Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ảnh hưởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thương việt nam nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.08 KB, 67 trang )

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Mục lục
Lời nói đầu
3
Ch ơng I: Khái quát về văn hóa và ảnh hởng của văn hóa đến hoạt động
ngoại thơng
4
I. Khái niệm văn hóa
4
1. Định nghĩa văn hóa.
4
2. Đặc trng của văn hóa.
7
II. Một số thành tố văn hóa.
8
1. Ngôn ngữ và giao tiếp.
8
2. Các giá trị và quan điểm.
10
4. Phong tục tập quán và thói quen.
10
5. Đời sống vật chất
11
III. Vai trò của văn hóa trong kinh doanh.
12
IV. ảnh hởng của văn hóa đến hoạt động ngoại thơng
14
1. ảnh hởng của văn hoá đến t duy
14
2. ảnh hởng của văn hoá đến giao tiếp.
16


3. ảnh hởng của văn hoá đến tiêu dùng
18
Ch ơng II: ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam -
Nhật Bản
22
I. Giới thiệu chung về Nhật Bản.
22
1. Đất nớc Nhật Bản
22
2. Con ngời Nhật Bản
23
3. Kinh tế Nhật Bản
26
4. Văn hóa Nhật Bản
28
II. Quan hệ ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
30
1. Nhập khẩu
30
2. Xuất khẩu
31
III. ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật
Bản
35
1. Một số nét tơng đồng và khác biệt trong văn hóa Việt Nam - Nhật
Bản
35
2. ảnh hởng của văn hóa đến hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật
Bản.
37

2.1 ảnh hởng của văn hóa đến đàm phán ký kết hợp đồng ngoại th-
ơng.
37
2.2 ảnh hởng của văn hóa đến quá trình thực hiện hợp đồng ngoại th-
ơng.
46
2.3 ảnh hởng của văn hóa đến cơ cấu hàng xuất khẩu
48
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
2

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Ch ơng III: Giải pháp về văn hóa nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thơng Việt Nam -
Nhật Bản
58
I. Đánh giá nhận thức của thơng nhân về vai trò của văn hóa trong hoạt
động ngoại thơng
58
II. Phơng hớng phát triển hoạt động ngoại thơng Việt nam - Nhật
Bản
60
III. Giải pháp về văn hóa nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thơng Việt Nam -
Nhật Bản
65
1. Về phía Nhà nớc
65
2. Về phía doanh nghiệp.
67
Kết luận
70

Tài liệu tham khảo
71
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, ngời ta bắt đầu đề cập nhiều đến vai trò của văn
hóa trong kinh doanh nói riêng và coi văn hóa nh một yếu tố quan trọng tác động
đến các hoạt động kinh tế nói chung. Ngoại thơng là một phần của các hoạt động
kinh tế, do đó ngoại thơng cũng chịu tác động không nhỏ của văn hóa và ngoại
thơng với Nhật Bản không phải là ngoại lệ.
Nhật Bản và Việt Nam là hai quốc gia có nhiều nét tơng đồng trong lịch sử
và văn hóa, có lịch sử buôn bán lâu đời. Mặc dù hai nớc đi theo hai chế độ xã hội
khác nhau và dù có những lúc quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
3

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
phải tiến hành một cách không chính thức nhng quan hệ này vẫn đợc duy trì và
có xu hớng phát triển. Đặc biệt kể từ khi quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai
nớc đợc thiết lập cách đây 30 năm thì quan hệ thơng mại giữa hai nớc càng có
điều kiện để phát triển. Đến nay, Nhật Bản đã trở thành một đối tác lớn của Việt
Nam, là thị trờng mục tiêu của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu. Yêu cầu về hiểu
biết văn hóa Nhật Bản vì thế mà tăng lên đối với các doanh nhân.
Xuất phát từ yêu cầu trên cùng với mong muốn tìm hiểu nền văn hóa độc
đáo của Nhật Bản, ngời viết khóa luận này đã lựa chọn đề tài ảnh hởng của văn
hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản. Nhân dịp hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này, ngời viết xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Thạc sĩ
Nguyễn Hoàng ánh, ngời đã nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ ngời viết trong quá
trình thực hiện khóa luận này.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
4


ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Ch ơng I:
Khái quát về văn hóa và ảnh hởng của văn hóa
đến hoạt động ngoại thơng
I. Khái niệm văn hóa
1. Định nghĩa văn hoá
Từ văn hóa có rất nhiều nghĩa khác nhau. Với một số ngời, nó là sự th-
ởng thức những áng văn hay, những bản nhạc và nghệ thuật nói chung. Đối với
nhà sinh học, đó có lẽ là một tập hợp các vi sinh vật hoặc những cơ thể nhỏ bé
lớn lên trong môi trờng dinh dỡng cân bằng của phòng thí nghiệm. Tuy vậy, đối
với nhà nhân loại học và những nhà khoa học về nhân sinh khác, văn hóa là một
tập hợp đầy đủ của những phơng thức giao tiếp mà con ngời đã tích lũy đợc trong
quá trình lịch sử. Dới đây, chúng ta cùng xem xét một số định nghĩa khác nhau
về khái niệm văn hóa.
Nếu xã hội đợc coi là tập hợp của các mối quan hệ xã hội, thì văn hóa là
nội dung của những mối quan hệ ấy.
1
Nh vậy, văn hóa đợc hiểu là tập hợp
những giá trị, niềm tin, cách thức ứng xử, quy tắc và thể chế đợc duy trì bởi một
nhóm ngời cụ thể và đợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Văn hóa là sản phẩm do con ngời sáng tạo ra, có từ thuở bình minh của xã
hội loài ngời. ở phơng Đông, từ văn hóa đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất
sớm. Ngời sử dụng từ văn hóa sớm nhất có lẽ là Lu Hớng thời Tây Hán (năm
77 - 76 trớc Công Nguyên), với nghĩa nh một phơng thức giáo hóa con ngời - văn
trị giáo hóa. Văn hóa ở đây đợc dùng đối lập với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì
không phục tùng, dùng văn hóa mà không sửa đổi, sau đó mới thèm chém giết).
Vào thế kỷ XIX, thuật ngữ văn hóa đợc những nhà nhân loại học phơng
Tây sử dụng nh một danh từ chính. Họ cho rằng văn hóa thế giới có thể phân loại
từ trình độ thấp nhất đến cao nhất, và văn hóa của họ chiếm vị trí cao nhất, bởi
theo họ thì bản chất văn hóa hớng về trí lực và sự vơn lên, sự phát triển tạo thành

văn minh. Một đại diện của họ, nhà nhân loại học ngời Anh Edward B. Tylor
(1832-1917) trong cuốn sách Văn hóa gốc xuất bản năm 1871 của ông, cho
rằng Văn hóa là toàn bộ phức thể bao gồm hiểu biết, tín ngỡng, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác mà con ngời có đợc
với t cách là một thành viên của xã hội.
1
John H. Bodley, Cultural Anthrophology: Tribes, States, and the Global System and Anthropology and
Contemporary Human Problems.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
5

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Từ điển tiếng Việt
2
định nghĩa văn hóa là:
1, Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử.
2, Những hoạt động của con ngời nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh
thần.
3, Tri thức, kiến thức khoa học.
4, Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
5, Nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xa, đợc xác định trên cơ sở một
tổng thể những di vật tìm thấy đợc có nhợng đặc ểm giống nhau.
Qua địn3nghĩa trên, chúng ta thấy văn hóa là m\ khái nệm rất rộng, bS
hàm nh ều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét đến mối quan hệ giữa văn hóa
với con 'gời thũ có thể thấy khõi niệm ở/n hóa là một thứ khá gần gũi với đời
sMg. PSG. S. Trần Ngọc Tõm cũng #ã đ a ra định nghĩa về văn hóa trong cuốn
sách Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của ôở: Văn hóa l) một hệ t cng hữu
cơ cá giá trị vật chất và tinh thần do on ngời sánB6tạo và tíẽh lũy qua quP?
trình hoạt động thực tiễn trong sự tơng tác giữa con ngời với môi trờng tự nhiên

và xã hội của mình. Định %ghĩa nàênêu bật 4 đặc trng quan trọng của
vănòóa: tínM hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh, mà chúng ta sẽ
nói đến trong đoạn sau của phần
ày. Trz khi xem xét đơn nhữngArặc trng đó, chúng ta sẽ điểm qua một ẽ
cách đÊnh nghĩa khác ửa về vă hóa.
Trong Tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do
UNESCO chủ Iẵì từ 26-7 đến 6- -1982è:ại Mexico, UNESCO đã0đ a ra định
nghĩa về văn hóa nh sai: Theo ý nghĩa rộng nhất, văn hóa Om nay có thể coi là
tổng thể những ừét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định
tính cá{h của m xã hội hay của một nhóm ng ời trong xã hội. Vănẽhóa bao gồm
nHệ thuật+và văn chơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ng ời,
những hệ thống các giá trị, những tậpUtục và Rpững tín ngỡng. Văn hóa đem lại
cho con ngời kh. năng suy xétuề bản t ân. Chính văn hóa cho chúng ta trở thành
những siWh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn th6n một
cách đ$o lý. Chính nhờ văn hóa mà con ngờt tự thể hiện, tự ý thứ đợc bản thIợ,
tự biết mình là một phơng án chõ hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu
2
Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học và Trung tâm từ điển học; Nhà xuất bản Đà Nẵng,
Hà Nội - Đà Nẵng, 1998, tr.1062.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
6

