Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.28 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trởng kinh tế đáng khích lệ
của cả nớc, thủ đô Hà nội và các thành phố lớn khác ở Việt Nam đang trải qua
quá trình đô thị hoá và cơ giới hóa rất nhanh. Cùng với quá trình này, tình
trạng ngời dân ở các tỉnh ngoài đổ vào thành phố lớn tìm kiếm việc làm và
sinh sống đã và đang làm tăng dân số ở các thành phố lớn, chủ yếu là tăng dân
số cơ học. Hiện tợng này đã gây ra cho các thành phố lớn những áp lực cho
việc đầu t cung cấp cơ sở hạ tầng. Mặt khác, giao lu kinh tế giữa các khu vực
và trong các vùng của thủ đô phát triển ngày càng đa dạng, phong phú theo cơ
chế thị trờng. Việc bỏ qua quy hoạch phát triển giao thông công cộng trong
một thời gian dài đã tạo cho ngời dân thói quen sử dụng phơng tiện giao thông
cá nhân, số lợng phơng tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy tăng đột
biến trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời đã là nguyên
nhân gây ra ách tắc phổ biến trầm trọng trong giao thông đô thị và kéo theo đó
là ô nhiễm môi trờng.
Giao thông đô thị đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu
của thành phố Hà nội. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có một
chiến lợc quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị nhằm hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý giao thông và định hớng phát triển giao
thông của thủ đô trớc mắt và trong tơng lai. Trong chiến lợc quy hoạch tổng
thể giao thông của thủ đô thì việc định hớng quy hoạch phát triển vận tải hành
khác công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội là một trong những bớc quan trọng
góp phần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông của Hà nội .
Do tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng đối với sự phát
triển của giao thông đô thị nên cần có đề án nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Với những kiến thức cơ sở lý luận là nền tảng mà em đã đợc trang bị trong
quá trình học tập, kết hợp với yêu cầu bức xúc đặt ra trong thực tế, em đã chọn
đề tài:
Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động


vận tải hành khách công cộng, đóng góp phần nào vào công tác quản lý giao
thông ở Thủ đô Hà nội.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. nội dung
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về giao thông
đô thị và tổ chức giao thông công cộng
ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
1. Đô thị và giao thông đô thị
a. Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị và quy hoạch phát triển
giao thông đô thị
- Đô thị:
Đô thị là điểm tập trung dân c với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc, của
một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh,
trong huyện.
+ Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức
năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội
+ Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó nh công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ
nghơi, đầu mối giao thông vv
- Đô thị hoá:
Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân c đô thị trên cơ sở phát triển sản suất và đời sống.
Quá trình đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá đất nớc,

làm biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức
sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ nông thôn
sang thành thị.
- Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị
Giao thông đô thị đợc hiểu là tập hợp các công trình, các phơng tiện,
các con đờng, các công trình giao thông trong đô thị cùng các dạng hoạt động
vận tải đa phơng thức nh đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng không. Chức
năng chính của giao thông đô thị là vận chuyển hành khách và hàng hoá, đảm
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo lu thông và đi lại hàng ngày của ngời dân an toàn, nhanh chóng, bảo đảm
mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài đô thị
Các loại giao thông ở đô thị gồm có:
Giao thông đờng bộ: là loại hình giao thông bao gồm các đờng xe cơ
giới phục vụ cho các phơng tiện vận tải nh ô tô buýt, xe điện bánh hơi, mini
buýt, ô tô con, xe lam, xe mô tô, xe đạp, xe tải và cả hệ thống đờng cho ngời
đi bộ. Đờng bộ còn phân ra thành đờng cao tốc, đờng quốc lộ, đờng nhập
thành, đờng phố chính, đờng khu vực, đờng nội bộ trong các khu ở. Các bến
bãi đỗ xe, quảng trờng, trạm kỹ thuật giao thông.
Giao thông đờng sắt: là loại hình giao thông phục vụ cho các đờng tàu
hoả, tàu điện bên ngoài thành phố, đờng xe điện ngầm, xe điện bên trong
thành phố, các nhà ga, sân ga, bến bãi, kho tàng và kể cả các dải phân cách hai
bên đờng sắt.
Giao thông đờng thuỷ: là loại hình giao thông phục vụ cho các phơng
tiện chuyên chở trên sông nớc nh tàu, phà, ca-nô, xuồng máy nó cũng bao
gồm một loạt các phơng tiện, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, nhà ga đờng thuỷ,
khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dỡng.
Giao thông hàng không: là loại hình giao thông phục vụ cho việc đi lại
bằng đờng không, bao gồm khu vực sân bay, đờng băng, khu vực nhà ga hàng
không. Các khu vực kho tàng hàng hoá, nhà chứa máy bay, sửa chữa kỹ thuật

và các công trình dịch vụ khác của hàng không, kể cả khu vành đai bảo vệ và
các trạm chung chuyển.
Ngoài ra trong đề tài này một số khái niệm cũng cần đợc hiểu nh sau:
Giao thông công cộng là giao thông bằng các phơng tiện thờng có sức
chuyên chở lớn, chạy theo tuyến đờng nhất định, đợc quy hoạch trớc nhằm phục
vụ chung cho toàn đô thị nh tàu điện, tàu điện ngầm, ô tô điện, ô tô buýt.
Giao thông cá nhân: còn gọi là giao thông t nhân, là việc ngời dân
tham gia giao thông bằng các phơng tiện dùng riêng nh xe máy, xe con, xe
đạp và các loại xe thô sơ khác
Tuỳ theo quy mô đô thị, giao thông công cộng và giao thông cá nhân có ảnh
hởng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của đô thị. Trong các đô thị lớn, nếu giao
thông t nhân phát triển mạnh thì phơng tiện giao thông t nhân sẽ chiếm sẽ chiếm
phần lớn diện tích mặt đờng và dễ gây ách tắc, tai nạn giao thông.
Đờng đô thị: là đờng nằm trong phạm vi giới hạn xây dựng đô thị, do các cơ
quan đô thị quản lý, khi thiết kế phải sử dụng tiêu chuẩn thiết kế đờng thành phố.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đờng phố: là đờng đô thị nhng hai bên đờng có các công trình kiến trúc
bố trí liên tục nh các công trình công cộng, cửa hàng, nhà ở.
- Quy hoạch phát triển giao thông đô thị
Quy hoạch giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong
thiết kế quy hoạch đô thị. Mạng lới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ
chức không gian đô thị, hớng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai
và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau.
Quy hoạch phát triển giao thông đô thị là quá trình nhằm xác định ph-
ơng hớng và thiết lập các kế hoạch phát triển giao thông đô thị phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đô thị, đảm bảo cho giao thông và vận tải đô thị
đáp ứng đợc các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đô thị.
b. Vai trò của giao thông đô thị đối với sự phát triển của đô thị
Trong các đô thị, giao thông vận tải đô thị là một bộ phận vô cùng quan

