Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triẻn chính thức trong ngành giáo dục ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.1 KB, 102 trang )

Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Trờng đại học ngoại thơng
Khoa Kinh tế ngoại thơng
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
Vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức trong ngành giáo dục ở Việt nam
giai đoạn 1993-2002-Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn : Ths. Nguyễn Trọng Hải
Sinh viên thực hiện : Phan Thu Thuỷ
Lớp : Nhật 2- K38 F-KTNT
Hà nội - 2003
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Danh mục từ viết tắt
STT Từ viết tắt
Tên đầy đủ Nội dung chính
1 ODA Official Development
Assistance
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức
2 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BKH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu t
4 OECD Organization for Economic
Cooperation & Development
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Phát triển
5 DAC Development Assistance
Committee
ủy ban Hỗ trợ phát triển
6 WB World Bank Ngân hàng thế giới
7 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á


8 FDI Foreign Direct Investment Đầu t trực tiếp nớc ngoài
9 TH Tiểu học
10 THCS Trung học cơ sở
11 THDN Trung học dạy nghề
12 THPT Trung học phổ thông
13 ĐH&SĐH Đại học và sau Đại học
14 GDPCP Giáo dục phi chính quy
15 SEAMEO Tổ chức Bộ trởng giáo dục
các nớc Đông Nam á
16 CNH-
HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn thể nhân loại đã bớc vào những năm đầu tiên của thế kỷ XXI- thế kỷ
văn minh, trong đó tri thức và công nghệ là hai đặc trng chủ yếu nhất. Việt Nam
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
tuy còn nghèo về kinh tế nhng những thành tựu đạt đợc trong hơn 15 năm đổi
mới vừa qua cũng đã tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần để chuẩn bị cải
cách, bớc vào thế giới văn minh, hoà nhập với cộng đồng. Nhng cần có chiến lợc
phát triển nh thế nào để có thể khẳng định mình trên trờng quốc tế, đó là một câu
hỏi lớn đặt ra cho Việt Nam cũng nh cho các quốc gia khác trên thế giới.
Chính trong Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định
mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 là đa đất
nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại hoá. Để đạt mục tiêu đó thì
con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự phát triển
đất nớc trong thời kỳ CNH HĐH nên cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện

về giáo dục (Văn kiện Đại hội Đảng IX).
Vì vậy có thể nói phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là cơ sở đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế ổn định, lâu dài và đầu t cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
là đầu t cho con ngời - động lực trực tiếp của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.
Song việc đầu t cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là rất tốn kém mà hiệu quả của
nó lại không thấy ngay đợc, hơn nữa nguồn kinh phí dành cho phát triển sự
nghiệp giáo dục còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác nguồn tài chính cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển nền kinh tế
xã hội ở nớc ta.
Trong những năm qua, do ảnh hởng của công cuộc đổi mới nên công tác
quan hệ quốc tế của nớc ta, đặc biệt là trong ngành giáo dục và đào tạo có nhiều
chuyển biến thuận lợi. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance - ODA) do các tổ chức song phơng, đa phơng tài trợ
cho ngành giáo dục trở nên vô cùng quan trọng. Việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA trong ngành giáo dục đã góp phần cải thiện môi trờng giáo dục ở Việt
Nam song đồng thời cũng vẫn còn tồn tại nhiều vớng mắc và trở ngại. Do đó,
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nh thế nào để có hiệu quả cho sự phát
triển kinh tế- xã hội nói chung và phát triển ngành giáo dục nói riêng là những
vấn đề cấp thiết của đất nớc, nên cần đợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận:
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ODA.
- Nghiên cứu tổng quát về vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành
giáo dục ở Việt Nam.
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành
giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng khả năng
thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt
Nam trong thời gian tới.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Khoá luận nghiên cứu về vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong
ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993-2002 - Thực trạng và giải pháp. Đây
là một vấn đề có liên quan đến nhiều nhà tài trợ thuộc nhiều tổ chức, nhiều quốc
gia với các điều kiện tài trợ và quy trình thủ tục khác nhau, mà lại cha có một bộ
ngành nào tổng hợp đợc đầy đủ số liệu nguồn vốn ODA đầu t cho ngành giáo
dục. Vì vậy, khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất của
các dự án đầu t cho giáo dục bằng nguồn vốn ODA và đề ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục
ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp phơng pháp thống kê, phân tích hệ thống và
các phơng pháp nghiên cứu khác nh: phơng pháp so sánh, tổng hợp để giải
quyết các nội dung nghiên cứu của khóa luận. Các phơng pháp đó đợc kết hợp
chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và
chính sách sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nớc.
5. Bố cục của khóa luận
Tơng ứng với nội dung nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo, mục lục, các từ viết tắt, phụ lục, khoá luận đợc kết cấu nh sau:
Chơng I: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt
Nam.
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Chơng II: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả năng thu hút và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian chuẩn bị không nhiều,
hơn nữa việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam còn khá mới mẻ,
cha đợc tổng kết, rút kinh nghiệm thờng xuyên nên khoá luận không tránh khỏi

thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để em có thể học hỏi,
rút kinh nghiệm, hoàn thiện khoá luận cũng nh trau dồi kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Trọng Hải về sự hớng dẫn tận
tình trong quá trình viết khoá luận. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ công tác tại
Vụ Quan hệ Quốc tế- Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD & ĐT), Bộ Kế hoạch và
Đầu t (BKH & ĐT) đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Chơng 1
Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành
giáo dục ở Việt Nam
I. Tổng quan về ODA
1. Quá trình hình thành và phát triển của ODA.
1.1. Khái niệm về ODA
Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA. Theo định
nghĩa của Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA (ban hành kèm theo Nghị
định 17/2001/NĐ- CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ) thì hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) là sự hợp tác phát triển giữa nớc CHXHCN Việt Nam với một
hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán.
- Hỗ trợ theo chơng trình.
- Hỗ trợ kỹ thuật.
- Hỗ trợ theo dự án.
ODA có thể ở dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi
(lãi suất thấp, thời gian vay dài ). ODA cho vay u đãi có yếu tố không hoàn lại ít
nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
1.2. Nguồn gốc lịch sử của ODA:
ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn vay và tài
trợ quốc tế. ODA hình thành và ra đời từ những năm sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, các nớc công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự giúp đỡ dới dạng viện

trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi cho các nớc đang phát triển.
Ngày 14-2-1960, tại Pari đã ký thoả thuận thành lập tổ chức Hợp tác Kinh tế và
Phát triển (Organisation for Economic Cooperation Development_OECD).Tổ
chức này bao gồm 20 nớc thành viên, ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất
trong việc cung cấp ODA song phơng và đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác và
phát triển, các nớc OECD đã lập ra các Uỷ ban chuyên môn, trong đó có ủy ban
Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee-DAC), nhằm giúp các n-
ớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Tham gia ủy
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
ban này hiện nay có 20 nớc gồm: Ailen, Thuỵ Điển, Thụy Sĩ, Nhật, Canada, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp, Tây Đức, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha, Lucxembua, New
Zealand, Anh, Mỹ và ngoài ra còn có thêm ủy ban cộng đồng Châu Âu EU.
Các nớc thành viên của nhóm DAC thông báo cho ủy ban khoản đóng góp cho
các chơng trình phát triển và trao đổi với nhau về những vấn đề liên quan đến
chính sách viện trợ phát triển. Năm 1996, DAC cho ra đời bản báo cáo: Kiến
tạo thế kỷ XXI-Vai trò của hợp tác và phát triển. Báo cáo này đã nói tới một vai
trò khác của viện trợ ngoài vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú
trọng vào việc hỗ trợ cho các nớc tiếp nhận có đợc thể chế và những chính sách
phù hợp chứ không phải chỉ cung cấp vốn .
1.3. Các điều kiện cơ bản để đợc nhận tài trợ nguồn vốn ODA:
Các quốc gia thoả mãn hai điều kiện cơ bản sau thì sẽ đợc nhận tài trợ
nguồn vốn ODA:
- Điều kiện thứ nhất: GDP bình quân trên đầu ngời thấp, đặc biệt là các
nớc có mức GDP bình quân trên đầu ngời dới 220 USD/ ngời/ năm.
- Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn của nớc tiếp nhận phù hợp với
chính sách bên cấp ODA về phơng hớng u tiên sử dụng.
1.4. Mục tiêu của ODA:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ ODA luôn chứa đựng hai mục tiêu
cùng tồn tại song song.
- Mục tiêu thứ nhất: Thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở những

nớc đang phát triển. Động cơ đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này là do
bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
các nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu
t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế. Mỹ cũng nh nhiều nhà tài trợ
khác quy định phải dùng khoản tiền viện trợ của họ để mua hàng hoá của Mỹ,
hoặc trực tiếp lấy hàng hoá d thừa của Mỹ thay cho khoản viện trợ. Mỹ còn đòi
nớc nhận viện trợ cung cấp vật t chiến lợc trọng yếu, dành cho Mỹ những điều
kiện đầu t thuận lợi. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mọi mặt: an ninh,
kinh tế, chính trị khi các nớc nghèo tăng trởng. Mối quan tâm mang tính cá nhân
này đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng, vì một số vấn đề mang
tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trờng, bình đẳng giới,
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi sự
hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt nớc giàu nớc nghèo.
- Mục tiêu thứ hai: Tăng cờng lợi ích chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc
phát triển sử dụng nguồn vốn ODA nh một công cụ chính trị, xác định vị trí và
ảnh hởng của mình tại các nớc và khu vực tiếp nhận nguồn vốn ODA. Mỹ là một
trong những nớc dùng nguồn vốn ODA làm công cụ để thực hiện ý đồ gây ảnh
hởng chính trị trong thời gian ngắn. Chính sách viện trợ của Mỹ nhằm một mặt
dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện, tiến đến gần gũi thân thiết về chính
trị, mặt khác, tiếp cận với quan chức cao cấp của các nớc phát triển để mở đờng
cho hoạt động ngoại giao trong tơng lai. Mỹ lái các nớc nhận viện trợ chấp
nhận một lập trờng nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động, can thiệp vào sự
phát triển chính trị của các nớc đang phát triển. Viện trợ kinh tế là thủ đoạn chính
trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá t tởng đối với các nớc nhận viện trợ.
Chẳng hạn, đòi các nớc nhận viện trợ đề cao vai trò của kinh tế cá nhân, tiếp
nhận t tởng, lối sống của các nớc tài trợ. Viện trợ của các nớc phát triển không
chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời
cả về kinh tế lẫn chính trị cho nớc tài trợ. Những nớc cấp viện trợ gò ép các nớc
nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ.

Vì vậy, khi nhận viện trợ các nớc nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lỡng những điều
kiện của các nhà tài trợ, không vì lợi ích trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi
lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi, chung sống hoà bình.
1.5. Ưu đãi và trục lợi của ODA :
Cũng nh nhiều nguồn vốn khác, ODA cũng có u đãi và trục lợi riêng :
1.5.1. Ưu đãi của ODA :
Vốn ODA có thời hạn cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài
(chỉ trả nợ lãi, cha trả nợ gốc). Vốn ODA của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu á (ADB) có thời gian hoàn lại là 40 năm và thời gian ân
hạn là 10 năm.
Thông thờng, trong nguồn vốn ODA, có một phần là viện trợ không hoàn
lại (tức là cho không). Yếu tố cho không dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân
hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi
ở đây là so sánh với tín dụng thơng mại trong tập quán quốc tế. Cho vay u đãi
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
hay còn gọi là cho vay mềm. Các nhà tài trợ thờng áp dụng nhiều hình thức
khác nhau để làm mềm khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng gắn với điều kiện thơng mại thành tín dụng hỗn
hợp.
Tính u đãi của ODA còn đợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành cho những nớc
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
Thông thờng, mỗi nớc cung cấp viện trợ đều có những chính sách riêng
của mình, họ tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng (về
công nghệ, kinh nghiệm quản lý ). Đồng thời, mục tiêu u tiên của các nớc cung
cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm đợc hớng
u tiên và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
1.5.2. Trục lợi của ODA :
Các nớc viện trợ đều không quên mu cầu lợi ích cho mình, vừa gây ảnh h-

ởng chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ, và t vấn trong nớc. Bỉ,
Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ
của nớc mình. Canada yêu cầu cao nhất (tới 65%); Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà
Lan 2,2%, hai nớc này đợc coi là những nớc có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng
hoá và dịch vụ của nhà tài trợ thấp và thấp hơn cả là New Zealand 0%. Nhìn
chung, 22% viện trợ của DAC phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của
các quốc gia viện trợ
1
.
1.6. Phân loại ODA:
Tuỳ theo từng tiêu chí phân loại mà ngời ta có thể phân loại ODA nh
sau:
1.6.1. Theo tính chất:
- Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản cho vay u đãi (vay tín dụng với điều
kiện mềm)
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện
theo hình thức vay tín dụng.
1.6.2. Theo mục đích:
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội và môi trờng. Đây thờng là những khoản cho vay u đãi.
1
Nguồn Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 268 tháng 9/2000
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền
đầu t phát triển thể chế và nguồn nhân lực v.v loại hỗ trợ này chủ yếu là viện
trợ không hoàn lại.
1.6.3. Theo điều kiện :
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc

bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết
bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nớc
ngoài tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phơng), hoặc các công
ty của các nớc thành viên (đối với viện trợ đa phơng).
+ Bởi mục đích sử dụng: chỉ đợc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất
định hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nớc viện trợ, phần
còn lại chi ở bất kỳ nơi nào.
1.6.4. Theo hình thức:
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể, có thể là hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay u đãi.
- Hỗ trợ phi dự án gồm các loại hình nh sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thờng là hỗ trợ trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá đợc chuyển
vào qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ.
+ Viện trợ chơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đ-
ợc sử dụng nh thế nào.
1.7. Các nhà tài trợ ODA:
Hiện nay có nhiều nớc và tổ chức quốc tế cho vay, cung cấp tài trợ ODA.
Nhìn chung, các nớc đều có chiến lợc tài trợ riêng, đồng thời cũng có những điều
kiện về thủ tục, quy chế cung cấp tài trợ khác nhau. Tiềm lực kinh tế là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến lợng vốn cho vay. Tuy nhiên, nguồn vốn vay và
cung cấp tài trợ còn bị ảnh hởng bởi các yếu tố:
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
- Quan điểm chính trị, quan điểm cộng đồng rộng rãi dựa trên vấn đề nhân
đạo và mối quan tâm đến việc ổn định tình hình kinh tế xã hội quốc tế.

- Mối quan hệ truyền thống đối với các nớc khác.
- Tầm quan trọng của các nớc đang phát triển với t cách bạn hàng (thị tr-
ờng, nơi cung cấp nguyên vật liệu, lao động).
- Chính sách đối ngoại, an ninh, lợi ích kinh tế xã hội.
- Các nhà tài trợ ODA gồm các nớc tài trợ song phơng và các tổ chức tài trợ
đa phơng
1.7.1. Các nớc tài trợ song phơng:
a. Các nớc thành viên Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV, CMEA):
Trong hai thập kỷ qua, Liên Xô (cũ) là nớc viện trợ ODA lớn nhất cho Việt
Nam: 12,6 tỷ Rup chuyển nhợng. Nhng đến năm 1990, Liên Xô (cũ) tan rã, kéo
theo các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, CMEA giải thể khiến cho nguồn
tài trợ này bị chấm dứt.
b. Các nớc thuộc tổ chức OECD:
Nguồn vốn ODA có nguồn gốc chủ yếu từ các nớc OECD. Tổ chức OECD
gồm 24 nớc thành viên, là những nớc công nghiệp phát triển, những nớc xuất
khẩu t bản và cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển, gồm: Anh, áo, Bỉ, Bồ
Đào Nha, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, New Zealand, Na
Uy, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Các nớc thuộc tổ chức OECD có tiềm lực kinh tế lớn, đồng thời cũng là
những nớc cung cấp ODA chủ yếu trên thế giới. Tuy giá trị tuyệt đối còn thấp
song Thụy Điển và Hà Lan lại là những nớc có tỷ lệ đóng góp vào nguồn vốn này
cao nhất so với GDP của nớc mình (0,89% và 0,98% so với mức trung bình
0,36% của toàn bộ tổ chức OECD). Đối với việc tài trợ nguồn vốn ODA, vai trò
quan trọng hàng đầu vẫn là Hoa Kỳ và Nhật Bản (10.141 tỷ USD và 9.134 tỷ
USD vào năm 1988). Những năm gần đây, vai trò của Hoa Kỳ giảm tơng đối; còn
vai trò của Nhật Bản tăng lên và trở thành nguồn đóng góp quan trọng nhất
2
.
c. Các nớc đang phát triển:
Hiện nay, một số nớc đang phát triển cũng cung cấp ODA nh ấn Độ, Trung

Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việc tài trợ ODA của các nớc này còn chịu tác
động của nhiều yếu tố khác nhau nh: quan điểm chính trị, quan điểm cộng đồng,
2
Nguồn Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 268 tháng 9/2000
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
nhân đạo, ổn định kinh tế- xã hội quốc tế. Nhng nhìn chung lợng tài trợ của
những nớc này nhỏ, không đáng kể.
1.7.2. Các tổ chức tài trợ đa phơng:
Các tổ chức tài trợ đa phơng đang hoạt động gồm có các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc, Liên minh Châu Âu, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức tài chính quốc tế.
a. Các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc:
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc (UNDP,
UNESCO, UNICEF, WEP, ) đều đợc thực hiện dới hình thức viện trợ không
hoàn lại, u tiên cho cho các nớc đang phát triển có thu nhập thấp và không ràng
buộc về các điều kiện chính trị nặng nề. Viện trợ thờng tập trung cho các nhu
cầu có tính chất xã hội nh xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hoá- xã hội,
sức khoẻ- dân số, bảo vệ môi trờng
b. Liên minh Châu Âu (EU):
EU là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nớc công nghiệp phát triển
ở châu Âu, EU có quỹ lớn, song chủ yếu u tiên viện trợ cho các thuộc địa cũ ở
châu Phi, Nam Thái Bình Dơng. Những lĩnh vực mà EU coi trọng là dân số, bảo
vệ môi trờng, phát triển dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo.
c. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs- Non Governmental Organization):
Trên thế giới hiện có hàng trăm tổ chức NGOs hoạt động theo các tôn chỉ,
mục đích khác nhau: nhân đạo, tri thức, y tế, tôn giáo. Các tổ chức NGOs thờng
có số vốn nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ sự tài trợ của các
chính phủ, thờng muốn hoạt động giữa các cá nhân với cá nhân của nớc viện trợ
và các nớc nhận viện trợ. Quy mô viện trợ thờng nhỏ, khả năng cung cấp viện trợ
và thực hiện viện trợ thay đổi tuỳ từng thời kỳ nhng thủ tục viện trợ thờng đơn

giản, thực hiện lại nhanh.
d. Các tổ chức tài chính quốc tế:
- Ngân hàng thế giới (WB- World Bank):
- Ngân hàng phát triển Châu á (ADB- Asian Development Bank)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF- International Monetary Fund)
- Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
2. Các khâu chủ yếu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
Từ tình hình tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua có thể
nhận xét rằng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là một quá trình với nhiều
công việc khác nhau, có thể biểu đạt thành 3 khâu chủ yếu:
- Thu hút ODA
- Giải ngân ODA
- Sử dụng ODA
2.1. Thu hút ODA
Đây chính là quá trình vận động các nhà tài trợ để có thể có đợc nguồn tài
trợ ODA. Quá trình vận động ODA này có thể đợc tiến hành ở nhiều cấp khác
nhau. Đó là thông qua các diễn đàn nh Hội nghị nhóm t vấn vì hỗ trợ phát triển
dành cho Việt Nam, các hội nghị điều phối viện trợ ngành, các cuộc tiếp xúc giữa
các địa phơng, cán bộ, các dự án với các nhà tài trợ trên cơ sở quy hoạch ODA,
chơng trình đầu t công cộng, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các địa ph-
ơng, quy hoạch phát triển ngành Ngoài ra cần tìm hiểu và nắm vững các chính
sách và những lĩnh vực u tiên cung cấp ODA của từng nhà tài trợ, nắm đợc xu h-
ớng và theo dõi sự vận động của tỷ giá hối đoái. Đặc biệt trong xu thế tổng nguồn
vốn ODA của thế giới ít có xu hớng gia tăng đáng kể, điều kiện cung cấp giảm
bớt tính u đãi, có sự cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc tiếp nhận
ODA thì việc làm thế nào để thu hút đợc nhiều nguồn vốn ODA là vô cùng quan
trọng, đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các bộ, ngành, và các địa phơng.
2.2. Giải ngân ODA
Sau khi đã thu hút đợc nguồn vốn ODA thì vấn đề giải ngân ODA cũng là