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
của bản thân, tìm tòi không iết mệt ợhững ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những
công trình vợt trội lên bản thân.
Ông Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, phát biểu: Đối với một
số ngời, văn hóa chỉ bao gồm bhững kiệ tác trong các lĩnh vực t duy và sáng tạo;
đối với những ngời khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất đến tín ngỡng,
phong tục, tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu này đã đợc cộng đồng

quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về chính sách văn hóa họp năm
1970 tại Venice.
3
Nh vậy, văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng biệt. Văn hóa là tổng thể
nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng tạo ra và là chìa
khóa của sự phát triển. Trong vô vàn cách hiểu và cách định nghĩa về văn hóa, có
thể tạm quy về hai loại:
Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng nh lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử
Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp nh văn học, văn nghệ, học vấn
Và dù hiểu văn hóa theo nghĩa nào đi chăng nữa thì văn hóa luôn là một
công cụ có tác động mạnh của con ngời để tồn tại, song nó cũng là một hiện tợng
rất dễ biến đi. Văn hóa thờng xuyên thay đổi và dễ dàng mất đi bởi nó chỉ tồn tại
trong đầu óc con ngời. Ngôn ngữ viết của chúng ta, những chính phủ, những tòa
nhà và những thứ khác do con ngời tạo ra đều là sản phẩm của văn hóa. Bản thân
chúng không phải là văn hóa. Đồng thời, văn hóa và xã hội tuy không phải là một
nhng chúng có liên quan chặt chẽ với nhau bởi văn hóa đợc tạo ra và trao đổi
giữa con ngời trong xã hội. Văn hóa không phải là sản phẩm của những cá nhân
riêng lẻ mà là sản phẩm hình thành liên tục trong khi con ngời giao tiếp với nhau.
Một phần lớn của văn hóa đợc che dấu trong cái gọi là tình trạng vô ý
thức của văn hóa. Nhà nhân chủng học Edward T. Hall (1959) đã nói: Văn hóa
che dấu nhiều hơn là bộc lộ, và kỳ lạ thay, nó che dấu một cách hết sức hiệu quả
trớc chính những ngời tham gia vào nó. Nói cách khác, con ngời không nhận
thấy đợc rõ rệt lối ứng xử văn hóa đã ăn sâu trong tiềm thức họ. Bởi một phần lớn
của văn hóa nằm ở dạng tiềm thức nên những lối ứng xử, truyền thống và động
cơ thúc đẩy của văn hóa có thể bị hiểu nhầm do những cách nhìn nhận văn hóa
khác nhau của những ngời khác nhau.
3
Tạp chí Ngời đa tin UNESCO, tháng 11-1989, tr.5.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
7


ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
2. Đặc trng của văn hoá
Để bàn về đặc trng của văn hóa một cách ngắn gón thì có thể nêu lên bốn
đặc trng cơ bản sau đây:
- Tính hệ thống: Mọi hiện tợng, sự kiện thuộc một nền văn hóa đều có liên
quan mật thiết với nhau, chứ không thể coi văn hóa nh một phép cộng đơn thuần
của những tri thức bộ phận.
- Tính giá trị: Văn hóa chứa cái đẹp, chứa các giá trị, là thớc đo mức độ
nhân bản của xã hội và con ngời. Phân chia các giá trị này theo mục đích thì sẽ
có giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Phân chia theo ý nghĩa thì có giá trị sử
dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ đều
thuộc phạm trù giá trị tinh thần. Ngoài ra, giá trị tinh thần còn bao gồm các t t-
ởng có giá trị sử dụng (khoa học, giáo dục ) cũng nh cách thức con ngời sáng
tạo ra các giá trị. Phân chia theo thời gian sẽ có giá trị vĩnh cửu và giá tị nhất
thời.
- Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tợng xã hội, là sản phẩm hoạt động
thực tiễn của con ngời. Theo đó, văn hóa đối lập với tự nhiên - văn hóa là cái
nhân tạo, tuy vậy, nó là cái tự nhiên đã đợc biến đổi dới tác động của con ngời.
- Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và đ-
ợc tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho văn hóa một bề dày, một chiều
sâu, buộc văn hóa thờng xuyên tự điều chỉnh, phân loại và phân bố lại các giá trị.
II. Một số thành tố văn hóa
Văn hoá đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, nhng trong chơng này,
chúng ta chỉ xem xét một số thành tố văn hoá cơ bản.
1. Ngôn ngữ và giao tiếp
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu, do đó, hiểu theo nghĩa rộng thì nó là
một thành tố chi phối nhiều đến các thành tố khác của văn hóa. Trong sự phát
triển của văn hóa, ngôn ngữ luôn là một công cụ, một phơng tiện có tác động
nhạy cảm nhất. Ngôn ngữ ở đây bao gồm cả ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không

lời (ngôn ngữ cơ thể).
Thông qua ngôn ngữ, con ngời giao tiếp với nhau, truyền đạt ý tởng và cảm
xúc, ghi lại bằng lời kiến thức và t duy. Ngôn ngữ là một công cụ hết sức quan
trọng khiến cho cuộc sống của con ngời trở nên phong phú và giàu tính nhân bản.
Mỗi một nền văn hóa lại có một ngôn ngữ riêng của mình. Đó có thể là ngôn ngữ
của một quốc gia, một dân tộc hay chỉ là của một tộc ngời nhỏ bé. Ngôn ngữ
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
8

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
phần nào quy định cách thức giao tiếp giữa những ngời sử dụng nó làm công cụ,
cũng nh ảnh hởng đến việc hình thành và phát triển của một nền văn hóa nhất
định.
Vì ngôn ngữ hình thành nên cách mà mọi ngời nhận thức thế giới nên nó
cũng giúp khẳng định nền văn hóa. Tại nhiều nớc với hơn một ngôn ngữ, ngời ta
cũng thờng tìm thấy nhiều hơn một nền văn hóa. Ví dụ, ở Canada có một nền văn
hóa nói tiếng Anh và một nền văn hóa nói tiếng Pháp. Việc hiểu biết ngôn ngữ có
lời của một nền văn hóa giúp chúng ta có một cái nhìn rõ nét về việc tại sao ngời
ta lại suy nghĩ và hành động theo cách mà họ đang suy nghĩ và hành động. Bên
cạnh ngôn ngữ có lời, chúng ta còn giao tiếp với nhau thông qua các tín hiệu
không diễn đạt bằng lời. Nhớng lông mày là dấu hiệu của sự nhận biết trong hầu
hết các niềm văn hóa, còn mỉm cời là dấu hiệu của niềm vui. Tuy nhiên, những
thông điệp đợc thể hiện thông qua cùng một biểu hiện của ngôn ngữ không lời có
thể khác nhau giữa các nền văn hóa. Ví dụ, trong nhiều nền văn hóa thì cái lắc
đầu biểu lộ sự không đồng tình, còn với ngời Thổ Nhĩ Kỳ thì lắc đầu lại có nghĩa
là đồng ý.
Giao tiếp là sự tơng tác lẫn nhau giữa hai cá nhân hoặc giữa các cá nhân
trong một nhóm ngời, trong xã hội. Giao tiếp là một phần không thể thiếu trong
đời sống con ngời. Thông qua giao tiếp, con ngời khám phá chính bản thân mình,
hiểu biết ngời khác, trao đổi t tởng và cảm xúc, thực hiện những nhu cầu của bản

thân cũng nh đáp ứng nhu cầu của ngời khác. Con ngời trong mỗi nền văn hóa
đều có một hệ thống giao tiếp để thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, kiến thức và thông
tin thông qua lời nói, hành động và chữ viết.
Một con ngời sống trong xã hội thì không thể không giao tiếp, giống nh
ngời ta đã nói Không thể sống trong xã hội mà lại tách ra khỏi xã hội đó. Giao
tiếp thể hiện qua vô vàn việc làm trong đời sống hàng ngày của con ngời: hai cá
nhân nói chuyện với nhau là giao tiếp; hai thơng nhân, hai công ty đàm phán kinh
doanh với nhau cũng là giao tiếp. Thông qua giao tiếp, con ngời hình thành nên
những nghi thức, tập quán, thói quen, thể hiện quan điểm và những giá trị mà họ
coi trọng.
2. Các giá trị và quan điểm
Các giá trị và quan điểm đều là những yếu tố cần đợc nhắc đến khi nói tới
văn hóa, bởi chúng có mối liên hệ rất lớn đến con ngời.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
9