trọng gần nh quyết định đối với sự hình thành và phát triển ở đô thị. Nếu thiếu
nó coi nh các lĩnh vực khác ở đô thị sẽ rơi vào tình trạng tê liệt.
Giao thông vận tải đô thị tác động lên hệ thống đờng phố bằng sự di
chuyển của hành khách và sự lu thông của hàng hoá. Việc vận chuyển này đợc
thực hiện thông qua các loại phơng tiện giao thông khác nhau trên hệ thống
mạng lới đờng giao thông đô thị. Mà hệ thống giao thông và vận tải đô thị là
tổng hợp tất cả các loại đờng phố, quảng trờng, nhà ga, bến cảng, sân bay
cùng với các công trình phục vụ vận tải nh cầu chui, cầu vợt, đờng ngầm, đèn
tín hiệu giao thông, đảo điều chỉnh giao thông, vạch sơn, biển báo hiệu giao
thông cùng hệ thống vận tải đa phơng thức bằng đờng sắt, đờng sông, đờng
biển, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống Tất cả những yếu tố đó tạo nên
tổng thể của giao thông và vận tải đô thị.
Hệ thống mạng lới đờng giao thông đô thị đảm đơng vai trò là mạch
máu lu thông bên trong cũng nh bên ngoài đô thị, kết nối hệ thống đờng phố
vùng ven nội với vùng trung tâm và kết nối với các đô thị khác trong cùng một
lãnh thổ. Nó thúc tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động trao đổi hàng hóa, sản
phẩm và giao lu giữa các vùng thuận lợi hơn. Do đó giao thông đô thị đóng vai
trò là khâu lu thông trong quá trình tái sản xuất của đô thị.
Giao thông đô thị ngoài chức năng chính là vận chuyển hành khách và
hàng hóa, đảm bảo lu thông và đi lại hàng ngày của ngời dân thì còn đảm
nhiệm vai trò khác là thể hiện bộ mặt của đô thị. Hệ thống mạng lới đờng đô
thị với các công trình giao thông là kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đô thị, chúng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trở thành những tài sản cố định và có giá trị lớn thể hiện tính văn hoá xã hội
đồng thời thể hiện cảnh quan của đô thị.
Hiện nay, các đô thị ở các quốc gia phát triển, đều có một hệ thống giao
thông đô thị hiện đại và đợc quy hoạch hợp lý, chính điều này đã góp phần tạo
ra sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội ở đô thị nhanh chóng trong khi ở
Việt Nam do hạn chế về giao thông vận tải và thông tin liên lạc nên quá trình

đổi mới về kinh tế-xã hội trong các đô thị diễn ra rất chậm. Chính vì vậy
chúng ta cần quan tâm và đầu t nhiều hơn đối với lĩnh vực giao thông và vận
tải đô thị.
2. Các phơng tiện tham gia giao thông vận tải đô thị
a. Các phơng tiện giao thông công cộng
Nh đã nói ở trên các phơng tiện giao thông công cộng thờng là các ph-
ơng tiện có sức chyên chở lớn, và chạy theo tuyến đờng nhất định phục vụ
chung cho toàn đô thị nh tàu điện, ô tô điện, ô tô buýt. Đặc điểm của các ph-
ơng tiện giao thông công cộng này là:
- Ô tô buýt: Ô tô buýt là phơng tiện vận tải công cộng đơn giản nhất, cơ
động, thay đổi tuyến dễ dàng, chi phí ban đầu ít ỏi, có thể tổ chức vận tải tốc
hành và chạy chung với các loại phơng tiện giao thông đơng bộ khác.
Nhợc điểm lớn của ô tô buýt là khi động cơ hoạt động, thờng gây ồn và
xả khí làm ô nhiễm môi trờng. Để hoạt động đợc tốt, xe buýt cần có đờng tốt
và những công trình phục vụ nh bến xe, trạm sửa chữa, trạm cung cấp xăng
dầu.
Ô tô buýt thờng đợc sử dụng thích hợp với những đô thị mới, khu xây
dựng mới, đô thị cải tạo.
- Ô tô điện: Ô tô điện sử dụng phức tạp hơn vì cần có nguồn điện và
mạng đờng dây. Chỉ tiêu kỹ thuật, về cơ bản giống, ô tô buýt.
So với ô tô buýt, ô tô điện có các u nhợc điểm sau:
Về u điểm: - Có thể dùng năng lợng điện thay cho xăng dầu,
không xả khí làm ô nhiễm môi trờng, không ồn
- Giá thành vận tải tơng đối thấp
Về nhợc điểm: - Tính cơ động kém, phụ thuộc đờng dây
- Chí phí ban đầu cao hơn ô tô buýt.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tàu điện: Tầu điện là phơng tiện giao thông công cộng có năng lực
vận tải lớn, giá thành vận tải thấp hơn hai phơng tiện vận tải trên, ít ô nhiễm

môi trờng hơn xe buýt. Tốc độ cao, thời gian đi lại đợc rút ngắn, an toàn và
tiện nghi, thờng đợc dùng ở các tuyến có dòng hành khách lớn và ổn định. Tầu
điện có nhợc điểm là kém cơ động vì phụ thuộc đờng ray, lại gây ồn, chấn
động khi chạy, làm ảnh hởng sinh hoạt của ngời dân, tuổi thọ công trình. Hơn
nữa, do có đờng ray, nên hạn chế phát huy tác dụng của đờng ô tô và ảnh hởng
mỹ quan đờng phố.
Hiện nay tầu điện đợc dùng phổ biến tại các đô thị của các nớc phát
triển vì nó có sức chuyên chở lớn lại chạy trên một tuyến đờng ray nên có
thích hợp với các đờng phố hẹp. Hơn nữa do đặc điểm của các đô thị ở các nớc
phát triển là ngời dân thờng sống ở các khu vực xa trung tâm thành phố nên
việc đi lại chủ yếu bằng tầu điện.
- Các phơng tiện giao thông t nhân.
Các phơng tiện giao thông t nhân thì khá phổ biến là xe ô tô con, xe đạp,
xe máy. Ưu điểm của các phơng tiện này là tính cơ động cao, ngời điều khiển
có thể chủ động về mặt thời gian và khoảng cách đi lại. Tuy nhiên đối với đô thị
lớn mà giao thông t nhân phát triển mạnh thì các phơng tiện này sẽ chiếm phần
lớn diện tích mặt đờng và dễ gây ách tắc, tai nạn giao thông.
Hiện nay ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam việc sử dụng các phơng
tiện giao thông công cộng đang gặp hạn chế vì hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị ch-
a đủ khả năng phục vụ cho các loại phơng tiện này, trong khi mạng lới đờng lại
phù hợp cho các phơng tiện cá nhân nh xe máy, xe đạp nên các phơng tiện này
phát triển rất nhanh chóng và đang đặt ra những bài toán khó khăn cho công tác
quản lý giao thông đô thị ở các nớc đang phát triển.
II. Vận tải hành khách và tổ chức giao thông công cộng
bằng xe buýt
1. Các nguyên tắc lập quy hoạch mạng lới xe buýt
Mạng lới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đợc thiết lập dựa
trên các nguyên tắc sau:
a. Mạng lới tuyến xe buýt
Đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời dân đô thị , thuận tiện, an

toàn, văn minh, đóng vai trò quyết định trong vận tải hành khách công
cộng ở những khu vực có lu lợng đi lại vừa và nhỏ. Hỗ trợ đắc lực cho
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các phơng tiện vận tải hành khách công cộng khác khi nó đợc hình
thành.
Phân bố hợp lý, đều khắp đến tất cả các khu dân c, phù hợp
với quy hoạch mạng lới giao thông đờng bộ trong đô thị
Các tuyến xe buýt đợc hoạch định trên cơ sở số liệu dự báo
các chuyến đi của ngời dân. Đảm bảo cho hành khách sử dụng mạng l-
ới giao thông công cộng thuận tiện, an toàn và chuyển tuyến ít nhất.
Xác định tuyến xe buýt mẫu ( có làn dành riêng cho xe
buýt ) đa vào hoạt động thử nghiệm để nhân rộng mô hình này đối với
những tuyến có lu lợng đi lại lớn.
b. Phơng tiện
Đa dạng hoá sử dụng các phơng tiện vận tài hành khách
bằng xe buýt phù hợp với thói quen và tập quán của ngời dân đô thị.
Hiện đại hoá các phơng tiện xe buýt, đáp ứng tiêu chí tiện
nghi, an toàn, nhanh chóng cho hành khách lên xuống xe.
Loại xe đợc chọn phải phù hợp với quy mô của đờng, giảm
thiểu đến mức tối đa ô nhiễm môi trờng.
c. Bến bãi
Bố trí hợp lý các vị ttí điểm đầsu- cuối, các điểm dừng đón trả khách, phù
hợp với thói quen đi lại của ngời dân trong đô thị, đảm bảo an toàn thuận tiện
và dễ dàng tiếp cận với loại hình vận tải công cộng khác.
2. Tổ chức giao thông công cộng bằng xe buýt trong đô thị
a. Vấn đề đặt ra đối với tổ chức quy hoạch mạng lới xe buýt trong đô thị
Trong đô thị, do nhu cầu hoạt động về sản xuất, thơng mại và đời sống,
ngời dân hàng ngày phải đi lại trên đờng phố, do đó hình thành các dòng ngời.
Tuỳ theo khoảng cách và thời gian đi lại, ngời dân có thể đi bộ hoặc lựa chọn