vấn đề rất đáng lu tâm. Số Rẫn ODA giải ngân cho từng ngành, lĩnh vực, dự án sẽ
phộ thuộc vào chiến lợc phát triển#kinh tế- xã hội giai đoạn đó và ớêu cầu cần
đầu t của ngành. ểăn cứ vào hớnz dẫn củaẵBKH & ĐT, bộ, ngành, cơ quan nào có
nhu cầu về ODA thì lập công văn đề nghị và kèm theo đề cơng dự án, tham khảo
ý kiến của các cơ quan tổng hợp và các bộ có liên quan trình lên để Chính phủ
quyết định. Sau khi Thủ tớng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án ODA, BKH
& ĐT thông báo cho bên nớc ngoài. Trờng hợp bổ sung, điều chỉnh danh mục dự
án sử dụng ODA đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, BKH & ĐT phải trình lại
trên cơ sở tổng hợp ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có nhu cầu ODA và
thoả thuận của bên nớc ngoài. Trờng hợp ngoại lệ, bên nớc ngoài chủ động đề
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
xuất dự án với cơ quan có nhu cầu ODA, BKH & ĐT trình Thủ tớng Chính phủ
quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan có nhu cầu về vốn ODA
và đề cơng dự án kèm theo. Từ đó, số tiền giải ngân sẽ đợc bên nớc ngoài quyết
định.
2.3. Sử dụng ODA
Sau khi đã thu hút đợc nguồn vốn ODA, công việc giải ngân cũng đã bắt
đầu tiến hành thì việc sử dụng nguồn vốn ODA nh thế nào là rất quan trọng,
quyết định hiệu quả của toàn bộ công việc. Số vốn ODA đã đợc giải ngân sẽ đợc
Chính phủ lên kế hoạch phân bổ sử dụng cho các ngành, lĩnh vực, dựa trên yêu
cầu phát triển của ngành cũng nh của đất nớc. Từ đó, các bộ ngành lại lên những
kế hoạch cụ thể theo định hớng u tiên cho các vấn đề cần giải quyết trớc. Đồng
thời, từ trung ơng đến địa phơng phải lập ra bộ máy quản lý hệ thống các vấn đề,
các chơng trình, dự án có liên quan đến nguồn vốn ODA. Hệ thống quản lý này
sẽ thờng xuyên theo dõi, giám sát xem nguồn vốn ODA đã đợc phân bổ cho các
ngành, các lĩnh vực đợc sử dụng nh thế nào, từ đó rút ra những kết quả đã đạt đợc
và những vấn đề cần khắc phục. Tất cả những công việc trên luôn đợc tiến hành
phối hợp giữa hai phía là Việt Nam và phía nhà tài trợ nớc ngoài.
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển đất nớc.
Thời gian qua, nguồn vốn ODA đã có ý nghĩa quan trọng và có tác dụng tích

cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta.
Thứ nhất, nhờ sự tiếp nhận nguồn vốn ODA mà chúng ta đã có điều kiện tạo
lập một môi trờng thuận lợi cho sự phát triển đất nớc nói chung. Do những đặc
điểm mang tính chất u đãi, nguồn vốn ODA đợc Chính phủ sử dụng vào các mục
đích:
- Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo,
nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội để làm nền tảng vững chắc
cho ổn định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t của t nhân trong và ngoài nớc.
- Cải thiện chất lợng giáo dục, y tế, môi trờng sinh thái dinh dỡng.
- Bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế (do nhập siêu) để Chính
phủ có đủ thời gian để quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ
thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế (viện trợ để điều chỉnh cơ cấu).
- Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ cho Chính
phủ Việt Nam hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu t t nhân
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
bằng các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế- kỹ
thuật- xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ.
Nhờ thế mà nớc ta cải thiện đợc điều kiện về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục,
môi trờng; khung thể chế và pháp lý cho các ngành cụ thể cũng đợc xây dựng và
tăng cờng hơn, tạo thuận lợi cho sự phát triển đất nớc.
Thứ hai, nhờ có nguồn vốn ODA mà đã khuyến khích thu hút đầu t trong và
ngoài nớc, đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI. Một trong các
khó khăn lớn của các nhà đầu t nớc ngoài và các nhà đầu t trong nớc khi có nhu
cầu đầu t vào Việt Nam là điều kiện cơ sở hạ tầng còn quá yếu kém khiến cho chi
phí sản xuất và chi phí bán hàng cao hơn dự tính, giảm tính sinh lãi và tính khả
thi của việc đầu t. Thậm chí, nhiều nhà đầu t còn phải tự xây dựng nguồn cung
cấp điện cho mình, đặc biệt là ở các khu công nghiệp. Các nhà đầu t trong và
ngoài nớc cũng luôn lo lắng tới tính ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô, môi tr-
ờng pháp lý, v.v Các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ nhiều nớc cung cấp
ODA cho Việt Nam với khối lợng cam kết cho vay lớn thể hiện sự tin tởng của