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Những ý tởng, niềm tin và nghi thức mà con ngời gắn bó về mặt tình cảm
là những giá trị. Giá trị bao gồm những thứ nh sự trung thực, sự chân thành, tự do
và tính trách nhiệm. Giá trị cũng là điều quy định cái gì là đúng, cái gì là sai. Hệ
thống giá trị đợc hình thành qua quá trình giao tiếp, đợc duy trì và ủng hộ bởi
một nhóm ngời nhất định. Những giá trị ấy ảnh hởng đến cách t duy của con ngời
trong một nền văn hóa, và từ đó nó có tác động đến giao tiếp, đến cách thức làm
việc của con ngời.
Quan điểm là sự thể hiện giá trị tích cực hoặc tiêu cực, là những cảm xúc
và khuynh hớng của các cá nhân đối với những sự vật hay khái niệm. Quan điểm
có ảnh hởng đến giá trị. Có thể nói, quan điểm định hớng cho sự hình thành giá
trị. Ví dụ, ngời Mỹ quan niệm trong cuộc sống cần có hởng thụ, do đó họ coi
trọng các giá trị vật chất cũng nh đề cao sự sở hữu vật chất.
3. Phong tục tập quán và thói quen

Phong tục tập quán và thói quen đợc hình thành qua một quá trình lâu dài
của đời sống xã hội, quy định cách thức con ngời ứng xử cho phù hợp trong một
nền văn hóa nhất định. Một con ngời gia nhập vào một nền văn hóa mới cần tìm
hiểu và thích nghi với những phong tục tập quán và thói quen của nền văn hóa
đó, đúng nh câu nói Nhập gia tùy tục.
Trớc hết chúng ta xét đến nghi thức. Nghi thức là những cách thức đúng
đắn trong c xử, nói năng và ăn mặc trong một nền văn hóa. Cũng có thể hiểu đó
là những nghi thức mà con ngời sống trong một nền văn hóa cần phải tuân thủ để
ứng xử thích hợp. Chẳng hạn nh, trong nền văn hóa A-rập từ vùng Trung Đông
cho đến miền Tây Bắc nớc Mỹ, một ngời sẽ không chìa tay ra chào ngời lớn tuổi
hơn nếu nh ngời lớn hơn đó không giơ tay ra chào trớc.
Khi những thói quen và cách ứng xử trong những hoàn cảnh cụ thể đợc
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thì chúng trở thành phong tục tập quán.
Chúng khác nghi thức ở chỗ chúng xác định những thói quen hoặc cách ứng xử
phù hợp trong những tình huống cụ thể. Ví dụ nh ngời Nhật có truyền thống mở
những bữa tiệc đặc biệt cho những cô gái và chàng trai bớc sang tuổi 20.
4. Đời sống vật chất
Đời sống vật chất của con ngời là một phần của nền văn hóa, cụ thể hơn,
đó là một phần trong văn hóa ứng xử với môi trờng tự nhiên. Đời sống vật chất
bao gồm những gì đáp ứng nhu cầu thể chất và sinh lý của con ngời, từ ăn uống,
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
10

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
mặc, ở, sinh hoạt, đi lại cho đến tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của xã hội, đời
sống vật chất của con ngời cũng ngày càng đợc nâng cao. Đời sống vật chất trong
mỗi nền văn hóa khác nhau cũng có những đặc trng riêng. Chẳng hạn nh mỗi n-
ớc, mỗi một nền văn hóa đều có những món ăn riêng, đặc trng cho điều kiện vật
chất và thói quen sinh hoạt vật chất của con ngời sống trong nền văn hóa đó.
Đời sống vật chất của con ngời còn bao hàm ý nghĩa thích nghi với môi tr-

ờng tự nhiên. Việc ăn uống, mặc, ở, đi lại của con ngời chịu ảnh hởng từ địa lý,
khí hậu, môi trờng, v.v. Những yếu tố này cũng có ảnh hởng đến thói quen tiêu
dùng của con ngời trong mỗi nền văn hóa. Tất cả những công nghệ đợc sử dụng
trong một nền văn hóa để sản xuất ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ đợc gọi là
văn hóa vật chất. Sự thay đổi trong văn hóa vật chất dẫn tới nhiều thay đổi trong
những khía cạnh khác của văn hóa con ngời. Chẳng hạn, việc ra đời các phơng
tiện liên lạc hiện đại phục vụ cuộc sống và công việc nh máy điện thoại, máy fax,
th điện tử đã tạo nên những thay đổi trong cách thức tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi
công việc của con ngời.
III. Vai trò của văn hóa trong kinh doanh
Văn hóa là một phần gắn liền với đời sống con ngời, mà con ngời lại là
trung tâm của mọi hoạt động kinh tế - xã hội, do đó văn hóa có vai trò rất quan
trọng trong kinh doanh. Văn hoá và kinh doanh có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau. Trớc hết xét đến vai trò của văn hoá trong kinh doanh thì văn hóa ảnh
hởng tới t duy, giao tiếp và tiêu dùng. Văn hoá có thể gián tiếp thúc đẩy hoặc kìm
hãm kinh doanh, bởi văn hoá ảnh hởng đến t duy của con ngời và tác động đến
việc con ngời đa ra các quyết định kinh tế. Ngời ta sẵn sàng mua một sản phẩm
mới vì thấy nó đẹp, lạ mắt hoặc nó đặc trng cho một nền văn hoá nào đó mới mẻ
đối với họ. Một ngời châu Âu sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền để mua các sản phẩm lụa
của Việt Nam vì nó đẹp và không có ở đất nớc họ. Mặt khác, kinh doanh đem lại
những giá trị mới cho văn hoá, tạo ra những trào lu mới. Chẳng hạn, việc nhà tạo
mẫu Coco Channel đa ra sản phẩm quần âu cho nữ giới vào đầu thế kỷ 20 đã làm
thay đổi quan niệm truyền thống về trang phục của phụ nữ, hay việc các nhà sản
xuất nớc hoa cho ra đời nớc hoa cho đàn ông cũng làm thay đổi quan niệm rằng
chỉ có phụ nữ mới dùng nớc hoa. Hai quá trình tác động giữa văn hoá và kinh
doanh đan xen lẫn nhau và đôi khi khó phân định rõ ràng đâu là ảnh hởng của
văn hoá đối với kinh doanh, đâu là tác động trở lại của kinh doanh đối với văn
hoá.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
11


ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Hệ thống giá trị trong văn hóa ảnh hởng tới tính cách thơng nhân, phong
cách làm việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nhân và các công ty thờng
xuyên thích nghi những quá trình marketing và quản lý của họ để phù hợp với
những điều kiện ở từng địa phơng. Việc tìm hiểu kỹ càng văn hóa bản địa giúp
những nhà quản lý đa ra những quyết định đúng đắn, làm cho văn hoá doanh
nghiệp của họ thích ứng với điều kiện tại địa phơng mà họ hoạt động. Chẳng hạn,
hãng Walt Disney thay đổi những chính sách nhân công dài hạn ở Disneyland
Paris khi ngời lao động Pháp phàn nàn rằng hãng Disney đã không tính đến
những giá trị bản địa, và họ phản đối việc Disney cấm những ngời có ria mép,
râu, và cấm nhân viên mặc váy ngắn.
Văn hóa cũng có ảnh hởng sâu sắc đến thói quen và tập quán tiêu dùng của
con ngời trong một nền văn hóa nhất định. Hiểu biết của thơng nhân về văn hóa
sẽ giúp họ xác định đợc nhu cầu tiêu dùng của thị trờng mà họ thâm nhập, đa ra
những sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó.
Ngợc lại, nếu thơng nhân thiếu hiểu biết về văn hóa, anh ta có thể đa ra những
quyết định sai lầm, đi kèm với nó là những hàng hóa và dịch vụ không phù hợp,
thậm chí gây phản cảm đối với ngời tiêu dùng. Mọi ngời đều biết rằng, một sản
phẩm không thể đợc làm ra và đợc bán theo cùng một cách ở tất cả các nớc. Ví
dụ, Lands End đã tạo ra đủ loại áo sơ mi, quần, áo khoác, áo len, và gần nh là tất
cả các loại quần áo để đáp ứng những sự khác biệt về vóc dáng con ngời, khí hậu
và thói quen mua sắm trên khắp thế giới. Ngay cả với những sản phẩm mang tính
chất toàn cầu cũng cần phải đợc làm cho phù hợp với những thị trờng quốc tế.
Văn hóa cũng có mối quan hệ với lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Hệ
thống giá trị và tiêu chuẩn của một nớc ảnh hởng tới chi phí kinh doanh tại nớc
đó. Thái độ hợp tác giữa ngời quản lý và ngời lao động bị ảnh hởng bởi cấu trúc
xã hội và tôn giáo của nền văn hóa đó. Ví dụ, xung đột giai cấp giữa ngời lao
động và ngời quản lý ở xã hội Anh làm tăng chi phí kinh doanh tại đất nớc này.
Nhân tố này thiên về phía chống lại các công ty Anh Quốc, trong khi nó lại liên

kết các công ty Nhật Bản, nơi mà tầm quan trọng của sự đồng nhất nhóm làm
giảm thiểu xung đột giữa ngời quản lý và ngời lao động.
Ngày nay, trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa các nền kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng, thì những công ty thành công nhất lại là những công ty hiểu
biết sâu sắc nhất về đặc thù văn hóa tại các quốc gia hoặc cộng đồng ngời tiêu
dùng ở địa phơng và khai thác triệt để những yếu tố văn hóa bản địa để thúc đẩy
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Hiểu sâu nền văn hóa quốc gia và hành động
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
12