các phơng tiện giao thông: phơng tiện giao thông công cộng hoặc các phơng
tiện giao thông cá nhân. Tuy nhiên việc lựa chọn sử dụng phơng tiện giao
thông công cộng hay phơng tiện giao thông cá nhân còn phụ thuộc vào cơ sở
hạ tầng phục vụ cho giao thông và sự phát triển của hệ thống vận tải hành
khách công cộng trong đô thị.
Đối với một đô thị nh Hà nội hiện nay, việc ngời dân sử dụng các phơng
tiện giao thông cá nhân phổ biến cũng là một quy luật tất yếu của quá trình
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển, song sự gia tăng nhanh chóng các phơng tiện giao thông cá nhân lại
gây ra những vấn đề khó khăn cho công tác tổ chức và quản lý giao thông đô
thị. Vì vậy phát triển vận tải hành khách công cộng sẽ góp phần giảm bớt
những khó khăn cho tổ chức và quản lý giao thông đô thị, hạn chế đợc giao
thông t nhân.
Vậy vấn đề đặt ra cho công tác vận tải hành khách và tổ chức giao
thông công cộng trong đô thị là giải quyết việc đi lại của ngời dân đợc thuận
tiện, nhanh chóng; đáp ứng đợc tối đa nhu cầu đi lại của ngời dân và phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đô thị.
b. Quy hoạch điểm dừng, bến bãi đỗ xe
Các yêu cầu đối với vị trí điểm dừng đón, trả khách:
+ Tại nơi hành khách qua lại nhiều.
+ Hành khách đi bộ đến trạm với thời gian ngắn nhất
+ Thời gian hành khách chuyển xe nhanh chóng và thuận tiện
+ Đảm bảo an toàn khi hành khách lên, xuống xe một cách thuận tiện.
+ Nếu trên tuyến có nhiều loại hình xe công cộng, nên bố trí thống
nhất 1 trạm đỗ xe.
+ Vị trí trạm đỗ xe phải không gây ách tắc và cản trở các phơng tiện
khách.
Khoảng cách các trạm đỗ xe và quy mô đỗ xe:
Theo kinh nghiệm khoảng cách đỗ xe ở trung tâm đô thị thờng ngắn

hơn khoảng cách của trạm đỗ xe ở ngoại ô. Thông thờng khoảng cách đó là
300 m 400 m trong đô thị, còn ở ngoại ô thì khoảng cách đó là 1000 m-
1500 m.
Nhìn chung khoảng cách các trạm đỗ xe có thể lấy theo quãng đờng bố
trí giao thông công cộng; đó là khoảng cách đi xe trung bình ( l
tb
).
Khoảng cách đi xe
trung bình (km)
3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
Khoảng cách giữa
hai trạm đỗ xe (m)
300- 400 400- 450 450-500 500-530 530-550
Phơng thức bố trí điểm dừng đỗ xe công cộng:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trạm đỗ xe cần bố trí ngoài phạm vi phần đờng xe, thờng có hai phơng
thức bố trí: đó là bố trí dọc theo hè phố và bố trí dọc theo dải phân cách hai
bên đờng.
Đối với tuyến đờng phố mà có xe công cộng chạy 2 chiều; phần đờng
xe chạy không có giải phân cách thì 2 trạm đỗ xe ở hai bên đờng nên lấy cách
nhau 50 70 m để tránh ảnh hởng đến giao thông trên đờng.
Đối với tuyến phố mà có bố trí trạm đỗ xe dọc theo dải phân cách, dải
phân cách phải có chiều rộng tối thiểu là 1m, để cho hành khách chờ xe và
lên, xuống xe an toàn. Chiều dài điểm đỗ tuỳ thuộc vào số xe đỗ, do vậy nên
thiết kế dải phân cách đủ rộng để có thể bố trí điểm đỗ sâu vào dải phân cách:
chiều rộng tối thiểu phải là 4,0 m, tốt nhất là 5 7 m.
c. Xác định lộ trình các tuyến xe buýt
Việc xác định các tuyến vận tải hành khách công cộng phải xuất phát từ mục
tiêu thu hút lu lợng hành khách từ các điểm tập trung dân c, các điểm lên

xuống của vận tải hành khách bên ngoài vào thành phố Hà nội nhằm tạo nên
một mạng lới vận tải hành khách công cộng đều khắp thuận tiện.
Lộ trình các tuyến còn phải thoả mãn một số yêu cầu sau:
+ Nối liền các trung tâm thu hút hành khách với cự ly đi lại của hành
khách là nhỏ nhất.
+ Lộ trình tuyến phải đảm bảo cho hành khách đi lại theo các hớng chính
một cách liên tục không phải chuyển tuyến.
+ Lộ trình tuyến phải đảm bảo cho khách hàng chuyển sang các tuyến
vận tải hành khách công cộng khác.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Tình hình giao thông và thực trạng vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Thủ
đô Hà nội
i. Tình hình giao thông và quy hoạch phát triển giao
thông ở Thủ đô Hà Nội
1. Tình hình giao thông đô thị Hà Nội
a. Đặc điểm hệ thống giao thông của Hà nội
Hà nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất miền Bắc Việt Nam, quy
tụ đầy đủ các phơng thức giao thông: đờng bộ, đờng sông, đờng hàng không,
đờng sắt, là nơi hội tụ các chuyến giao thông trong nớc và quốc tế.
Những năm gần đây, hệ thống giao thông Hà nội đã đợc cải thiện đáng
kể, nhiều dự án nâng cấp cải tạo đờng bộ khu vực Hà nội đã đợc thực hiện và
làm thay đổi bộ mặt giao thông của Thủ đô. Tuy vậy, mạng lới đờng bộ khu
vực Hà nội hiện nay vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu giao thông và vận tải đô thị
và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ùn tắc và mất an
toàn giao thông Thủ đô. Cũng giống nh các đô thị khác trong cả nớc thì hệ
thống giao thông của Hà nội cũng có những đặc điểm nh trên, đó là:
- Tỷ lệ diện tích đất dành cho giao thông thấp và phân bố không đồng đều:

Quỹ đất dành cho giao thông quá thấp mới chỉ chiếm trên dới 8%, tại 7
quận nội thành tổng diện tích 83km
2
nhng chỉ có 5,2 km
2
diện tích đờng
( chiếm 6,18%); khu vực ngoại thành hiện mới có tổng cộng khoảng
770 km đờng bộ các loại, chiếm khoảng 0,9% diện tích đất. Trong khi đó, mức
trung bình về tỷ lệ đất dành cho giao thông đô thị ở nớc phát triển là 20 -25%.
Đờng đã ít lại phân bố không đều, nếu nh quận Hoàn Kiếm của Hà Nội
có diện tích dành cho giao thông khá lý tởng là 21-22% (cả động và tĩnh) và
2,17 km/1000 ngời thì tại Đống Đa chỉ đạt 2,82% và 0,61km/1000 ngời dân.
Vì vậy nhiều tuyến đờng thờng xảy ra ách tắc vào các giờ cao điểm. Mật độ đ-
ờng ngoại thành rất thấp, giao thông không thuận tiện dẫn đến việc tập trung
dân c vào nội đô, ảnh hởng nghiêm trọng tới tổ chức giao thông và dịch vụ xã
hội.
- Đờng đô thị ngắn và hẹp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt cắt ngang đờng nói chung là hẹp, khả năng mở rộng đờng nội thị
rất khó khăn do công tác giải phóng mặt bằng. Vỉa hè bị chiếm dụng để xe
hoặc buôn bán, không còn chỗ cho ngời đi bộ.
Theo thống kê thì ở Hà nội chỉ có 20% đờng trục chính, còn lại số đờng
có chiều dài nhỏ hơn 500 m chiếm 69,6%. Lòng đơng hẹp có chiều rộng 7-
11m, chiếm 88%, chỉ có 12% đờng có chiều rộng trên 12m. Các trục hớng tâm
và đờng vành đai đều cha đợc xây dựng đồng bộ, quy mô và tính chất kỹ thuật
không đồng nhất.
- Nhiều các giao cắt trong thành phố đồng mức, kể cả giao cắt đờng
sắt với đờng bộ.
Mạng lới đờng bộ có nhiều giao cắt (khu vực phía trong vành đai II:

bình quân 380m có một giao cắt). Các nút giao thông quan trọng hiện tại đều
là nút đồng mức. Một số nút đang đợc xây dựng dới dạng giao cắt trực thông
khác mức. Việc sử dụng đèn tín hiệu giao thông hoặc bố trí các đảo tròn tại
các ngã t không đáp ứng đợc năng lực thông qua, gây ùn tắc.
- Hệ thống giao thông tĩnh thiếu, gây cản trở và rối loạn giao thông.
Trong số 580 giao cắt ở Hà nội, số giao cắt cần đèn tín hiệu giao thông
khoảng từ 168- 200 điểm, hiện nay mới lắp đặt đợc khoảng 100 nút giao
thông. Vì vậy, tại các giao cắt mà cha lắp đặt đèn tín hiệu thờng xảy ra xung
đột luồng phơng tiện giao thông vào giờ cao điểm.
- Đờng phát triển không theo kịp với sự gia tăng của các phơng tiện
cơ giới đờng bộ.
Mặc dù đã đợc thành phố và Chính phủ quan tâm đầu t, nhiều dự án
nâng cấp, cải tạo, mở rộng mạng lới đờng bộ ở Hà nội nhng tốc độ xây dựng
vẫn không theo kịp tốc độ gia tăng của các phơng tiện cơ giới đờng bộ ( xe
máy, xe con) với mức tăng trởng hàng năm 10-15%. Do vậy tình trạng tắc giao
thông cục bộ và lan toả vẫn thờng xảy ra và có xu hớng gia tăng.
- Khâu tổ chức quản lý giao thông kém làm giảm sút công xuất của đờng.
Việc phân luồng, phân làn cha hợp lý, các loại xe có tốc độ khác nhau
cùng đi trên một làn làm giảm tốc độ lu thông. Sự hiểu biết luật lệ của ngời
tham gia giao thông còn hạn chế.
Cha có sự phố hợp tốt giữa quản lý và xây dựng các công trình giao
thông và đô thị. Việc đờng vừa làm xong lại đào lại còn phổ biến gây tốn kém,
cản trở giao thông và ảnh hởng tới chất lợng sử dụng đờng.
- Vận tải hành khách công cộng giảm sút đáng kể, các phơng tiện
vận tải cá nhân giữ vai trò chủ đạo.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vận tải hành khách công cộng của Hà nội hiện nay đang là khâu yếu
kém, trớc đây Hà nội đã từng sử dụng tàu điện để vận chuyển hành khách
công cộng nhng từ cuối những năm 80, tàu điện đã đợc thay thế bằng xe buýt,

tuy nhiên giao thông bằng xe buýt cha phát triển, tuyến xe buýt là 0,5km/ km
( trên thế giới là 2- 4km/ km
2
). Giữa các tuyến xe buýt chính bị chia cắt, thiếu
sự liên thông và không thành mạng, cha thuận tiện cho hành khách đi lại.
thành phố phát triển nhanh, nhu cầu đi lại tăng cao, việc đi lại hàng ngày của
ngời dân chủ yếu là phơng tiện cá nhân và đang phát triển với tốc độ cao.
b. Thực trạng hệ thống giao thông đô thị
- Mạng lới đờng bộ đô thị.
+Mạng l ới đ ờng giao thông đối ngoại
Nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, Thủ đô Hà nội là nơi hội tụ
của các tuyến quốc lộ chiến lợc quan trọng nh quốc lộ 1A; quốc lộ 2; 3; 5; 6;
và 32. Đây là các tuyến đờng tạo ra mối liên hệ từ Hà nội đi các trung tâm dân
c, kinh tế và quốc phòng của cả nớc đồng thời ngợc lại cũng tạo ra sự giao lu
giữa các tỉnh thành khác trong cả nớc với Hà nội. Trong thời gian gần đây, các
tuyến giao thông này đã đợc cải tạo và nâng cấp nhằm giải toả, phân luồng
giao thông cho Thủ đô từ xa, giảm áp lực quá tải cho mạng lới giao thông đô
thị Hà nội, đặc biệt trên các trục hớng tâm và cửa ô hiện nay.
Mạng lới đờng vành đai trong hệ thống giao thông đối ngoại của Hà nội
hiện nay gồm có 3 tuyến đờng vành đai chính, tuy nhiên theo quy hoạch tổng
thể của thủ đô Hà nội tới năm 2020 đã đợc chính phủ phê duyệt năm 1998, đã
định hớng cho mạng lới giao thông của Thủ đô Hà nội có 4 tuyến vành đai.
- Vành đai I: có tuyến đi cơ bản từ Nguyễn Khoái- Trần Khát Chân- Đại
Cồ Việt- Kim Liên- La Thành- Ô Chợ Dừa- Giảng Võ- Ngọc Khánh- Liễu
Giai- Hoàng Hoa Thám.
- Vành đai II: bắt đầu từ dốc Minh Khai- Ngã T Vọng- Ngã T Sở- Đờng
Láng- Cầu Giấy- Bởi- Lạc Long Quân- đê Nhật Tân- và vợt sông Hồng tại xã
Phú Thợng sang xã Vĩnh Ngọc qua Đông Hội, Đông Trù, quốc lộ 5, tiếp tục v-
ợt sông Hồng tại Vĩnh Tuy nối vào dốc Minh Khai.
- Vành đai III: bắt đầu từ Bắc Thăng Long- Nội Bài- Mai Dịch- Thanh