các bên cung cấp ODA vào sự phát triển của Việt Nam, kéo theo lòng tin của một
loạt các nhà đầu t t nhân. Đồng thời, nguồn vốn ODA góp phần xây dựng các cơ
sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế và giải quyết các khó khăn tài chính của
Chính phủ Việt Nam, góp phần giảm nhẹ và xua tan những mối lo lắng của các
nhà đầu t, làm họ quan tâm hơn khi đầu t vào Việt Nam. Hơn nữa, việc hình
thành và thực hiện các chơng trình, các dự án có vốn ODA đã tạo ra những cơ hội
lớn cho các công ty, các nhà sản xuất trong và ngoài nớc, đó là tạo ra nhu cầu lớn
về các loại dịch vụ và hàng hoá đủ loại. Các nhu cầu này đợc đảm bảo tơng đối
chắc chắn về khả năng thanh toán nh các chơng trình có vốn ODA đã từng đợc
thực hiện trên thế giới và các nớc xung quanh Việt Nam. Vì vậy, có thể nói Việt
Nam là mảnh đất vàng cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Đối với nớc ta, nhu
cầu về vốn để thực hiện công cuộc CNH NĐH rất lớn. Vì vậy, chúng ta cần
phải tranh thủ mọi nguồn vốn, trong đó có cả nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ khác. Trong những năm trớc đây, nguồn viện trợ chủ yếu là từ các tổ chức
NGOs và nguồn ODA từ các nớc thuộc Hội đồng tơng trợ kinh tế (lớn nhất là
Liên Xô cũ) và các nớc DAC, OPEC (3 tỷ USD thời kỳ 1980- 1981 và 3,9 triệu
USD thời kỳ 1995- 1996). Gần đây, chỉ riêng việc Nhật Bản tăng vốn ODA đã
thúc đẩy các nhà đầu t Nhật Bản tăng nhanh vốn FDI. Với việc Mỹ xoá bỏ cấm
vận và với những thành tựu đạt đợc trong việc thực hiện chiến lợc kinh tế- xã hội
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
và hoạt động đối ngoại vừa qua, chúng ta có cơ hội dự đoán rằng nguồn vốn
ODA sẽ tiếp tục tăng lên cùng với nguồn FDI.
Thứ ba, nguồn vốn ODA đã góp phần nâng cao điều kiện sống cho ngời dân.
Mục tiêu chủ yếu của các dự án hay chơng trình sử dụng nguồn vốn ODA đều
nhằm cải thiện sống cho ngời dân, tăng phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện
môi trờng. Nhờ có nguồn vốn ODA, điều kiện về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục và
môi trờng đã đợc nâng lên, nên đời sống của ngời dân Việt Nam cũng dần đợc
cải thiện. Theo một cuộc điều tra của UNDP, SIDA, WB cùng phối hợp với Chính
phủ Việt Nam thực hiện cho thấy vào năm 1992- 1993, 58,1% dân số Việt Nam
sống dới mức nghèo đói, nhng đến năm 1998 thì thu nhập thực tế bình quân của

các hộ gia đình đã tăng lên 39% và tỷ lệ hộ nghèo đã giảm gần một nửa xuống
còn 37,4% và năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn là 28,9%. Thêm vào đó, nguồn vốn
ODA cũng đã làm cho một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội trở nên tốt hơn nh: số trẻ sơ
sinh tử vong giảm xuống, số ngời chết do các bệnh có thể phòng ngừa cũng thấp
hơn rất nhiều do hệ thống chăm sóc y tế cho ngời dân đợc cải thiện, ngời dân đ-
ợc hởng một cuộc sống đầy đủ hơn. Nhờ những thành tựu của giáo dục và các
lĩnh vực xã hội khác mà chỉ số phát triển con ngời HDI của nớc ta theo bảng xếp
loại của UNDP 10 năm gần đây cũng đã có những tiến bộ đáng kể: từ 0,456 xếp
thứ 121 tăng lên 0,682 xếp thứ 101/174, có nghĩa là vợt lên 19 bậc
3
. Đó là nhờ
một phần không nhỏ vào vai trò của nguồn vốn ODA đầu t cho các ngành, các
lĩnh vực của nớc ta trong thời gian qua.
II. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở
Việt Nam
1. Vị trí ngành giáo dục đối với sự phát triển đất nớc.
Từ xa, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có truyền
*
thống hiếu học và
luôn đề cao giá trị của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển của đất nớc nên giáo
dục vốn luôn đợc coi là trọng tâm của quá trình phát triển, vì giáo dục giúp con
ngời phát triển, sử dụng và tăng cờng đợc năng lực của mình, giúp họ có khả
năng quyết định và tham gia vào quá trình biến đổi của bản thân và của cả xã hội.
Hơn nữa, giáo dục cũng là trọng tâm của quá trình nỗ lực vì một xã hội công
bằng hơn, tốt đẹp hơn. Vì thế, đầu t vào giáo dục không những mang lại lợi ích
cho công dân, mà còn có ý nghĩa tích cực đối với toàn thể nền kinh tế nớc ta.
3
Nguồn : Hớng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục BGD&ĐT NXB Giáo dục 2002.
*
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F

Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cần đẩy mạnh xây dựng sự
nghiệp xây dựng CNH HĐH đất nớc thì vị trí ngành giáo dục lại càng trở nên
quan trọng hơn. Chính trong Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cũng đã
khẳng định để đảm bảo thành công của sự nghiệp này, cần phải lấy việc phát
huy nguồn nội lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Nh vậy, thông qua giáo dục và đào tạo dân trí thành nguồn lực con ngời,
trong đó có cả ngời tài, là sức mạnh nội sinh của từng ngời, của cả cộng đồng,
của cả dân tộc và cả đất nớc Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), các đại biểu cũng đã nhất trí quyết
định đa nớc ta vào một thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH
đất nớc. Và việc thực hiện công cuộc CNH HĐH bằng giáo dục, đào tạo, bằng
khoa học công nghệ là t tởng của thời đại ngày nay. Vì thế, dựa trên tình hình
thực tế của đất nớc cũng nh những yêu cầu của thời đại, Đảng ta cũng đã chọn
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ làm khâu đột phá của thời kỳ mới.
Hơn nữa, thực tế phát triển của các nớc trong khu vực đã chứng minh một điều
rằng phát triển giáo dục phải luôn đi trớc một bớc so với phát triển kinh tế. Vì
vậy, việc đầu t phát triển giáo dục là rất quan trọng.
Nghị quyết của Đảng còn khẳng định: đầu t cho giáo dục là đầu t cơ bản
quan trọng nhất, không chỉ về tài chính mà là đầu t về mọi mặt. Do đó, sự u tiên
cho giáo dục phải thể hiện bằng sự u tiên về chính sách, u tiên về đội ngũ cán bộ
và u tiên về quản lý. Nếu thực hiện đợc những u tiên đó thì giáo dục mới đúng là
quốc sách hàng đầu và quốc sách đó mới đợc thực hiện.
2. Các nguồn vốn đầu t cho giáo dục
Với định hớng phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nớc là
thực hiện xã hội hoá trong giáo dục đào tạo, đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần trong cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là những tiền đề khẳng định nguồn tài chính đầu t cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo không chỉ bằng nguồn ngân sách Nhà nớc nh trớc đây
mà là đa nguồn.
2.1. Các nguồn vốn đầu t cho giáo dục