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
theo nhận thức, đó là yếu tố tối quan trọng đảm bảo thành công của chúng tôi,
Douglas Daft, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty nớc giải khát Coca-Cola đã
nhận định nh vậy về yếu tố dẫn đến thành công của Coca-Cola trong cái gọi là
làn sóng toàn cầu hóa lần thứ hai. Công ty này đã thành công trong việc thâm
nhập thị trờng nớc giải khát Nhật Bản vốn rất bảo thủ bằng cách tạo ra hai loại đồ
uống cà phê và trà có kết hợp hơng vị phơng Tây với hơng vị của đồ uống truyền
thống của ngời Nhật.
IV. ảnh hởng của văn hóa đến hoạt động ngoại thơng
Môi trờng kinh doanh của một quốc gia bao gồm 4 yếu tố: văn hóa, chính
trị, luật pháp và kinh tế. Bốn yếu tố này nói chung và văn hóa nói riêng đều có
ảnh hởng đến các hoạt động kinh tế quốc tế, và ảnh hởng đó không phải là gián
tiếp, mà chúng liên quan mật thiết đến kinh tế quốc tế. Rất nhiều sai lầm trong
kinh doanh quốc tế bắt nguồn trực tiếp từ sự thiếu hiểu biết về những yếu tố này.
Trong chơng này, một lần nữa chúng ta lại xem xét ảnh hởng của văn hóa đối với
kinh doanh, mà cụ thể hơn ở đây là hoạt động ngoại thơng. Trong hoạt động
ngoại thơng, văn hóa cũng có ảnh hởng rõ rệt đến các khía cạnh t duy, giao tiếp
và tiêu dùng.
1. ảnh hởng của văn hóa đến t duy
Trong số những khía cạnh quan trọng của cuộc sống có ảnh hởng trực tiếp

đến các hoạt động kinh doanh, ngời ta thờng có quan điểm khác nhau về văn hóa
đối với thời gian, công việc và thành công, với những thay đổi văn hóa. Chúng ta
cùng xem xét những khía cạnh này.
a. Quan điểm về thời gian
Ngời dân ở nhiều nền văn hóa thuộc Châu Mỹ La tinh và vùng Địa Trung
Hải khá tùy tiện về mặt thời gian. Họ có một thời gian biểu linh hoạt và thích h-
ởng thụ thời gian của họ hơn là hy sinh nó vì một tính hiệu quả cứng nhắc. Chẳng
hạn nh các doanh nhân ở đó thờng đến muộn hơn giờ hẹn và thích dành thời gian
để xây dựng niềm tin cá nhân trớc khi bàn đến công việc. Đơng nhiên là điều đó
khiến cho công việc tốn nhiều thời gian hơn so với ở Hoa Kỳ hay ở Bắc Âu. Trái
lại, ngời Nhật và ngời Mỹ thờng đến rất đúng hẹn, có một lịch trình làm việc chặt
chẽ và làm việc nhiều giờ liền. Sự nhấn mạnh về việc sử dụng thời gian một cách
hiệu quả thể hiện giá trị tiềm ẩn về làm việc vất vả ở cả hai quốc gia này. Tuy
nhiên, đôi khi ngời Mỹ và ngời Nhật cũng khác nhau trong cách họ sử dụng thời
gian. Ngời Mỹ cố gắng làm việc một cách năng suất và đôi khi họ rời công sở
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
13

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
sớm nếu công việc trong ngày đã hoàn tất. Quan điểm này cho thấy giá trị mà ng-
ời Mỹ coi trọng trong việc tạo ra những thành quả cá nhân. ở Nhật Bản, việc
trông có vẻ bận rộn trong mắt ngời khác là rất quan trọng, ngay cả khi công việc
không có nhiều. Ngời lao động Nhật Bản muốn thể hiện sự cống hiến của họ đối
với cấp trên và đồng nghiệp - đó là quan điểm dựa vào những giá trị nh sự gắn bó
của tổ chức, lòng trung thành và sự hòa hợp.
b. Quan điểm đối với công việc
Trong khi một số nền văn hóa thể hiện một thái độ làm việc mạnh mẽ thì
một số nền văn hóa khác quan tâm đến sự cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi.
Ngời dân ở miền Nam nớc Pháp thờng nói: Chúng tôi làm việc để sống, còn ng-
ời Mỹ sống để làm việc. Vậy nên đời sống ở miền Nam nớc Pháp khá là chậm

rãi. Ngời ta thích tập trung vào việc kiếm đủ tiền để thởng thức những món ăn, r-
ợu ngon và những lúc vui vẻ. Các doanh nghiệp thờng đóng cửa suốt cả tháng
Tám, khi ngời lao động hởng những kỳ nghỉ dài cả tháng ở nớc ngoài. Quan điểm
này không có ở nhiều quốc gia châu á, trong đó có Nhật Bản.
c. Quan điểm đối với sự thay đổi văn hóa
Đặc điểm văn hóa là bất cứ thứ gì đại diện cho lối sống của một nền văn
hóa, bao gồm cử chỉ, vật thể, truyền thống và những khái niệm. Những đặc điểm
đó bao gồm việc cúi chào thể hiện lòng tôn trọng ở Nhật Bản (cử chỉ), đền thờ
Phật giáo ở Thái Lan (vật thể), việc th giãn trong dwaniyah (phòng trà) ở Cu-et
(truyền thống) và việc thực hành dân chủ ở Mỹ (khái niệm).
2. ảnh hởng của văn hóa đến giao tiếp
Việc hiểu biết văn hóa là cần thiết khi một công ty tiến hành kinh doanh ở
đất nớc của mình. Và nó càng quan trọng hơn khi tiến hành kinh doanh xuyên
văn hóa (across culture). Khi những ngời mua và ngời bán trên khắp thế giới
gặp nhau để tiến hành kinh doanh thì họ mang tới những hiểu biết khác nhau,
những kỳ vọng và cách thức giao tiếp khác nhau. Và việc biết cách giao tiếp với
những bạn hàng đến từ những nền văn hóa khác là hết sức quan trọng đối với các
doanh nhân. ở những đất nớc khác nhau, con ngời sống và làm việc theo những
cách khác nhau. Ví dụ, ở Mỹ, ngời ta thờng ăn tối vào khoảng 6 giờ, còn ở Tây
Ban Nha là vào khoảng 8 hoặc 9 giờ tối. ở Mỹ, mọi ngời mua sắm trong những
siêu thị lớn mỗi tuần một lần, còn ngời ý mua sắm trong những cửa hàng nhỏ
hàng ngày. Đó chính là những khác biệt về văn hóa, mà nếu ngời làm ngoại thơng
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
14

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
nắm đợc những khác biệt này thì họ sẽ dễ dàng trong giao tiếp với bạn hàng nớc
ngoài, tạo lập đợc mối quan hệ kinh doanh nhiều thuận lợi, thậm chí thoạt đầu là
một mối quan hệ cá nhân tốt đẹp và tiếp sau đó là những mối quan hệ buôn bán
thịnh vợng.

Một yếu tố văn hóa có ảnh hởng rõ rệt đến giao tiếp trong hoạt động ngoại
thơng chính là ngôn ngữ. Hiểu biết về ngôn ngữ và kỹ năng sử dụng ngoại ngữ
thành thạo của thơng nhân là một thuận lợi hết sức to lớn trong việc giao tiếp với
các thơng gia nớc ngoài, cũng nh trong việc tìm hiểu từ phong tục tập quán, thói
quen làm việc, nhu cầu tiêu dùng cho đến môi trờng chính trị, luật pháp của nớc
mà họ có quan hệ buôn bán. Ngợc lại, sự bất đồng về ngôn ngữ đôi khi là rào cản
rất lớn trong việc giao tiếp với những thơng nhân và doanh nghiệp nớc ngoài. Hai
ngời nói chuyện với nhau bằng tiếng mẹ đẻ vẫn có thể hiểu lầm nhau, bởi thế
giao tiếp bằng ngoại ngữ lại càng khó khăn hơn. Nếu năng lực ngoại ngữ hạn chế,
các thơng nhân có thể gặp khó khăn trong khi đàm phán hoặc trao đổi ý tởng
kinh doanh, dẫn đến hiểu lầm lẫn nhau và gây ra sự trì hoãn trong hoạt động
buôn bán song phơng hay hợp tác kinh doanh.
Hiện nay, ngôn ngữ đợc sử dụng phổ biến nhất trong giao tiếp quốc tế là
tiếng Anh, tuy nhiên việc biết tiếng địa phơng vẫn là một thuận lợi, bởi phần lớn
mọi ngời chuộng sự khác biệt trong ngôn ngữ riêng của họ và việc nói tiếng địa
phơng có thể hình thành mối quan hệ tốt, rất quan trọng trong giao tiếp thơng
mại. Thông thờng, doanh nghiệp hay nhà sản xuất không hiểu tiếng địa phơng có
thể phạm sai lầm do dịch không chính xác. Ví dụ, hãng General Motors đã gặp
khó khăn khi đa ra loại xe mới mang tên Chevrolet Nova ở thị trờng Puerto Rico.
Khi dịch sang tiếng Tây Ban Nha thì Nova có nghĩa là ngôi sao, nhng nếu nói
nh no va thì lại có nghĩa là nó không đi, do đó hãng General Motors đã phải
đổi tên loại xe này thành Caribe.
Bên cạnh những thông điệp đợc trình bày rõ ràng qua ngôn từ thì còn phải
lu ý đến những thông điệp ẩn sau ngôn ngữ. Việc không nắm đợc những thông
điệp ngoài ngôn từ của ngời đối thoại có thể gây nên những nhầm lẫn đáng tiếc.
Việc hiểu ngôn ngữ không lời của một nền văn hóa giúp chúng ta tránh đợc việc
gửi đi những thông điệp không dự kiến hoặc gây phiều hà. ở Mỹ, khoảng cách
theo phong tục mà các bên tham gia thảo luận về kinh doanh phải từ 5 đến 8 bớc
chân, trong khi đó ở Mỹ Latin khoảng cách này là 3 đến 5 bớc. Kết quả là nhiều
ngời Bắc Mỹ cảm nhận một cách không ý thức rằng ngời Mỹ Latin đang chiếm

vị trí con ngời họ và có thể lùi khỏi suốt cuộc nói chuyện.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
15