Xuân- Pháp Vân- Sài Đồng- Cầu Đuống Mới- Ninh Hiệp- Việt Hùng rồi nối
với đờng Bắc Thăng Long- Nội Bài thành tuyến đờng khép kín. Tuy nhiên
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuyến đờng vành đai này hiện vẫn cha hình thành một tuyến liên tục, và đang
bớc đầu hình thành một số đoạn.
+ Mạng l ới đ ờng giao thông đối nội.
1. Mạng l ới đ ờng giao thông nội thành
Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 1992, là năm bắt đầu thực quy
hoạch tổng thể thủ đô Hà nội, đợc nhà nớc phê duyệt tại quyết định số 132
CT, thành phố đã tập trung vào việc nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ
thống mạng lới đờng đô thị nhằm cải thiện tình giao thông của thành phố, đáp
ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng Thủ đô.
Hạ tầng đờng bộ ở trung tâm Hà nội gồm 326 phố và các đờng phố hiện
tại đều ngắn và hẹp, chất lợng mặt đờng từ trung bình đến xấu. Mạng lới đờng
bao gồm cả một vài đờng hớng tâm cho cả giao thông trong thành phố và giao
thông qúa cảnh. Các vành đai hiện nay không thực hiện đợc chức năng cần có
vì bị ngắt quãng hoặc không đủ chiều rộng, trừ một số con đờng xây dựng gần
đây có mặt cắt ngang đờng tơng đối rộng còn hầu hết là rất hẹp ( cả lòng đờng
và vỉa hè ). Đặc biệt là đờng phố cổ có chiều rộng từ 6m- 8m, phố cũ đạt từ
12m-18m. Khoảng cách tới ngã ba, ngã t ở phố cổ đạt từ 50m- 100m, phố cũ
từ 200m-400m dẫn tới tốc độ xe chạy chỉ đạt từ 17,7 27,7km/h. Tại các khu
phố này đều có lu lợng xe lớn ( lại là giao thông hỗn hợp, bao gồm cả xe thô
sơ, xích lô, ô tô, xe máy và một lu lợng xe đạp lớn). Tất cả các vị trí giao cắt
nhau trong thành phố bao gồm đờng sắt với đờng bộ kể cả các trục đờng bộ
trục chính, giao cắt giữa các đờng bộ trục chính đều là các nút giao cắt đồng
mức.
Về cơ bản, hiện nay các tuyến trục hớng tâm chính mà nằm sâu trong
đô thị đều đã đợc mở rộng, cụ thể:
Đoạn Giải Phóng, đoạn Văn Điển Kim Liên, mặt cắt ngang đã đợc

mở rộng tới 38,5m với 4- 6 làn xe cơ giới, mỗi bên đờng đều có làn xe dành
cho xe thô sơ rồng từ 5- 6m.
Đờng Nguyễn Trãi, mặt cắt ngang rộng từ 50- 60m với 6 làn xe cơ giới
và 2 làn xe thô sơ ở 2 bên đờng.
Đoạn đờng 32: Cầu Giấy- Thăng Long có mặt cắt ngang rộng 33m với 6
làn xe chạy.
Đờng Nguyễn Văn Cừ với mặt cắt ngang đảm bảo cho 4 làn xe chạy
liên tục và 2 làn xe thô sơ ở 2 bên đờng.
Cùng với sự mở rộng các đờng đô thị hớng tâm, thành phố đã mở rộng
và xây dựng một số tuyến đờng cấp thành phố trong khu vực nội thành nhằm
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng khả năng lu thông trên các trục giao thông chính, dần tạo thành các tuyến
đờng khung. Đó là: tuyến Liễu Giai- Ngọc Khành với mặt cắt ngang rộng
50m, 6 làn xe chạy; tuyến Trần Khát Chân - Đại Cồ Việt - Kim Liên có mặt cắt
ngang 50-54 m gồm 4 làn xe cơ giới và 4 làn xe thô sơ; tuyến Yên Phụ- đê Nhật
Tân với mặt cắt ngang đảm bảo cho 4-6 làn xe; tuyến Kim Mã - Cầu Giấy với
mặt cắt ngang rộng 33m với 6 làn xe; tuyến Hoàng Quốc Việt có mặt cắt ngang
rộng 50 m với 6 làn xe cơ giới và dự trữ cho đờng sắt nội đô.
Nhìn chung hệ thống đờng giao thông đô thị Hà nội trong nhiều năm
qua đã đợc cải thiện đáng kể, nhiều tuyến đờng đợc xây dựng mới và nâng
cấp, cải tạo. Tuy nhiên tình trạng quá tải ở các mạng lới đờng giao thông còn
thờng xuyên xảy ra. Mạng lới đờng giao thông thành phố tuy có cấu trúc hợp
lý bao gồm các loại đờng hớng tâm, vành đai nhng thiếu các đờng chuyển
tiếp, bề ngang hẹp, nhiều nút giao, chức năng lẫn lộn, cha đạt đợc tiêu chuẩn
quốc tế, không an toàn (thiếu cầu vợt, cầu chui, đờng cho khách bộ hành qua
đờng, các nút chỉ giao cắt đồng mức, thiếu đèn tín hiệu). Chất lợng đờng thì từ
khá đến tốt chỉ có một vài đờng phố có chất lợng kém.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1: Hiện trạng đờng phố nội thành Hà nội

Quận
Ba
Đình
Hoàn
Kiếm
Đống
Đa
Tây
Hồ
Cầu
Giấy
Thanh
Xuân
Hai Bà
Trng Tổng số
Diện tích
(km) 9,24 5,3 9,55 24 12,04 9,1 14,65 84,0
Dân số
(ngời)
204600 177594 232134 69000 288023 117863 317570 1206964
Mật độ dân
số (ngơì/
km)
22508 39465 38883 3377 32472 12909 24442 19819
Tổng chiều
dài đờng
phố (km)
59,6 61,4 43,3 18,67 69,74 30,8 59,6 343,1

Tổng diện
tích đờng
phố (km)
0,785 1,032 0,64 0,205 0,97 0,67 0,989 5,25
Mật độ đ-
ờng phố
(km/km)
6,45 11,6 4,53 0,8 5,8 3,4 4,06 4,08
Tỷ lệ diện
tích đờng
phố/tổng
diện tích
(%)
8,5 19,5 6,7 0,91 8,0 7,4 6,7 6,15
Mật độ đ-
ờng
1,2 2,17 0,75 0,56 1,23 0,64 0,82 0,9
Nguồn: Quy hoạch hệ thống giao thông Hà nội đến năm 2020, nằm trong Điều chỉnh quy
hoạch chung Thủ đô Hà nội đến năm 2020 đã đ ợc thủ tớng CP phê duyệt.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mạng l ới đ ờng giao thông ngoại thành
Mạng lới đờng ngoại thành Hà nội đợc phân chia theo các công ty
chuyên quản lý các đờng quốc lộ thuộc sự quản lý của cục đờng bộ Việt Nam,
đờng tỉnh và thành phố do Sở GTCC quản lý; còn các đờng huyện thuộc
phòng quản lý giao thông quận, huyện.
Mật độ đờng khu vực ngoại thành Hà nội nh sau:
Bảng 2: Mật độ đờng khu vực ngoại thành
Huyện
Tổng chiều

dài (km)
Dân số
(ngời)
Diện tích
(km
2
)
Mật độ
(km/km
2
)
Sóc Sơn 227 224.334 313,3 0,86
Đông Anh 171 236.099 184,2 0,83
Gia Lâm 151,97 295.610 157,7 0,67
Từ Liêm 114,54 242.748 109,7 0,66
Thanh Trì 105,3 201.657 95,7 0,76
Tổng vùng 769,81
1.230.44
8
878,6 0,74
Nguồn: Quy hoạch hệ thống giao thông Hà nội đến năm 2020, nằm
trong Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà nội đến năm 2020 đã đợc thủ t-
ớng CP phê duyệt.
Nhìn chung mạng lới đờng khu vực ngoại thành ở trong tình trạng tồi,
không thích hợp cho giao thông của các huyện. Tỷ lệ đờng cha đợc trải thảm
trong mạng lới đờng ngoại thành chiếm tỷ lệ cao và có chất lợng tồi, đặc biệt
là 3 huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Từ Liêm. Mật độ đờng giao thông trên diện
tích huyện rất nhỏ phản ánh đúng thực trạng hiện nay là các mạng lới giao
thông đờng bộ ở ngoại thành cha đợc đầu t phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
hầu nh không có.

