầu tư
nước ngoài đóng
góp một tỷ lệ vốn
tối thiểu để giành
quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm
soát doanh nghiệp
nhận đầu tư.
+Bên đầu tư: tổ
chức tài chính,
các nhà đầu tư tổ
chức, các nhà
đầu tư cá nhân
+Bên nhận đầu
tư: doanh nghiệp
– thường là
những doanh
nghiệp đang kinh
doanh tốt, có
triển vọng, có
quyền chủ động
hoàn toàn trong
kinh doanh
Bên đầu tư mua
cổ phiếu, trái
phiếu, … trên
thị trường chứng
khoán
+ Bên cho
vay: nhà
nước, tổ chức
nhà nước, tổ
chức cá nhân,
tổ chức tài
chính
+ Bên vay:
nhà nước, tổ
chức nhà
nước, tổ chức
cá nhân, tổ
chức tài chính
Bên cho vạy
nhượng quyền
sử dụng vốn
của mình sang
một chủ thể ở
nước khác là
bên vay, theo
nguyên tắc
hoàn trả các
vốn gốc và lãi
trong một thời
hạn nhất định
Quan
hệ
Hỗ trợ chính phủ
Đầu tư tư nhân
trực tiếp
Đầu tư tư nhân gián tiếp
Không quan tâm nhiều
đến lợi nhuận
Lợi nhuận bị phụ
thuộc vào kết quả
sử dụng nguồn vốn
Lợi nhuận ít phụ
thuộc vào kết
quả sử dụng
Lợi nhuận
không phụ
thuộc vào kết
quả sử dụng
nguồn vốn
PHỤ LỤC 2
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
18
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
Hoạt động vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đang chịu sự điều chỉnh của
các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Công văn số 09/NHNN-QLNH ngày 4/1/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc
quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
- Công văn số 2363/NHNN-QLNH ngày 31/3/2006 của Ngân hàng Nhà nước về
việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp vi phạm quy định của
pháp luật.
- Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ của khu vực
công, nợ quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế
- Thông tư số 09/2004/TT-NHNN ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
- Theo dự thảo Nghị định quản lý vay, trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh
Chính phủ, phương án vay nước ngoài của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước
phải được đại diện vốn sở hữu nhà nước phê duyệt và sự đồng ý của Bộ Tài
chính.
Đầu năm 2012, Ngân hàng Nhà nước công bố Thông tư 45/2011/TT_NHNN
quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức
tín dụng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/02/2012. Theo đó, tổ chức tín dụng khi
thực hiện cho vay ra nước ngoài phải đáp ứng 8 điều kiện sau:
1. Là tổ chức tín dụng được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối trên thị trường quốc tế, bao gồm hoạt động cho vay.
2. Tuân thủ quy định hiện hành của NHNN về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, các tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
3. Có quy trình xét duyệt cho vay ra nước ngoài theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm
định và quyết định cho vay ra nước ngoài.
4. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với khoản cho
vay ra nước ngoài theo quy định hiện hành của NHNN về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)
19
Tiểu luận: Các hình thức cơ bản của Đầu tư Quốc tế và thực trạng tại Việt Nam
5. Thực hiện thẩm định dự án cho vay, đánh giá rủi ro quốc gia và khả năng thu
hồi vốn gốc, lãi của khoản cho vay ra nước ngoài đầy đủ và đúng hạn.
6. Có phương án huy động và cho vay ngoại tệ đảm bảo nguyên tắc phù hợp về
cơ cấu đồng tiền, cơ cấu kỳ hạn giữa huy động và cho vay, tránh rủi ro kỳ hạn
và rủi ro thanh khoản có thể phát sinh do thực hiện khoản cho vay ra nước
ngoài.
7. Chỉ thực hiện cho vay ra nước ngoài cho các dự án, phương án sản xuất kinh
doanh phù hợp với phạm vi hoạt động của bên vay nước ngoài.
8. Đảm bảo nội dung của thỏa thuận cho vay và các thỏa thuận liên quan đến
khoản cho vay ra nước ngoài không trái với quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức tín dụng cũng chỉ được thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động ở nước ngoài, có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam
dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các trường hợp khác chỉ được
thực hiện khi có sự chấp thuận của NHNN.
Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo), hàng năm (chậm
nhất ngày 31/1 của năm tiếp theo), tổ chức tín dụng phải báo cáo tình hình thực
hiện khoản cho vay ra nước ngoài.
Lớp Cao học KTTG 18B – Nhóm 4 – (Số thứ tự từ 19 ~24)