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Việc tặng quà là một phần của giao tiếp trong đời sống hàng ngày cũng
nh trong kinh doanh. Trong những nền văn hoá khác nhau, tập quán tặng quà
cũng khác nhau. Ví dụ, ngời Nhật tránh tặng nhau cây cối vì nó gợi liên tởng đến
sự ốm yếu, ngời Nga tránh tặng nhau dao kéo vì sợ dao kéo cắt đứt mối quan hệ.
Cần tìm hiểu tập quán tặng quà và quan niệm của ngời nhận quà để chọn đợc
món quà thích hợp.
3. ảnh hởng của văn hóa đến tiêu dùng
Trớc khi thâm nhập một thị trờng mới, một việc phải làm đối với doanh
nghiệp là đánh giá môi trờng kinh doanh nói chung, nghĩa là phải trả lời đợc các
câu hỏi: Ngời dân địa phơng có thích những ý tởng mới và cách thức kinh doanh
mới không? Tình hình chính trị có đủ ổn định để tài sản và ngời lao động không
lâm vào tình thế quá nhiều rủi ro không? Các quan chức chính phủ và ngời dân
có muốn có việc kinh doanh của chúng ta không? Việc kinh doanh ở địa phơng
đợc tiến hành dựa trên những quy tắc cơ bản nào?
Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi một ngời tham gia vào kinh doanh phải
thể hiện một trình độ hiểu biết nhất định về văn hóa - một hiểu biết chi tiết về văn
hóa cho phép con ngời sống và làm việc trong nó. Hiểu biết về văn hóa giúp nâng
cao năng lực quản lý ngời lao động, quảng bá sản phẩm và thực hiện việc đàm
phán ở các quốc gia khác nhau. Những thơng hiệu toàn cầu nh MTV hay Gucci có
những lợi thế cạnh tranh rất lớn, nhng những khác biệt về văn hóa vẫn đòi hỏi
phải có sự biến đổi sao cho phù hợp với các thị trờng địa phơng. Bởi vì văn hóa
quy định rằng nhiều sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu và những đặc điểm của
địa phơng, nên hiểu biết về văn hóa sẽ đa các doanh nhân đến gần với nhu cầu và
ham thích của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp
cần tính đến ảnh hởng của văn hoá trong khi thực hiện 4 khâu của quy trình

marketing 4P.
- Production: cùng một loại sản phẩm khi đợc bán ở các địa phơng, các
nền văn hoá khác nhau và hớng tới những đối tợng ngời tiêu dùng khác nhau thì
phải có những đặc điểm đặc trng riêng. Những đặc trng đó đợc quy định bởi thị
hiếu, quan niệm và các đặc điểm khác nhau của từng nền văn hoá. Ví dụ, ở Việt
Nam xe máy là phơng tiện đi lại phổ biến, ngời ta dùng nó để di chuyển trong
thành phố, trên những con đờng nhiều chỗ rẽ, trong những ngõ nhỏ và sâu. Vì
thế, xe máy sản xuất cho thị trờng tiêu dùng Việt Nam phải là loại xe có phân
khối nhỏ, kích thớc hợp lý để tiện đi lại, tiết kiệm nhiên liệu và không chiếm
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
16

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
nhiều chỗ trong những ngôi nhà nhỏ hẹp. Trong khi đó, xe máy sản xuất hớng tới
ngời sử dụng ở châu Âu hay châu Mỹ lại phải là xe máy phân khối lớn vì chúng
đợc sử dụng làm phơng tiện thể thao hoặc để di chuyển trên đờng cao tốc.
- Place: tập quán mua sắm của ngời tiêu dùng ở các nên văn hoá khác
nhau ảnh hởng đến khâu phân phối trong kinh doanh. Các doanh nghiệp khi tiếp
cận một thị trờng mới cần tìm hiểu thói quen mua sắm tại thị trờng đó để lựa
chọn hình thức phân phối hiệu quả nhất. Ngời Mỹ thờng thích mua hàng ở các
siêu thị hoặc các trung tâm buôn bán lớn (shopping mall). Họ thờng dành dịp
cuối tuần để đi mua sắm nên việc tất cả các loại hàng hoá cùng có mặt trong một
địa điểm bán hàng khiến họ cảm thấy thuận tiện. Hơn nữa, do phần lớn các gia
đình Mỹ đều có ô tô riêng nên việc mua sắm một khối lợng hàng lớn là tiện lợi
đối với họ. Trái lại, ngời Việt Nam lại thích mua sắm ở gần nơi ở để không phải
đi xa, và khi nào cần gì là có thể mua đợc ngay. Phần lớn ngời Việt Nam không
có thói quen mua sắm một số lợng hàng lớn để dùng trong một thời gian dài. Chỉ
với những hàng hoá có giá trị lớn thì họ mới đến các đại lý hoặc các trung tâm
phân phối để mua, còn với hàng tiêu dùng hàng ngày thì họ thích đến các cửa
hàng tạp hoá hơn. Ngời Nhật thì lại thích những cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/24

giờ.
- Price: quan niệm về giá cả và chất lợng hàng hoá của ngời tiêu dùng có
tác động không nhỏ đến chiến lợc giá của doanh nghiệp. Ngời Việt Nam thích
hàng hoá có chất lợng cao nhng giá phải thấp, trong khi với ngời Nhật thì hàng
hoá giá thấp cha chắc đã thu hút đợc họ. Ngời Nhật quan niệm giá cao đồng
nghĩa với hàng hoá tốt, thơng hiệu đợc nhiều ngời biết đến, còn giá thấp hàm ý
chất lợng không cao. Doanh nghiệp không biết điều này có thể đa ra sản phẩm
với mức giá thấp hơn so với mức giá của đối thủ cạnh tranh, song cha chắc đã
bán đợc hàng, trong khi nếu đặt một mức giá cao thì hàng sẽ bán chạy. Vì thế,
khi xây dựng chiến lợc giá, các doanh nghiệp cần lu ý tìm hiểu quan niệm của
ngời tiêu dùng ở thị trờng mà họ nhắm tới.
- Promotion: ảnh hởng dễ nhận thấy nhất của văn hoá đối với hoạt động
xúc tiến thơng mại thể hiện ở quảng cáo. Cùng một kiểu quảng cáo có thể đợc
đón nhận nồng nhiệt ở thị trờng này, bởi một nhóm ngời tiêu dùng này, nhng lại
bị tẩy chay ở một thị trờng khác, bởi một tập thể ngời tiêu dùng khác. Hãng quần
bò Calvin Klein sử dụng hình ảnh một ngời đàn ông cởi trần để quảng cáo cho
nhãn hiệu quần bò CK, song mẫu quảng cáo này bị phản đối ở các nớc theo đạo
Hồi, và nhà sản xuất phải sử dụng một mẫu quảng cáo khác để quảng bá sản
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
17