- Các phơng tiện giao thông và cơ cấu các phơng tiện tham gia giao thông
+ Các ph ơng tiện tham gia giao thông Hà nội;
Xe hai bánh.
Xe máy: Theo kết quả điều tra từ thực tế các phơng tiện tham gia giao
thông trên địa bàn Thủ đô Hà nội trong những năm qua, phơng tiện tham gia
giao thông chủ yếu là phơng tiện xe hai bánh: xe đạp và xe máy. Trong đó xe
máy hiện là phơng tiện phổ biến và đợc ngời dân thành phố a dùng bởi xe máy
có u điểm là phơng tiện cá nhân có tốc độ cao hơn xe buýt giúp ngời sử dụng
cơ động, chủ động về thời gian và thuận tiện trong đi lại.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay, do đời sống của nhân dân đợc nâng cao, giá xe máy trên thị
trờng lại tơng đối phù hợp với thu nhập của ngời dân, chỉ cần đầu t khoảng từ
12 16 triệu đồng là ngời dân có thể sở hữu một chiếc xe. Hơn nữa do mạng
lới đờng giao thông ở Hà nội lại phù hợp với xe máy nên số ngời dân sử dụng
xe máy để đi lại chiếm tới 61% trong cơ cấu đi lại bằng các phơng tiện giao
thông của Hà nội.
Xe đạp: số lợng xe đạp ở Hà nội có khoảng trên 1 triệu chiếc, mặc dù số l-
ợng xe đạp hiện nay không tăng nhng với số lợng xe hiện có thì Hà nội là nơi có
số lợng xe rất lớn. Xe đạp kém xe máy ở tốc độ nhng kinh tế do chi phí thấp
trong cả đầu t lẫn sử dụng, có thể đến bất cứ đâu trong thành phố.
ô tô con, taxi và xe buýt.
Ô tô con: Là phơng tiện cá nhân đối với những ngời có thu nhập cao.
Theo số liệu thống kê thì hiện nay số lợng xe con đăng ký trên địa bàn Hà nội
khoảng 24775 chiếc. Tuy nhiên số liệu này cha phản ánh hết tình trạng sở hữu
xe con ở Hà nội hiện nay, bởi số lợng xe con sở hữu của cá nhân và của các cơ
quan, doanh nghiệp cha đợc bóc tách.
Taxi: là phơng tiện vận tải hành khách công cộng đã đợc sử dụng vài
năm nay. Tuy nhiên giá cứơc đi taxi còn khá cao so với thu nhập của ngời dân
lên loại hình này ít thu hút đợc nhiều hành khách. Tháng 1/2002 Hà nội đã có

20 doanh nghiệp với 1219 xe tham gia hoạt động vận tải hành khách và đến
tháng 5/2003 số doanh nghiệp đã tăng lên 29 đơn vị nâng số đầu xe taxi ở Hà
nội lên 2050 xe.
Xe buýt: là phơng tiện vận tải hành khách công cộng đơn giản nhất, cơ
động có thể thay đổi tuyến dễ dàng, tổ chức vận chuyển hành khách với khối
lợng lớn, chi phí đầu t ban đầu ít. Tuy nhiên khi động cơ hoạt động thờng gây
ồn và xả khí làm ô nhiễm môi trờng.
- Hiện trạng vận tải của Thủ đô Hà nội
Từ kết quả các số liệu điều tra hiện trạng vận tải năm 2003 do Tổng
công ty t vấn thiết kế giao thông vận tải ( TEDI ) tiến hành cho thấy số chuyến
đi trong 7 quận nội thành (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trng, Đống Đa, Cầu
Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân) là 2852 nghìn lợt ngời, tơng đơng với 1041 triệu
lợt ngời/năm. Số chuyến đi bình quân 1 ngời trong 7 quận nội thành một ngày
là 2,25 lợt, trong đó các chuyến đi thờng xuyên trung bình là 1,92 lần/ngày và
các chuyến đi bất thờng là 0,33 lần/ ngày. Cự ly các chuyến đi trung bình
khoảng 4,34 km , không kể đi bộ. Đây là cự ly tơng đối ngắn phù hợp với các
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại phơng tiện giao thông hai bánh. Điều này giải thích đợc vì sao các phơng
tiện giao thông cá nhân: xe máy, đợc ngời dân Hà nội sử dụng phổ biến
- Cơ sơ hạ tầng đô thị
Về cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông vận tải đô thị, trong những năm
qua cùng với việc đầu t phát triển mạng lới đơng đô thị thì cơ sở hạ tầng giao
thông cũng đã đợc đầu t đáng kể; Các tuyến đờng trục chính trong nội thành
đều đợc trải thảm lại mặt đờng và có chất lợng mặt đờng tơng đối tốt, hệ thống
chiếu sáng đô thị đã đợc lắp đặt hầu hết trên các tuyến đờng.
Tại một số nút giao thông quan trọng thành phố đã xây dựng cầu vợt
nh nút giao thông cầu Long Biên; cầu vợt Chơng Dơng, cầu vợt nút giao thông
ngã t Vọng; tổ chức phân luồng đi lại tại nút giao thông: Giải Phóng- Đại Cồ
Việt-Lê Duẩn-Kim Liên do đó mà tình trạng ùn tắc giao thông tại những nút

giao thông này giảm đáng kể, tạo điều kiện thông đờng cho các phơng tiện lu
hành. Tuy nhiên, tình trạng đào bới đờng phố để lắp đặt hạ tầng kỹ thuật đô thị
vẫn còn tồn tại thể hiện mặt yếu kém trong khâu tổ chức và xây dựng hạ tầng
đô thị. Điều này đã làm hạn chế tốc độ lu thông trên đờng và là một trong
những nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông.
Dải cây xanh của thành phố hai bên đờng đợc giao cho công ty công
viên cây xanh chịu trách nhiệm quản lý. Hiện nay Hà nội đợc coi là thành phố
có mật độ cây xanh khá lý tởng, đảm bảo sự thông thoáng cho môi trờng Hà
nội. Hệ thống thoát nớc của Hà nội mặc dù đợc giao cho công ty môi trờng đô
thị quản lý nhng do đã xuống cấp nên thờng xảy ra ngập úng mỗi khi mùa ma
đến.
Các điểm bến, bãi đỗ xe ở Hà nội hiện nay vẫn cha đợc quy hoạch, các
bễn, bãi đỗ xe mới chỉ hình thành một cách tạm thời và số lợng thì cha đáp
ứng đợc nhu cầu. Nguyên nhân chính là quỹ đất giành cho giao thông tĩnh ở
Hà nội quá ít so với tiêu chuẩn giao thông đô thị.
2. Đánh giá quy hoạch phát triển giao thông đô thị trên địa bàn Hà nội
Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải của Hà nội
đến năm 2020 đã đợc thủ tớng CP phê duyệt, trong khoảng 7 năm qua; Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà nội cùng các sở ban, ngành của thành phố đã từng bớc
thực hiện các dự án nhằm phát triển giao thông vận tải của Thủ đô theo quy
hoạch đã đợc duyệt.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Quy hoạch chung Thủ đô Hà nội
Theo quy hoạch chung của Thủ đô Hà nội đến năm 2020 thì định hớng
quy hoạch không gian của Thủ đô Hà nội sẽ bao gồm thành phố trung tâm là
Hà nội và các đô thị vệ tinh xung quanh và các cụm đô thị đối trọng thuộc các
tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hng Yên với bán kính ảnh hởng là 30-
50 km. Hớng phát triển lâu dài của thành phố Hà nội chủ yếu về phía Tây,
hình thành chuỗi đô thị Miếu Môn- Xuân Mai- Hoà Lạc- Sơn Tây; phía Bắc là