2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc
Trong các nguồn vốn đầu t cho giáo dục - đào tạo thì nguồn ngân sách là
quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng chủ yếu. Đó là do quan điểm của Nhà nớc coi
đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển, đầu t cơ bản quan trọng nhất đợc mọi thành
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
phần trong xã hội nhất trí cao. Nh trong khoản 1 điều 89 Luật giáo dục đã ghi rõ:
Nhà nớc dành u tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, đảm bảo tỉ lệ
ngân sách Nhà nớc chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục. Nguồn đầu t này chủ yếu lấy từ nguồn chi thờng xuyên, nguồn
chi phát triển, xu hớng chung là chi cho giáo dục năm sau tăng hơn năm trớc.
Biểu đồ 1: Xu thế tăng chi ngân sách Nhà nớc cho giáo dục ở Việt Nam
giai đoạn 1993-2002
Đơn vị tính: %
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tỷ lệ chi cho giáo dục
trong tổng chi NSNN
Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu t
Khoảng 85% chi công cộng cho giáo dục - đào tạo là từ ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc đang cố gắng để nâng tỷ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách Nhà nớc
lên ít nhất 18% vào năm 2005 và 20% vào năm 2010. Những khoản chi ngân

sách Nhà nớc này đợc phân bổ rộng rãi theo sự phân bố trách nhiệm hành chính
của hai cấp Chính phủ: Trung ơng và địa phơng.
2.1.2. Nguồn vốn đóng góp của các doanh nghiệp
Thực tiễn của Việt Nam trớc đây cũng nh nhiều nớc cho thấy đào tạo tại
nhà máy, công ty là một hình thức tổ chức đào tạo rất có hiệu quả về ngành nghề
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
và chất lợng đào tạo gắn với thực tiễn. Qua đó, huy động đợc nguồn vốn đáng kể
cho công việc này. Tuy nhiên, ở Việt Nam sự huy động vốn cho phát triển giáo
dục bằng phơng pháp này còn rất hạn chế. Mới chỉ có những công ty lớn nh FPT,
các công ty kiểm toán là thực hiện phơng pháp này. Nhờ thế mà một số sinh
viên đã nắm đợc công việc trớc khi ra làm việc, góp phần tăng hiệu quả công
việc, giảm thời gian đào tạo.
2.1.3. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân
Đóng góp của nhân dân trong giáo dục đào tạo cũng là rất lớn, đó chính là
khoản học phí thu đợc từ các cấp và các loại hình đào tạo. Trong điều kiện GDP
bình quân đầu ngời còn thấp và phần lớn dân c Việt Nam còn nghèo, ngân sách
phân bổ cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn đóng góp này cũng rất quan trọng
cho giáo dục đào tạo. Đặc biệt, mô hình trờng bán công, dân lập, và t thục với
mức học phí cao hơn các trờng công đang ngày càng mở rộng tạo điều kiện nâng
cao chất lợng giáo dục hơn.
2.1.4. Nguồn vốn đóng góp của tổ chức xã hội
ở Việt Nam có rất nhiều tổ chức xã hội đang hoạt động rất tích cực và có
hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nhiều tổ chức xã hội nh Liên đoàn lao
động, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên có những cơ sở đào tạo riêng nh trờng học,
trung tâm đào tạo. Ngoài ra, những hoạt động của các tổ chức xã hội cho sự phát
triển giáo dục đào tạo thờng đợc thực hiện bởi những hình thức nh lập các quỹ
khuyến học và cấp học bổng cho các đối tợng đặc biệt, tổ chức các khoá huấn
luyện cho hội viên, cung cấp các dịch vụ giáo dục đào tạo cho các nhóm dân c bị
thiệt thòi nh quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, quỹ học bổng Nguyễn Thái Bình, quỹ học
bổng của hội sinh viên

2.2. Nguồn vốn đầu t từ ngoài nớc
2.2.1. Nguồn vốn ODA
Trong tất cả các nguồn vốn từ ngoài nớc đầu t cho giáo dục, thì nguồn vốn
ODA là nguồn vốn quan trọng nhất và cũng chiếm tỉ lệ đáng kể nhất (thờng
chiếm 10-15% kinh phí đầu t cho giáo dục). Những nớc, những tổ chức quốc tế
nh WB, ADB, UNDP, UNESCO, UNICEF, Hiệp hội các trờng Đại học và Viện
nghiên cứu các nớc nói tiếng Pháp (AUPELF_ UREF), Viện công nghệ Châu á
(AIT), Tổ chức Bộ trởng giáo dục các nớc Đông Nam á (SEAMEO) là những
nhà tài trợ ODA chủ yếu cho ngành giáo dục. Nguồn vốn ODA này đợc phân bổ
cho các cấp và các lĩnh vực đào tạo theo tỉ lệ thay đổi tuỳ theo từng năm. Nguồn
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
vốn ODA đầu t cho giáo dục này tăng nhanh vào những năm 1990, với những dự
án đầu t có mục tiêu rất đa dạng, phong phú và kích cỡ dự án cũng rất khác nhau.
Có dự án có tổng vốn đầu tới hơn 100 triệu USD (dự án giáo dục Đại học vay vốn
của WB) kéo dài hơn 5 năm, cũng có cả những dự án chỉ vài chục ngàn USD (dự
án cấp trang thiết bị học tiếng cho trờng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội) nhng lại giải
quyết đợc những vấn đề thiết thực và cụ thể cho ngành giáo dục. Nhờ những dự
án quốc tế này mà BGD & ĐT đã thực hiện đợc các mục tiêu quan trọng, góp
phần nghiên cứu tổng thể và hoạch định chiến lợc giáo dục - đào tạo Việt Nam,
tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu thông tin khoa học cho các cơ sở,
nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo.
2.2.2. Nguồn vốn FDI
Cho đến nay, vẫn còn rất ít dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực
giáo dục đào tạo ở Việt Nam. Vì thế, chúng ta cần tìm ra những biện pháp để có
thể thu hút phần nào nguồn tài chính này cho giáo dục.
2.2.3. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng đóng góp vào quỹ đào tạo,
hợp đồng đào tạo với các cơ sở để tăng nguồn tài chính cho giáo dục. Ví dụ nh
công ty tin học NITT, công ty sữa Cô gái Hà Lan là những công ty đã tài trợ
học bổng cho sinh viên các trờng Đại học và cho học sinh nghèo trong cả nớc.