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
phẩm của mình ở thị trờng này. Tơng tự nh vậy, đoạn phim quảng cáo bia
Heineken với hình ảnh cô gái uống cạn cốc bia của ngời ngồi cùng bàn một cách
thèm thuồng đợc những ngời trẻ tuổi Việt Nam a thích bởi tính độc đáo thì lại
gặp phải sự phản đối của không ít những ngời lớn tuổi. Nh vậy, doanh nghiệp cần
xác định phơng thức tiếp thị và quảng bá sản phẩm thích hợp với quan niệm và
thị hiếu của thị trờng và nhóm ngời tiêu dùng mà họ nhắm tới.
Trong hoạt động ngoại thơng, các doanh nhân và các công ty luôn vơn tới
những thị trờng mới, mong muốn đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng

thuộc những nền văn hóa mới. Việc quan trọng đầu tiên mà họ phải làm là tìm
hiểu nền văn hóa của địa phơng nơi họ định thâm nhập hoặc định tiến hành kinh
doanh. Việc tìm hiểu này không chỉ bao gồm những vấn đề liên quan đến giao
tiếp, cách thức t duy và phong cách làm việc, mà thơng nhân hay doanh nghiệp
còn phải có hiểu biết đầy đủ về những gì đợc coi là tốt, là đẹp trong nền văn hóa
mà họ đang dần dần tiếp cận. Chính vì thế, còn có thể kể đến vai trò của hiểu biết
về mỹ học trong hoạt động ngoại thơng. Mỹ học là những gì mà văn hóa coi là
hợp thị hiếu trong nghệ thuật (bao gồm cả âm nhạc, hội họa, khiêu vũ và kiến
trúc), là hình ảnh gợi nên bởi những sự biểu đạt cụ thể, và thậm chí cả tính hình t-
ợng của một số màu sắc nhất định cũng đợc gọi là mỹ học. Mỹ học có vai trò
quan trọng khi một công ty tính đến chuyện kinh doanh ở một nền văn hóa khác.
Rất nhiều sai phạm có thể xảy ra từ việc chọn màu sắc không phù hợp trong
quảng cáo, đóng gói hàng hóa và ngay cả màu sắc của đồng phục làm việc. Ví
dụ, màu xanh lá cây là màu yêu thích đối với c dân đạo Hồi và là màu sắc trên
hầu hết quốc kỳ các nớc theo đạo Hồi, kể cả Jordani, Pakistan và Cộng hòa A-
rập. Điều đó dẫn tới việc hàng hóa thờng đợc đóng gói màu xanh lá cây để lợi
dụng thông điệp về màu sắc này. Ngợc lại, một loạt các nớc châu á, màu xanh lá
cây thờng gây liên tởng tới sự ốm yếu.
Nh vậy, chúng ta thấy rằng văn hóa có vai trò không nhỏ trong kinh doanh
nói chung và hoạt động ngoại thơng nói riêng. Chúng ta sẽ xem xét ảnh hởng cụ
thể của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng giữa Việt Nam và Nhật Bản trong
chơng tiếp theo.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
18

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Ch ơng II:
ảnh hởng của văn hóa trong
hoạt động ngoại thơng việt nam - nhật bản
I. giới thiệu chung về nhật bản

1. Đất nớc Nhật Bản
a. Vị trí địa lý
Nhật Bản là một đất nớc của đảo nằm ở bờ phía đông lục địa châu á. Quần
đảo Nhật Bản trải ra theo một vòng cung hẹp dài 3.800km, từ 20
o
25 đến 45
o
33
vĩ độ Bắc. Tổng diện tích của Nhật Bản là 377.815km2 - lớn hơn của Anh một
chút song chỉ bằng 1/9 của ấn Độ và 1/25 của Mỹ - chiềm cha đầy 0,3% tổng
diện tích đất toàn thế giới.
Quần đảo Nhật Bản gồm 4 đảo chính - Honshu, Hokkaido, Kyushu và
Shikoku (xếp theo thứ tự đảo lớn nhất đến đảo bé nhất), và khoảng 3.900 đảo nhỏ.
Đảo Honshu chiếm trên 60% tổng diện tích đất của Nhật Bản.
b. Khí hậu
Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hòa và ở cực đông bắc của
khu vực khí hậu gió mùa chạy từ Nhật Bản qua bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc
và Đông Nam á đến tận ấn Độ. Khí hậu Nhật Bản nói chung ôn hòa, mặc dù rất
khác nhau giữa các miền. ở hầu hết các miền của Nhật Bản đều có bốn mùa rõ
rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7. Trớc đó là mùa ma thờng
kéo dài khoảng một tháng, trừ Hokkaido, đảo lớn phía cực bắc hầu nh không có
mùa ma. Mùa đông ở phía Thái Bình Dơng thờng ôn hòa với nhiều ngày nắng,
còn phía Biển Nhật Bản thờng u ám. Vùng núi là một trong những vùng có nhiều
tuyết nhất thế giới. Thủ đô Tokyo có mùa đông tơng đối ôn hòa, thỉnh thoảng có
tuyết và độ ẩm thấp, khác hẳn với mùa hè ẩm và nóng. Còn mùa xuân và mùa thu
là những mùa tốt nhất trong năm, khí hậu êm dịu và rực rỡ ánh mặt trời trên khắp
đất nớc.
c. Xã hội, giáo dục
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
19


ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Quần đảo Nhật Bản có ngời c trú từ hơn 100.000 năm trớc đây, khi nó vẫn
còn là một phần của đại lúc châu á. Vào cuối thế kỷ thứ t, Nhật Bản đã có quan
hệ với Trung Quốc và Triều Tiên. Hệ thống chính quyền Trung Quốc là mô hình
đợc các nhà cầm quyền Nhật Bản vận dụng xây dựng hệ thống riêng của mình.
Ngày nay, thủ đô của Nhật Bản là Tokyo, một thành phố gần 30 triệu dân.
Dân số Nhật Bản năm 2001 là 126.549.976 ngời, chủ yếu là ngời Nhật, chiếm
99,4%, và 0,6% còn lại là ngời Triều Tiên. Từ những năm 50 của thế kỷ 20 trở đi,
mức sống của ngời dân Nhật Bản tăng lên nhanh chóng. Năm 1999, với dân số
125 triệu ngời, trong số hơn 40 triệu gia đình ở Nhật thì 30,5 triệu gia đình (75%)
có xe hơi riêng. GDP của Nhật năm 2001 là 2972,5 tỷ USD. Hiện nay, mức tăng
du lịch ra nớc ngoài của ngời dân Nhật Bản trở thành biểu tợng của mức sống
cao.
Hệ thống giáo dục Nhật Bản đợc phân thành 5 giai đoạn: vờn trẻ (từ 1 đến
3 năm), tiểu học (6 năm), trung học bậc thấp (3 năm) và trung học bậc cao (3
năm), đại học (thông thờng là 4 năm). Ngoài ra còn có các trờng cao đẳng với
các khóa học 2 năm hoặc 3 năm và các khóa nâng cao sau đại học. Nhật Bản thực
hiện giáo dục phổ cập miễn phí cho trẻ em từ 6-15 tuổi. Tuy vậy, đại đa số học
sinh học hết trờng trung học bậc thấp đều tiếp tục học lên và trong thực tế các tr-
ờng trung học bậc cao hiện đã trở thành bộ phận cơ bản của hệ thống giáo dục trẻ
em.
2. Con ngời Nhật Bản
Ngời Nhật Bản có quan hệ gần gũi với nhiều dân tộc ở Triều Tiên và Trung
Quốc, song họ cũng là sản phẩm của sự pha trộn giữa các chủng tộc. Đến nay,
Nhật Bản là một trong số các quốc gia có tính thuần tộc cao nhất thế giới. Dân
tộc Nhật Bản là một dân tộc rất khác biệt so với các quốc gia châu á khác. Nhiều
ngời đã từng nhận xét rằng trên đờng phố, ngời châu á dễ nhận ra nhất chính là
ngời Nhật, qua một số đặc điểm bên ngoài và phong cách ứng xử của họ.
90% c dân Nhật Bản tập trung tại các thành phố lớn và đồng bằng ven

biển. Quá trình đô thị hóa ở Nhật Bản đã tạo ra các đô thị khổng lồ nh dải đô thị
kéo dài từ Tokyo đến Fukuoka gồm 30 triệu dân, và Nhật Bản có hơn 10 thành
phố với dân số trên 1 triệu. Ngày nay, cùng với việc mức sống không ngừng đợc
nâng cao, tuổi thọ trung bình của ngời Nhật ngày càng tăng khiến cho tỷ lệ ngời
già trong dân số tiếp tục tăng cao.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
20

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Nói chung dân tộc Nhật Bản là một dân tộc có tính cách kín đáo. Trong
cuộc sống, ngời Nhật rất ít khi biểu lộ cảm xúc, tình cảm của mình ra bên ngoài.
Ngay cả trong những lúc có niềm vui lớn hoặc gặp phải nỗi buồn sâu sắc, hoặc
khi nhận đợc lời khen, họ đều giữ một thái độ đúng mức, thanh nhã. Tuy nhiên,
cùng với nhịp sống mới, phong cách ứng xử của ngời Nhật Bản cũng thay đổi và
việc bộc lộ tình cảm cũng trở nên phổ biến hơn. Trong cách c xử, ngời Nhật th-
ờng tỏ ra rất khiêm nhờng, điều này phần nào thể hiện qua việc dùng kính ngữ
trong tiếng Nhật.
Đã có nhiều học giả bỏ công nghiên cứu và viết nhiều cuốn sách về con
ngời Nhật Bản. Để nói ngắn gọn thì có thể kể ra một vài đặc trng trong tính cách
của ngời Nhật Bản nh sau:
- Tính thực tế: ngời Nhật Bản là những ngời rất thực tế, họ ít mơ mộng viển
vông, có cái nhìn khá chính xác và không huyễn hoặc về những gì mà đất nớc họ
có. Ngời Nhật Bản từ rất lâu đã công khai nói về sự nghèo nàn tài nguyên của đất
nớc mình, và họ luôn chủ trơng xây dựng đất nớc bằng sự tiết kiệm và bằng kiến
thức.
- Tính tiết kiệm và chăm chỉ: xuất phát từ tính thực tế nói trên, ngời Nhật
Bản có đức tính tiết kiệm rất cao và thái độ làm việc hết sức chăm ch.
Trong=ôuá khứ, dân tộể Nhật Bẳ vốn thờng xuyên phải đối mặt với thi tai nê
trong họ đã h Ah thànhâý thức dành dụm cho những lúc khó khăn. Hơn nữa, mỗi
một nguời Nhật Bản đều cówhai ớcợơ lớn trong đờr là choon cái đợc hởng nền