cụm đô thị Sóc Sơn (thuộc thành phố Hà nội)- Xuân Hoà- Đại Lải- Phúc Yên
và các đô thị khách nhằm khai thác lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
giao thông và cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên trớc mắt Hà nội đang mở rộng trung tâm thành phố về phía Tây
Bắc; phía Tây Nam; và phía Bắc, trong đó u tiên cho đầu t phát triển khu vực phía
Bắc sông Hồng. Tại đây hình thành một khu đô thị mới bao gồm các khu vực Bắc
Thăng Long- Vân Trì; Đông Anh- Cổ Loa; Gia Lâm- Sài Đồng- Yên Viên và tiếp
tục thực hiện các dự án đầu t tại khu vực Nam Thăng Long.
Theo số liệu dự báo về quy mô dân số các khu vực đô thị của Hà nội
đến năm 2020 thì thấy rằng quy hoạch phát triển không gian Hà nội đã đa ra
hớng phát triển đúng đắn và khoa học. Dân số tại thành phố trung tâm Hà nội
vẫn sẽ tăng nhng tốc độ tăng chậm và số dân giao động trong khoảng 2,5 triệu
dân, thay vào đó dân số tại các cụm đô thị đối trọng và đô thị vệ tinh tăng
nhanh chóng và giao động trong khoảng từ 2- 2,5 triệu dân.
Bảng 3: Quy mô dân số các khu vực đô thị của thành phố Hà nội
Đơn vị: 1000 ngời.
TT Các khu vực đô thị Hiện trạng
Dự báo
Năm 2005 Năm 2020
A Thành phố trung tâm 1.312 1.725 2.500
B Cụm đô thị đối trọng 85,0 390 1.500
1
Miếu môn- Xuân Mai-
Hoà Lạc- Sơn Tây
54,0 280 1000
2
Sóc Sơn- Xuân Hoà-
Đại Lải- Phúc Yên
31,0 110 500
C Các đô thị vệ tinh 294,0 350 500

Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
b. Quy hoạch giao thông đờng bộ
- Hệ thống giao thông đối ngoại
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với việc triển khai xây dựng các khu đô thị mới xung quanh thành
phố trung tâm Hà nội thì hệ thống giao thông nối liền trung tâm thành phố với
các đô thị này cũng đang đợc triển khai xây dựng.
Hiện nay, Hà nội đang tiếp tục hoàn thiện 3 trục tuyến đờng bộ để liên
thông với cụm đô thị phía Tây Miếu môn- Xuân Mai- Hoà Lạc- Sơn Tây là:
trục đờng Láng Hòa Lạc, đợc quy hoạch là tuyến đờng cao tốc; tuyến đờng
quốc lộ 32 và tuyến đờng quốc lộ 6, trong đó tuyến quốc lộ 32 hiện đang đợc
nâng cấp và mở rộng mặt đờng.
Đối với cụm đô thị phía Bắc: Sóc Sơn- Xuân Hoà- Đại Lải- Phúc Yên đ-
ợc liên kết với thành phố trung tâm bằng các tuyến quốc lộ 3, quốc lộ 2- đờng
Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Tuyến quốc lộ 1A đoạn qua trung tâm Hà nội tại tuyến Cầu Giẽ- Pháp
Vân ( ở phía Nam ) và tuyến Bắc Giang- Cầu Đuống mới ( ở phía Bắc ) đã đợc
nâng cấp, hiện tại tình trạng ách tắc giao thông tại các tuyến này không còn
tồn tại.
Về hệ thống đờng vành đai:
Theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà nội đến năm
2020 thì Hà nội sẽ có 4 tuyến vành đai chính, hiện nay thành phố đã hình
thành đợc 3 tuyến vành đai xung quanh thành phố Hà nội là các tuyến vành
đai I; vành đai II và vành đai III
+ Tuyến vành đai I: hiện chủ yếu đóng vai trò là tuyến đờng phố chính
do nằm sâu trong trung tâm thành phố. Một số đoạn đờng của tuyến này đã đ-
ợc mở rộng với bề rộng từ 50 54 m nh đoạn Đại Cồ Việt- Trần Khát Chân-
Kim Liên. Theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải của Thủ đô Hà nội thì
tuyến vành đai I sẽ đợc chuyển đổi thành trục Đông Tây của thành phố và trục

dọc theo đê Hữu Hồng.
+ Tuyến vành đai II: hiện tại đã cơ bản hoàn thành các đoạn tuyến phía
Nam sông Hồng và đang đảm nhiệm là tuyến vành đai chính của Thủ đô. Tuy
nhiên do tốc độ đô thị hoá của Hà nội nói chung và các khu vực xunh quanh
tuyến vành đai này nên trên thực tế tuyến vành đai này đồng thời phải đảm
nhiệm 2 chức năng là tuyến vành đai chính và tuyến giao thông đô thị.
+ Tuyến vành đai III: hiện nay mới bớc đầu hình thành một số đoạn: từ
sân bay Nội Bài- Cầu Thăng Long- đờng 32 với chiều dài khoảng 17 km, bề
rộng mặt cắt ngang đờng từ 23- 24m và đảm nhiệm vai trò là tuyến chính nối
trung tâm Hà nội với sân bay Nội Bài và nối với các tỉnh phía Tây và Tây Bắc.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tuyến vành đai IV: sẽ bắt đầu từ Yên Sở- Văn Điển- Hà Đông- Cầu
Thợng Cát- đờng 18 ( mới ). Hiện nay tuyến này cha đợc hình thành và mới
chỉ nằm trong quy hoạch, tuy nhiên theo quy hoạch thì tuyến này sẽ có tổng
chiều dài là 46,7 km với 4- 6 làn xe cơ giới.
- Hệ thống giao thông nội thị
Hệ thống mạng lới đờng phố nội thành Hà nội đều là các tuyến đờng
nằm tại các khu phố cổ và các đô thị cũ. Do đó hầu hết các tuyến đờng này
đều nằm sâu trong thành phố và chỉ đảm nhiệm chức năng chính là phục vụ
cho giao thông và vận tải trong thành phố. Các tuyến đờng này thờng tập trung
mật độ giao thông rất cao và thờng ở trong tình trạng quá tải, hiện trạng cơ sở
hạ tầng cũng đã xuống cấp không đáp ứng nổi cho nhu cầu giao thông vận tải
của Hà nội. Việc quy hoạch lại mạng lới đờng này thờng gặp rất nhiều khó
khăn do phải tiến hành giải phóng mặt bằng, đặc biệt là tại các khu phố cổ,
các đô thị cũ. Do vậy phần lớn các tuyến đờng này chủ yếu đợc nâng cấp bằng
cách trải thảm lại mặt đờng.
Một vấn đề khác nữa đối với mạng lới đờng nội thị là việc quy hoạch
các tuyến đờng này trớc đây không đợc quan tâm và tiến hành đồng bộ vì vậy
mà việc đào bới đờng tại nhiều tuyến để lắp đặt hạ tầng kỹ thuật đô thị thờng