2.2.4. Đóng góp của những ngời Việt Nam ở nớc ngoài
Những ngời Việt Nam ở nớc ngoài cũng có một phần đóng góp cho giáo
dục đào tạo ở Việt Nam. Họ thờng xuyên đóng góp tài chính cho việc xây dựng
mới trờng lớp cũng nh nâng cấp những phòng học cũ nát. Công ty thơng mại Bến
Thành ( Matxcơva - Nga) đã đầu t 500 triệu đồng xây dựng trờng cấp III Thanh
Chơng, tỉnh Nghệ An. Họ cũng có thành lập một số quỹ học bổng dành cho học
sinh nghèo hiếu học hoặc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn để tạo điều kiện học tập
tốt hơn cho trẻ em, góp phần giúp đỡ tài chính cho ngành giáo dục.
3. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục - đào tạo với sự phát triển đất n-
ớc, ngay trong những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính, Nhà nớc vẫn
đảm bảo chi ngân sách tối thiểu để phát triển giáo dục, chủ động duy trì, củng cố
ổn định và phát triển giáo dục. Tuy nhiên, do đất nớc còn nghèo, kinh tế cha phát
triển, tổng ngân sách Nhà nớc còn nhỏ nên chi ngân sách của Nhà nớc cho giáo
dục còn thấp so với yêu cầu của ngành giáo dục (hiện mới đáp ứng khoảng 50% -
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
60% nhu cầu cần thiết). So với ngân sách giáo dục của một số nớc, ngân sách của
giáo dục Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực (chỉ chiếm 15% tổng chi
ngân sách). Trong khi đó, tỉ lệ này hiện nay ở Trung Quốc là 16,6%; ở Nhật Bản
là 16,7%; Singapore 18,1%; Hàn Quốc 19,6%; Thái Lan và Malaysia đều trên
20%
4
. Vì thế trong tình hình muốn đẩy nhanh quá trình CNH HĐH đất nớc
nh hiện nay thì Việt Nam cần đẩy mạnh các chơng trình hợp tác quốc tế trong
giáo dục - đào tạo, tranh thủ mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn ODA, qua đó
có thể thấy rõ rằng nguồn vốn ODA đóng một vai trò rất quan trọng trong phát
triển giáo dục ở Việt Nam.
Ngay sau khi thống nhất đất nớc, trong các nhà tài trợ ODA thì UNICEF là
một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên đến giúp đỡ ngành giáo dục. Sự hỗ trợ
của giai đoạn viện trợ khẩn cấp sau năm 1975 tập trung vào sự giúp đỡ về cơ sở

vật chất cho trờng học nh: giúp xây dựng 12 xởng đóng bàn ghế, 78 trung tâm
giáo dục lao động hớng nghiệp, xây dựng 3074 phòng học, trang thiết bị cho 38
trờng cao đẳng s phạm, 40 trờng mẫu giáo, 41 trờng trung học s phạm, 41 trờng
thực hành. Nhờ có sự giúp đỡ trong giai đoạn đầu này mà cơ sở vật chất ngành
giáo dục đợc cải thiện đáng kể, làm tiền đề cho những sự phát triển của giáo dục
sau này.
Kể từ năm 1993 đến nay, nguồn vốn ODA tài trợ cho giáo dục tăng lên nhờ
sự tài trợ của các tổ chức viện trợ đa phơng cũng nh các nớc viện trợ song phơng.
Nhờ có nguồn vốn ODA mà không những quy mô giáo dục không ngừng tăng lên
mà chất lợng giáo dục giáo dục cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, giúp thực
hiện vấn đề xã hội hoá giáo dục cũng nh công bằng xã hội trong giáo dục. Nhờ
thế mà vị thế của giáo dục Việt Nam dần đợc nâng cao trên thế giới. Nh vậy, có
thể nói nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết các khó
khăn về vốn đầu t cho giáo dục trong giai đoạn vừa qua cũng nh trong giai đoạn
sắp tới. Vì thế, chúng ta phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để nó phát
huy tác dụng tốt hơn nữa những vai trò tích cực của nó đối với ngành giáo dục
cũng nh đối với toàn thể nền kinh tế nớc ta.
4
Nguồn : Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài Nghiêm Đình Vỳ NXB Chính trị Quốc
gia 2002.
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Chơng 2
Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993-
2002
I. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002
1. Tình hình thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993- 2002
Những thành tựu đạt đợc trong cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho Việt Nam
mở rộng quan hệ với các quốc gia, cũng nh các tổ chức trên thế giới, khiến cho

việc thu hút nguồn vốn ODA vào đất nớc ngày càng tăng.
Chúng ta đều biết rằng cho đến năm 1989, Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn
ODA chủ yếu từ Liên Xô cũ, các nớc XHCN Đông Âu, Trung Quốc và một số n-
ớc t bản phát triển (nh Thụy Điển), một số tổ chức quốc tế (nh UNDP), và một số
tổ chức NGOs Nhng từ năm 1991, nguồn vốn ODA từ các nớc XHCN chấm
dứt, khiến cho Việt Nam hầu nh không còn nguồn ODA lớn.
Nhng bắt đầu từ năm 1993 trở đi, quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam
và cộng đồng tài trợ quốc tế đợc nối lại trên cơ sở tinh thần Nghị quyết của Đại
hội Đảng lần thứ VII. Tiếp theo đó, các Đại Hội Đảng lần thứ VIII và lần thứ IX
tiếp tục khẳng định chủ trơng đờng lối đối ngoại của Đảng ta, đó là Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Cho đến nay Việt Nam có quan hệ hợp tác phát triển song phơng với 25
quốc gia (Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Pháp, Canada,
Đan Mạch ) và 15 tổ chức quốc tế đa phơng ( ADB, UNDP, WB, EC, UNFPA )
Ngoài ra, các đối tác trong quan hệ hợp tác phát triển của Việt Nam còn
phải kể đến các tổ chức NGOs đang hoạt động tại Việt Nam với trên 350 tổ chức,
giá trị viện trợ bình quân mỗi năm hơn 80 triệu USD viện trợ không hoàn lại.
Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất là
Nhật Bản, WB và ADB, chiếm khoảng 70% tổng giá trị ODA đã cam kết, (trong
đó Nhật Bản chiếm tới 40%)
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Để thu hút, vận động ODA, từ năm 1993 đến năm 2002 chúng ta đã tổ chức
10 Hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam, trong đó có 3 lần họp
tại Pháp, 1 lần họp tại Nhật Bản, còn lại đều họp tại Việt Nam. Thông qua 10 hội
nghị này, các nhà tài trợ đã cam kết cung cấp ODA cho nớc ta với tổng lợng cam
kết đạt 22,31 tỷ USD (trong đó viện trợ không hoàn lại chiếm 19%, đạt 4,24 tỷ
USD và phần còn lại là vốn vay u đãi)
5
. Về cơ bản, lợng ODA cam kết trong giai