học vấn tốt nhất~ậà mua đàợc nhà riêng, thế họẫrất có ý thức tiết kiệm, đến mức
Chính phủ Nhật Bản phải có chính sách khuyến khích tễ O dùngtrong hân dân.
mRn cạnh tính 7iết kiệm, ngời Nhật Bản còn có mộò đức tính đáE quý nữa à
làm việc s216ng năng. Công việc với họ nh một niềm say mê, nhiều ngời Nhật
Bản sẵn sàng làm thêm ũiờ mà kảng đòi thù lao* Ngời õaật giữ kỷ lục về số giờ
làm việc trongRăm, truữg bình cao hơn>gời ch=u Âu từ 20 đến 25%.
- Coi trọng văn hoá dân tộc và khoa học kỹ thuật hiện đạiầ ngời ật có ý
thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc rất cao nhng lại sất coi xrọng phát huy
ódành quảcủa khoa học kỹ thuật hiện đại. Trong đời sống hàng ngày cũng nh
trong công việc, ng
s Nhật rất tuân tủ tônÂni trật tự, phong tục, ứng xử theo những chuẩn mcc đã đợc
quy địnu từ leu trong xã hội. Tuy thế, ngời Nhật không bảo thủ, không bao giờ
giấu dốt mà rất chăm học. Họ coi trọng +ọc vấn và giáo dục, coi đó là động lực
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
21

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
lớn nhất để phát triển đất nớc. Vgời Nhật Bản là những ngời có ham muốn phát
triển nhân cách vô bờ bến.
-<Tính lễ phép, lịch sự, ôn trọng ng.ời khác: Có thể dễ dàng nhận thấy
đqJu này trong cách ứng x:hàng ngày của ngời Nhật. Ngời Nhật khi gặp nhau,
sau khi nhận ra ngời quen, họ thờ]g đứng n tại chỗ, sauzđó cúi ủÔp ngời
xuống chào, dù co lúc đó họ đpbg ở ngo i đờng phố nơắ;có đôngảngời đang qua
lại. Một v< dụ thể hiện sự tôn trọng ngời khác là một công nhâ- xây dự- ghé vào
một nIôi nhà :ĩ trao một chiếc hộp kèm lheo một chiếc phong bì; trong chiếc h;2
là một món quà gồm ba bánh xà phòng thơm, còn trong phong bì là lời cáo lỗi
rằng do phải thay đờng ống nớc trong ngõ phố nên họ phải đào hố và tiếng búa
nén sẽ làm mất yên tĩnh OƯa khu dân c đS.
- ChủN ghĩa cộng đồng: ngời Nhật có tinh thần cộng đồng sâu sắc. Có áIể
nói rzng dân tộc Nhật Bản là một trong những dân tộc có tính cộng đồng cao

nhất. Điều này đợ hình thành qua tịch sử một phần do hoàn cảnh địa lý biệt lập
của nớc Nhật, phần khác do tính chất thuần tộc của đất nớc này (99% dân số
Nhật Bản là ngời Nhật). Tinh thần cộng đồng của ngời Nhật đợc nâng lên thành
chủ nghĩa cộng đồng, theo đó điều quan trọng hàng đầu là truyền thống của một
cộng đồng, truyền thống ấy đợc đánh giá cao hơn quan niệm của các cá nhân
riêng lẻ. Chủ nghĩa cộng đồng Nhật Bản và chủ nghĩa cá nhân phơng Tây khác
biệt cơ bản ở chỗ ngời Nhật yêu cầu lợi ích cá nhân phải đặt dới mục đích và tiêu
chuẩn của tập thể, trong khi ngời phơng Tây luôn hành động xuất phát từ quan
điểm và lợi ích cá nhân trớc. Tinh thần cộng đồng còn thể hiện ở việc ngời Nhật
ra nớc ngoài rất có ý thức tìm kiếm lợi ích cho cộng đồng bằng cách mua các
sách báo về kỹ thuật, thu thập kinh nghiệm về cống hiến cho cộng đồng của
mình.
- Lòng trung thành: xuất phát từ tinh thần cộng đồng nói trên, ngời Nhật
có lòng trung thành rất cao đối với tập thể; tập thể ở đây có thể là gia đình, công
ty, hội đoàn, xã hội, v.v Lòng trung thành đó thể hiện trớc hết ở bổn phận của mỗi
ngời đối với các thành viên trong gia đình, sau đó là đến quan hệ với đồng nghiệp
trong công ty, với mọi ngời trong xã hội. Ngời Nhật sống ràng buộc trong mối
quan hệ trên dới, có tôn ti trật tự, một mối quan hệ hài hòa để bảo vệ quyền lợi cá
nhân, đồng thời bảo vệ quyền lợi nhóm và cộng đồng. Một minh chứng rõ rệt cho
điều này là ngời Nhật không chỉ tận tâm với gia đình mà họ còn hết lòng với
công ty. Họ coi công ty cũng nh gia đình, việc của công ty nh việc của nhà mình.
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
22

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Các nhà lãnh đạo Nhật Bản rất chú trọng việc nuôi dỡng tình cảm trung thành của
các cá nhân với công ty nhằm giúp công ty phát triển.
3. Kinh tế Nhật Bản
Nền kinh tế Nhật Bản là một tổ hợp phát triển mạnh các ngành công
nghiệp, thơng mại, tài chính, nông nghiệp và tất cả các yếu tố khác của một cơ

cấu kinh tế hiện đại. Tuy là một nớc đảo nghèo tài nguyên thiên nhiên, hơn thế
còn bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, Nhật Bản đã không những xây dựng lại
đợc nền kinh tế của mình mà còn trở thành một trong những quốc gia công
nghiệp hàng đầu trên thế giới.
Từ giữa những năm 50 đến những năm 60 của thế kỷ 20, kinh tế Nhật Bản
liên tục phát triển nhanh, chỉ phải chịu hai cuộc suy thoái ngắn vào năm 1962 và
1965. Tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm thực tế đạt 11% trong thập kỷ 60,
so với 4,6% của CHLD Đức và 4,3% của Mỹ trong thời kỳ từ 1960 đến 1972, và
gấp hơn 2 lần tốc độ tăng trung bình của chính Nhật Bản trớc chiến tranh. Tốc độ
tăng trởng hai con số đợc Nhật Bản duy trì trong suốt những năm 60 và đầu
những năm 70 của thế kỷ 20 đã kết thúc cùng với cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần
thứ nhất vào đầu năm 1973, và từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ hai năm
1979-1980, tốc độ tăng phổ biến chỉ đạt cha đầy 4%.
Nét đặc trng của kinh tế Nhật Bản từ những năm 80 của thế kỷ 20 đến
những năm 90 là sự tăng trởng cao khác thờng của nền kinh tế và tiếp đó là sự
suy thoái kéo dài do sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng. Tuy nhiên, chính phủ
Nhật Bản đã có những biện pháp thích hợp nhằm ổn định nền kinh tế và chấm dứt
nền kinh tế bong bóng. Trong một thời gian dài, Nhật Bản vẫn luôn giữ vị thế một
nền kinh tế lớn của thế giới.
Đơn vị tiền tệ của Nhật là đồng Yen, năm tài chính của Nhật Bản kéo dài
từ mùng 1 tháng 4 đến 31 tháng 3 năm sau. Năm 2000, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của Nhật là 512,6 nghìn tỷ Yen, GDP đầu ngời là 4.048.000 Yen (khoảng
34.780 USD) và tốc độ tăng trởng GDP năm 2000 đạt 1,7%. Xét về GDP tính
theo đầu ngời thì Nhật Bản là một trong những nớc có thu nhập cao trên thế giới,
GDP tính theo đầu ngời bình quân khoảng 36.950 đô la một năm.
Cơ cấu ngành kinh tế của Nhật Bản đợc chia thành ba khu vực, khu vực
một là các ngành nông, lâm, ng nghiệp, khu vực hai là các ngành công nghiệp và
khu vực ba là các ngành dịch vụ. Cơ cấu kinh tế Nhật Bản thể hiện tính chất phát
triển cao của nền kinh tế này. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của nớc này là
2%, tỷ trọng công nghiệp là 38% và tỷ trọng dịch vụ là 60%. Tỷ trọng dịch vụ

Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
23

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
trong tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản đang ngày càng tăng do thu nhập
quốc dân tăng lên, ngời dân có nhiều thời gian rỗi hơn và do sự phát triển của đô
thị hóa. Sự đóng góp của các lĩnh vực phân phối, tài chính và bảo hiểm, giao
thông vận tải, vào tổng sản phẩm trong nớc đã tăng từ 51% năm 1970 lên
60,7% năm 1990.
Bên cạnh các ngành công nghiệp hiện đại, các ngành truyền thống vẫn đợc
duy trì và phát triển nh công nghiệp dệt, sợi bông, tơ tằm. Nhật Bản có ngành
nông nghiệp thâm canh, hiệu quả cao tuy cha đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc.
4. Văn hóa Nhật Bản
Nền văn hóa Nhật Bản chịu nhiều ảnh hởng của Trung Quốc, nhng vì Nhật
Bản tơng đối cách biệt so với trung tâm của nền văn minh này nên nền văn hóa
vay mợn ở Nhật Bản có cơ hội phát triển theo lối mới, riêng biệt. Ngời Nhật đã
phát triển một nền văn hóa rất có bản sắc, thể hiện từ cách phục trang, nấu nớng,
kiến trúc cho đến bầu không khí họ sống trong nhà. Chẳng hạn nh những tấm
chiếu tatami trải sàn, những vách tờng giấy thay cho tờng gạch trong nhà, cấu
trúc mở và thoáng của toàn bộ ngôi nhà, những bồn tắm bằng gỗ đặc biệt, v.v. chỉ
riêng có ở Nhật Bản chứ không có ở một nơi nào khác trên thế giới. Bản sắc văn
hóa của Nhật Bản càng nổi bật khi xét đến ngôn ngữ của nớc này. Mặc dù hệ
thống chữ viết trong tiếng Nhật có nguồn gốc từ Trung Quốc và vô số từ vựng
tiếng Trung đợc đa vào trong tiếng Nhật, song về cơ bản tiếng Nhật khác hẳn
tiếng Trung và cả tiếng Anh.
Một đặc điểm khác của văn hóa và xã hội Nhật Bản là sự tồn tại song song
của các yếu tố truyền thống và hiện đại. Các lý tởng của ngời Nhật bị ảnh hởng
đáng kể của các giáo lý Khổng giáo đến nỗi ngay cả ngày nay, những lợi ích của
nhóm vẫn đợc coi trọng hơn lợi ích cá nhân. Chính những giáo lý Khổng giáo đã
khuyến khích ngời Nhật tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Sau cuộc cải cách Minh Trị,

các lý tởng phơng Tây dần dần đuợc du nhập vào Nhật Bản. Ngày nay, gia đình
hạt nhân đang dần thay thế gia đình mở rộng. Lòng trung thành với công ty, với
đất nớc vẫn còn là một quy tắc, song ít có bằng chứng cho thấy lòng yêu nớc lại
tồn tại sâu sắc trong các thế hệ lớn lên sau chiến tranh.
Chúng ta cùng điểm qua một vài nét tiêu biểu trong nền văn hóa Nhật Bản.
a. Tôn giáo:
ở Nhật Bản ngày nay, đạo Phật chiếm u thế với khoảng 92 triệu tín đồ tính
đến cuối năm 1985. Đạo Cơ đốc và đạo Hồi cũng khá thịnh hành. Song đạo gốc
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
24

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
của Nhật Bản vốn là Shinto, có nguồn gốc từ thuyết vật linh của ngời Nhật cổ.
Sau cuộc cải cách Minh Trị năm 1868, đặc biệt là trong Chiến tranh Thế giới thứ
II, Shinto đợc các nhà chức trách đa lên địa vị quốc giáo, và cho đến nay, nó vẫn
đóng vai trò nghi thức quan trọng trong nhiều mặt của đời sống ngời Nhật.
Đạo Phật du nhập vào Nhật Bản từ ấn Độ qua Trung Quốc và Triều Tiên
vào khoảng giữa thế kỷ thứ VI. Phát triển rực rỡ không chỉ đơn thuần là một tôn
giáo, đạo Phật còn góp phần đáng kể làm phong phú thêm nền nghệ thuật và tri
thức của Nhật Bản. Một điểm độc đáo là Shinto dành cho mình tất cả các sự kiện
vui mừng trong đời sống con ngời và nhờng cho đạo Phật những sự kiện buồn bã.
Nếu nh ngày sinh đứa trẻ hoặc đám cới đợc đánh dấu bằng các nghi lễ Shinto thì
các đám tang và giỗ tổ tiên lại đợc tiến hành theo nghi lễ đạo Phật.
b. Phong tục tập quán
Nhật Bản là một quốc gia có bốn mùa rõ rệt, và nhiều dịp lễ hội trong năm
gắn với sự chuyển mùa này. Lễ hội năm mới là dịp lễ lớn nhất trong năm của
Nhật Bản. Ngời Nhật tiễn năm cũ và đón năm mới một cách đầy hào hứng. Tất cả
các công ty và cơ quan nhà nớc đóng cửa trong ba ngày đầu tiên của năm. Vào
ngày mùng 1 tháng Một, cả gia đình sum họp để cùng uống một loại rợu sake
đặc biệt, ăn một loại súp đặc biệt và cùng quên đi những kỷ niệm không vui của

năm cũ. Vào dịp này, ngời Nhật thờng đến các đền chùa để cầu xin may mắn cho
năm mới, đến chơi nhà họ hàng và bạn bè để chúc mừng năm mới.
II. Quan hệ ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
Lịch sử quan hệ thơng mại Việt - Nhật bắt đầu từ khá sớm. Vào thế kỷ 16
và nửa đầu thế kỷ 17, trong số 543 giấy phép mà chính quyền Togukawa cấp cho
thuyền Nhật Bản đi buôn bán với các nớc có 331 giấy phép đến Đông Nam á,
trong đó riêng đến Việt Nam là 130 giấy phép. Kết quả là ở Việt Nam đã hình
thành những địa điểm buôn bán lớn của ngời Nhật nh Hội An ở đàng trong và
Phố Hiến ở đàng ngoài. ở Hội An vào đầu thế kỷ XV đến thế kỷ XVII cũng có
khu phố của ngời Nhật với khoảng 1000 ngời sinh sống. Hiện nay ở Hội An vẫn
còn dấu tích sự có mặt của ngời Nhật là chiếc cầu Nihon-Bashi (Chiếc cầu
Nhật Bản) và khu phố cổ mang phong cách kiến trúc Nhật Bản.
Nhật Bản là một trong những bạn hàng lớn của Việt Nam trong nhiều năm.
Từ vị trí thứ t, Nhật Bản đã vơn lên đứng thứ hai vào năm 1985 sau khối SEV, và
tới năm 1994, Nhật Bản vơn lên đứng đầu trong số các nớc có quan hệ thơng mại
với Việt Nam. Cho đến nay, quan hệ thơng mại Việt Nam - Nhật Bản đã đạt đuợc
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
25

ảnh hởng của văn hóa trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam - Nhật Bản
những bớc phát triển tơng đối tốt. Những năm gần đây, kim ngạch buôn bán hai
chiều giữa hai nớc luôn ở mức 4,7 - 4,8 tỷ USD/năm, trong đó xuất khẩu chiếm
khoảng 2,5 tỷ USD. Năm 2002, kim ngạch thơng mại hai chiều đạt gần 5 tỷ USD.
Có thể nói, Nhật Bản là quốc gia có vai trò quan trọng hàng đầu đối với hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
1. Nhập khẩu
Bên cạnh việc là một thị trờng xuất khẩu lớn, Nhật Bản còn là một bạn
hàng lớn của Việt Nam. Nếu nh trong năm 1996, cán cân thơng mại Việt - Nhật
còn nghiêng về phía Việt Nam, cụ thể là Việt Nam xuất siêu sang Nhật Bản với
trị giá 9,5 tỷ Yen, chiếm 27,8% kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nhật, thì sau đó

tỷ lệ này bắt đầu giảm dần, tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu luôn cao hơn
kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân của việc này là Việt Nam ngày càng chú
trọng hơn vào việc nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc.
Trong cơ cấu hàng hóa Việt Nam nhập từ Nhật Bản, các mặt hàng chủ yếu
là máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật cao cấp trên cơ sở các dự án ký kết giữa các
đối tác kinh doanh. Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu từ Nhật Bản phân bón và
một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng. Từ năm 1998 đến năm 2000, kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản giảm dần: năm 1998 là 1.478 triệu USD,
năm 1999 là 1.476,7 triệu USD, năm 2000 giảm xuống còn 1.201,1 triệu USD.
4
Các mặt hàng nhập khẩu chính trong giai đoạn này gồm có: máy móc thiết bị
(19,8%), linh kiện điện tử, máy vi tính (18,6%), nguyên phụ liệu dệt may, da
(8,97%), sắt thép các loại (6,4%), ô tô CKD, IKD (2,3%), phân bón (1%), xăng
dầu (0,98%), ô tô nguyên chiếc (0,95%), xe máy CKD, IKD (0,5%).
Cơ cấu này cũng không thay đổi nhiều trong năm 2002. Trong năm này, tỷ
trọng máy móc thiết bị, linh kiện điện tử và máy vi tính, sắt thép các loại, ô tô
dạng CKD, SKD chiếm khoảng 55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam từ Nhật Bản. Trong thời gian tới, định hớng các loại hàng hóa có thể nhập
khẩu từ Nhật Bản sẽ là máy móc, thiết bị kỹ thuật cao, các loại linh kiện điện tử,
các loại máy móc thiết bị phục vụ sinh hoạt.
2. Xuất khẩu
4
Nguồn: Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Phan Thị Thu Hà - Lớp Nga K38E KTNT
26

×