xuyên xảy ra mà không theo một quy hoạch cụ thể nào, thậm chí hiện tợng
này còn diễn ra tại ngay một số các khu đô thị mới đợc xây dựng phát triển tại
Hà nội. Nguyên nhân chính của vấn đề này cuối cùng vẫn chỉ là Hà Nội thiếu
sự kết hợp một cách đồng bộ giữa quy hoạch phát triển đô thị với quy hoạch
phát triển giao thông đô thị và kinh nghiệm tổ chức quản lý đô thị còn yếu
kém.
c. Quy hoạch các điểm, bến bãi đỗ xe
Từ năm 1996, UBND thành phố Hà nội đã phê duyệt quy hoạch tạm
thời các điểm đỗ xe công cộng chủ yếu sử dụng tạm thời hè đờng phố, phần
lớn các điểm đỗ xe này tập trung tại khu vực trung tâm thành phố. Gần đây
thành phố cũng đã cho xây dựng một số bãi đỗ xe tập trung nh: Ngọc Khánh,
Gia Thụy, Dịch Vọng và đã đa vào khai thác điểm đỗ xe Đền Lừ và đang tiếp
tục triển khai bãi đỗ xe tải theo 5 chợ đầu mối, tuy nhiên số lợng các bãi đỗ xe
này vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cần bãi đỗ xe cho số lợng xe ngày càng tăng
ở Hà nội.
Trong thời gian qua, việc xây dựng điểm đỗ xe, bễn bãi đỗ xe gặp rất
nhiều khó khăn, tại khu vực có nhu cầu lớn thì không có quỹ đất và giải pháp
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đa ra là bố trí tạm thời để đáp ứng nhu cầu trớc mắt. Chính vì vậy mà thành
phố Hà nội đang triển khai các bãi đỗ xe đầu mối theo hệ thống chợ đầu mối
nhng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Sự hạn chế này vẫn chủ yếu là do thiếu
quy hoạch tổng thể và chi tiết về mạng lới các điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe
trên địa bàn Hà nội.
Việc quy hoạch các điểm đầu- cuối và các điểm trung chuyển hành
khách phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng cũng cha có quy
hoạch cụ thể mà mới chỉ tạm thời theo từng khu vực. Các điểm dừng đón trả
hành khách thờng đợc đặt trên phần lòng đờng, vỉa hè hoặc đất lu thông của
thành phố và hầu hết là các điểm này không có cơ sở vật chất kỹ thuật nào
đáng kể.

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ii. Thực trạng vận tải hành khách công cộng nói chung và xe
buýt nói riêng trên địa bàn hà nội.
1.Thực trạng vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội
Hệ thống vận tải hành khách công cộng ( VTHKCC ) ở Hà nội trớc đây
gồm: Tàu điện ( Tramway ); xe điện bánh hơi ( Trolleybus) và xe buýt. Tàu
điện ở Hà nội có 4 tuyến với tổng chiều dài 31,5 km bao gồm: Bờ Hồ - Hà
Đông; Bờ Hồ - Câu Giấy; Yên Phụ - Vọng; Bởi - Mơ.
Đến năm 1988, phơng tiện vận tải giao thông cá nhân ở Hà nội tăng lên
khá nhanh, các tuyến phố có bố trí tàu điện đi chung với các phơng tiện giao
thông đờng bộ đều nhỏ hẹp đã bắt đầu gây ách tắc, hơn nữa các tuyến tàu điện
chỉ là đờng đơn nên trong quá trình khai thác có nhiều bất cập, vì vậy đến năm
1990 chúng bị dỡ bỏ hoàn toàn. Thay vào đó là chạy thử Trolleybus trên 2
tuyến: Bờ Hồ - Hà Đông; Bờ Hồ - Mơ, nhng đến cuối năm 1993 thì các tuyến
này cũng ngừng hoạt động. Riêng các tuyến xe buýt vẫn duy trì hoạt động cho
đến ngày nay.
Những năm gần đây, vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội với phơng
tiện duy nhất là xe buýt đã đợc quan tâm đầu t đáng kể. Tuy nhiên, do nhu cầu
sử dụng xe buýt tăng quá nhanh, nên xe buýt luôn trong tình trạng quá tải.
Theo dự kiến, đến năm 2010, nhu cầu đi lại của ngời dân bằng phơng tiện
VTHKCC sẽ tăng đến 30%. Lúc đó, xe buýt thông thờng khó có thể đáp ứng
dù có tăng số lợng xe.
Chính vì vậy, ngay từ bây giờ , các ngành chức năng của thành phố Hà
Nội đã từng bớc triển khai các dự án xây dựng các loại hình VTHKCC khác
có công suất vận chuyển lớn nh xe điện, tàu điện và tàu hoả chạy trên đờng sắt
đô thị.

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

a. Tuyến xe điện Nhổn - Bác Cổ
Tuyến xe điện đầu tiên đợc UBND thành phố Hà Nội chọn xây dựng
thí điểm là tuyến Nhổn-Bác Cổ. Theo công ty t vấn thiết Kế SYSTRA(pháp),
tuyến có chiều dài 15,07 km, bắt đầu từ Nhổn, đi theo đờng Hồ Tùng Mậu,
qua đờng vành đai 3, đi theo đờng Xuân Thuỷ tới Cầu Giấy. Sau đó đi tiếp
theo đờng Ngọc Khánh-Kim Mã rồi rẽ phải theo đờng Giang Văn Minh qua
Giảng Võ vào Cát Linh. Đoạn này xe điện đi nổi trên mặt đất. Từ Văn Miếu,
xe đi ngầm dới mặt đất qua ga Hà Nội đến phố Trần Hng Đạo. Đoạn đi ngầm
này dài 1,5km với hai bến đỗ dới lòng đất. Khi lên mặt đất, xe điện đi hết đ-
ờng Trần Hng Đạo đến trớc cửa bệnh viện 108 thì rẽ sang trái đờng Trần
Khánh d.
Xe điện có năng lực vận chuyển 9000 hành khách/giờ/chiều, tần suất
hoạt động khá nhanh, khoảng 4 phút/chuyến với giá vé là 1300 đồng/ngời/lợt.
Chi phí cho dự án ớc tính 310 triệu Euro, tức khoảng 5.860 tỷ đồng. Dự án
khởi công vào đầu năm 2005, hoàn thành vào năm 2008.
b.Tuyến tàu điện trên cao Hà Nội - Hà Đông
Cũng đợc khởi công vào năm 2005, tuyến tàu điện trên cao Hà Nội-Hà
Đông dài 12,5km.Xuất phát từ ga đầu tiên đặt tại khu vực giao cắt giữa phố
Cát Linh và phố Giảng Võ, tàu điện chạy dọc theo đờng Hào Nam đến đờng
Láng thì rẽ trái bên bờ sông Tô Lịch đến Ngã T Sở rồi đi theo đờng Nguyễn
Trãi, Trần Phú, Quang Trung, Trần Đăng(thị xã Hà Đông).Sau khi đi qua
tuyến đờng vành đai phía nam đờng sắt Hà Đông, tàu sẽ chuyển hớng đông
nam, chạy song song với đờng sắt.
Tàu điện trên cao nằm cách mặt đất 4,5m, trên tuyến có 12 nhà ga, các
nhà ga cách nhau trung bình 1km. Các mẫu thiết kế do chuyên gia đờng sắt
Trung Quốc đa ra là nhà ga hai tầng, trong đó phòng chờ ở tầng 1, nhà ga ở
tầng 2. Đặc biệt, vé đi đi tàu đợc bán tự động bằng hệ thống thẻ từ.
Toa tàu điện dài 19m, rộng 2,8m, có thể chuyên chở từ 7000 đến 9000
ngời/giờ, với vận tốc trung bình 40km/giờ. Dự kiến tàu điện trên cao sẽ đợc đa
vào sử dụng vào cuối năm 2008.

2. Thực trạng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Hà Nội
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Hà nội đợc hình thành từ
những năm 1960, với 28 chuyến trong nội thành và 10 chuyến vé tháng
chuyên trách.
25

×