đoạn 1993-2002 có xu hớng ngày càng tăng, trung bình mỗi năm đạt trên 2,2 tỷ
USD, là mức cam kết cao hơn so với các nớc đang phát triển khác. Đặc biệt, cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á năm 1997 chỉ làm giảm mức cam kết
xuống một lợng không đáng kể trong 3 năm 1998, 1999, 2000 (giảm hơn 10%)
rồi sau đó lại phục hồi nhanh chóng và đạt đỉnh cao vào năm 2002 là 2,5 tỷ USD.
Điều đó gây bất ngờ cho các nhà phân tích kinh tế cũng nh Chính phủ Việt Nam
vì cùng thời gian này khối lợng FDI có xu hớng giảm. Nh vậy, quy mô ODA cam
kết khá cao, thể hiện sự quan tâm của các nhà tài trợ tới Việt Nam, một phần đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc tạo ra một yếu tố quan trọng là
vốn phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nớc, mặt khác cũng đặt Việt Nam trớc
đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác giải ngân và sử dụng vốn có hiệu quả.
Bảng 1: Cam kết ODA cho Việt Nam giai đoạn 1993-2002
Đơn vị: Tỷ USD
Năm Cam kết ODA Lợng tăng giảm
1993 1,819
1994 1,941 0,122
1995 2,264 0,323
1996 2,430 0,166
1997 2,420 -0,10
1998 2,186 -0,234
1999 2,100 -0,86
2000 2,250 0,150
2001 2,400 0,150
2002 2,500 0,100
Tổng 22,310
5
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu t
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
2. Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA giai đoạn 1993- 2002.

Để sử dụng nguồn vốn đã cam kết, Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các
nhà tài trợ các điều ớc quốc tế về ODA. Từ năm 1993 đến hết năm 2002, tổng giá
trị các điều ớc quốc tế về ODA đã ký kết đạt khoảng 19,5 tỷ USD, trong đó 15,5
tỷ USD vốn vay (đạt 85,78% tổng vốn vay ODA đã đợc cam kết) và khoảng 4 tỷ
USD viện trợ không hoàn lại (đạt 94,34% so với số vốn ODA đã đợc cam kết)
6
.
Nguồn vốn ODA đã giải ngân trong giai đoạn 1993 - 2002 đạt khoảng 10,38
tỷ USD (bằng 52,23% tổng giá trị các điều ớc quốc tế về ODA đã ký kết và bằng
khoảng 47,53% tổng lợng ODA đã cam kết trong thời gian này) trong đó tổng số
vốn u đãi của Chính phủ đã đợc giải ngân là 7,02 tỷ USD (đạt 45,3% số vốn vay
đã đợc ký kết)
Bảng 2: Giải ngân ODA cho Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002
Đơn vị: Triệu USD
Năm Tỷ lệ giải ngân (%)
Giải ngân
ODA
Lợng tăng giảm
Tuyệt đối Tơng đối(%)
1993 26,00 413
1994 37,35 725 312 75,54
1995 32,55 737 12 1,66
1996 37,03 900 163 22,12
1997 41,32 1000 100 11,11
1998 54,89 1200 200 20,00
1999 56,66 1190 -10 -0,83
2000 62,00 1400 210 17,65
2001 50,86 1220 -180 -12,86
2002 63,6 1590 370 30,33
1993 - 2002 47,53 10375

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Nhìn chung, lợng ODA giải ngân tăng lên khá nhanh và ổn định (trung bình
mỗi năm trên 1 tỷ USD đã đợc giải ngân để hỗ trợ nguồn vốn cho Nhà nớc). L-
6
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu t
Phan Thu Thuỷ - Nhật 2 - K38F
ợng vốn giải ngân năm 2002 đạt mức cao nhất 1,59 tỷ USD gần gấp 4 lần so với
lợng giải ngân 413 triệu USD của năm 1993. Tỷ lệ giải ngân cũng có xu hớng
tăng nhanh, năm 2002 đạt 63% gấp gần 2,5 lần so với tỷ lệ 26% của năm 1993.
Có thể nói sự giảm sút mức ODA trong năm 2001 là lần suy giảm mạnh đầu
tiên kể từ năm 1993: mức giải ngân giảm khoảng 11,14% sau 8 năm tiếp nhận
nguồn vốn ODA (chỉ đạt 1,22 tỷ USD). Nguyên nhân chủ yếu là do một số dự án
và chơng trình do Nhật Bản tài trợ đã đợc hoàn thành, trong đó bao gồm các nhà
máy điện Phú Mỹ, Phả Lại và Hàm Thuận - Đa Mi cũng nh sáng kiến Miyazawa
hỗ trợ phát triển khu vực t nhân, cải cách doanh nghiệp nhà nớc và thơng mại.
Thế nhng ngay sau đó, mức giải ngân năm ODA năm 2002 đã tăng 13,6%
so với mức giải ngân năm 2001, đạt 1,59 tỷ USD. Đó là do một số nhà tài trợ lớn
chuyển sang áp dụng cơ chế giải ngân nhanh các khoản vay ODA. Điều này đã
bù lại cho mức giải ngân thấp trong lĩnh vức cơ sở hạ tầng sau khi đã hoàn thành
một số dự án lớn về năng lợng trong giai đoạn 2000- 2001.
Mặc dù tỉ lệ giải ngân ODA năm 2001 có phần chậm lại nhng chêch lệch
giữa cam kết và giải ngân dờng nh đã đợc thu hẹp một cách đáng kể trong những
năm gần đây. Tổng cộng các cam kết của các nhà tài trợ trong giai đoạn 1993-
2002 đã đạt 22,31 tỷ USD và theo số liệu của Việt Nam thì những khoản cam kết
này đã đợc chuyển thành hiệp định ký kết với giá trị lên tới khoảng 19,5 tỷ USD,
với mức giải ngân trong giai đoạn này lên tới 10,375 tỷ USD. Điều này có nghĩa
là còn khoảng 6,1 tỷ USD (chiếm khoảng 1/3 tổng số cam kết) vẫn còn cha đợc
giải ngân và thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ gần 50% vào giữa những năm 1990.
Mặc dù mức giải ngân có xu hớng tăng nhanh nhng vẫn còn thấp so với kế
hoạch và xu hớng này đang dần đợc cải thiện. Mức giải ngân thời kỳ 1996-2000

chỉ đạt 70% kế hoạch đặt ra nhng sang đến năm 2002 thì mức giải ngân này đã
đạt 91,2% kế hoạch
(7)
.
Tình hình giải ngân không đồng đều giữa các nhà tài trợ phụ thuộc vào tính
chất và qui mô của các dự án đầu t. Các nhà tài trợ chủ yếu cung cấp ODA không
hoàn lại với các dự án kỹ thuật thờng đạt hay vợt mức kế hoạch giải ngân năm
nh Anh, Na Uy Tuy nhiên, những dự án hỗ trợ này thờng có chi phí chuyên gia
cao (60-70% giá trị dự án). Những nhà tài trợ đầu t cho cả dự án xây dựng cơ bản
lẫn dự giải ngân nhanh thì có mức độ thực hiện tơng đối khá (nh WB, ADB ).
Trong khi đó các nhà tài trợ chủ yếu chỉ cung cấp dự án xây dựng cơ bản tập
7
Nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu T

×