Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cua công ty cổ phần dịch vụ khoa học kỹ thuật asimco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.35 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
3401 GP/TLDN do Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 10/2/1998 10
042474 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/2/1998, cấp lại ngày 20/10/2004. 10
6.000.000.000 đồng (Sáu tỉ đồng chẵn) 10
15
(Nguồn:phòng kinh doanh-báo cáo bán hàng giai đoạn 2007-2011) 17
(Nguồn:Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT ASIMCO) 25
34
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức công ty CPDV KHKT ASIMCO Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty CPDV KHKT
ASIMCO 27
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự tại các phòng ban năm 2012 13
Bảng 1.2: Giá trị giao dịch với một số khách hàng lớn của công ty 22
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007-2011 29
Bảng 2.2: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị theo nhóm hàng của công ty giai đoạn
2007-2011 31
Bảng 2.3: Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường giai đoạn 2007-2011 34
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo thị trường năm 2007-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007-2011 38
Bảng 2.6 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giai đoạn 2007-2011 39
Bảng 2.7 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giai đoạn 2007-2011 40
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2007-2011 42
Bảng 2.9: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu giai đoạn 2007-2011 43
3401 GP/TLDN do Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 10/2/1998 10
042474 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/2/1998, cấp lại ngày 20/10/2004. 10
6.000.000.000 đồng (Sáu tỉ đồng chẵn) 10
15


(Nguồn:phòng kinh doanh-báo cáo bán hàng giai đoạn 2007-2011) 17
(Nguồn:Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT ASIMCO) 25
34
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
Từ viết tắt Tên đầy đủ
Công ty CPDV
KHKT ASIMCO
Công ty Cổ phần Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật ASIMCO
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD United States Dollar (Đô la Mỹ)
VNĐ Việt Nam đồng
LC Letter of Credit (Thư tín dụng chứng từ)
CIF
Cost,Insurance and Freight (phương thức thanh toán trong
Incoterm)
ADDA Tổ chức phát triển nông nghiệp châu Á – Đan Mạch
3
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính tất yếu của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng để các quốc gia trên thế giới
thúc đẩy phát triển nền kinh tế.Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò
quan trọng đối với mọi quốc gia, Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ để trở thành nước công nghiệp hóa nên hoạt động nhập khẩu
đóng vai trò then chốt.Đặc biệt là nhập khẩu các thiết bị mà chúng ta chưa đủ
khả năng tự sản xuất,hoặc nguồn sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân.Trước tình hình đó,Đảng và nhà nước đã có những
chính sách phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế,cụ thể là cho phép các
doanh nghiệp thương mại tham gia hoạt động nhập khẩu thiết bị ở nhiều lĩnh
vực.

Nền kinh tế phát triển đòi hỏi các thiết bị tinh vi,hiện đại trong các lĩnh
vực khác nhau,trong đó lĩnh vực khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng.Việt
Nam là nước chưa phát triển được việc sản xuất các trang thiết bị có hàm lượng
công nghệ cao,vì vậy việc nhập khẩu các thiết bị khoa học kỹ thuật vừa tạo giúp
tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,vừa tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới.Bên cạnh
những thuận lợi,thị trường thế giới năng động với tính cạnh tranh cao luôn tạo ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam những thách thức không nhỏ.Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nhạy bén,có các biện pháp nhằm phát huy các lợi thế sẵn
có nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,và hạn chế những chi phí ở mức
thấp nhất.Có như vậy,doanh nghiệp mới đạt được hiệu quả kinh doanh và đem
lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Nhận thức được vai trò của hoạt động nhập khẩu thiết bị khoa học kỹ
thuật đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng như nền kinh
tế quốc dân,em đã chọn đề tài:NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT
ASIMCO làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty CPDV KHKT
ASIMCO từ đó đưa giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty thời
gian tới.
3.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty CPDV
KHKT ASIMCO
4
-Phạm vi nghiên cứu:Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công
ty giai đoạn 2007-2011.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như:tổng
hợp,thống kê,phân tích, so sánh.

5.Kết cấu đề tài.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ Khoa học Kỹ
thuật ASIMCO
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị của công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Khoa Học Kỹ Thuật ASIMCO trong thời gian qua
Chương 3: Mục tiêu,phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
của công ty Cổ phần Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật ASIMCO.
5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KHOA HỌC KỸ THUẬT ASIMCO
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Sau hơn 10 năm kể từ khi quyết định chuyển sang nền kinh tế thị
trường,nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển mình to lớn.Sự phát triển
của nền kinh tế gắn liền với nhu cầu về các trang thiết bị tiên tiến nhằm phục vụ
các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.Công ty Cổ Phần Dịch vụ khoa học
ASIMCO ra đời đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
Công ty Cổ Phần Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật ASIMCO tiền thân là
Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Khoa học Kỹ thuật ASIMCO được thành lập
theo quyết định số 3401GP/TLDN ngày 10/02/1998 do Uỷ ban Nhân dân thành
phố Hà Nội cấp. Ngày 24/05/2007, công ty đã tiến hành chuyển đổi hình thức
sang Công ty cổ phần
Qua hơn 12 năm hoạt động và phát triển, ASIMCO tự hào là một trong
những công ty luôn đi đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thí nghiệm; tư vấn và
chuyển giao công nghệ tới các phòng thí nghiệm, các dự án trong các lĩnh vực
môi trường, thực phẩm, dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi, thuỷ sản, nông nghiệp, khoáng sản, đồ uống và nước giải khát.

Công ty ASIMCO là đại diện chính thức của nhiều hãng nổi tiếng trên
thế giới trong lĩnh vực thiết bị phòng thí nghiệm và đặc biệt là các thiết bị phân
tích như SKALAR (Hà Lan), OHAUS (Mỹ), VELP SCIENTIFICA (Italia),
HIRAYAMA (Nhật Bản), ESCO (Singapore), FUNKE GERBER (Đức),
OLDHAM (Pháp), HERMLE (Đức), QUESTRON (Canada), NEOGEN (Mỹ)
….
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Trong quá trình phát triển của mình,ASIMCO không ngừng lớn mạnh và
đã khẳng định được vị trí của mình trong thị trường cung cấp thiết bị phòng thí
nghiệm ở Việt Nam.Trước yêu cầu đổi mới và để đa dạng hoá về ngành nghề
kinh doanh trong cơ chế thị trường, đáp ứng được nhu cầu khách hàng và mở
rộng hình thức kinh doanh, Công ty đã thành lập thêm 2 công ty thành viên là:
6
- Công ty Cổ phần Thực phẩm ASIMCO chuyên sản xuất, kinh doanh
và cung cấp các loại thực phẩm, rau an toàn, thành lập và đi vào hoạt động tháng
07/2009.
- Công ty Thương mại Sản xuất và Dịch vụ Cân điện tử ASIMCO
chuyên kinh doanh, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn và sản xuất các
loại cân điện tử, cân thương mại, thành lập và đi vào hoạt động 06/2010.
Ngoài ra Công ty còn góp vốn để đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục đào
tạo,truyền thông, các dự án trong lĩnh vực Nông nghiệp & thực phẩm.
Mục tiêu phấn đấu của công ty là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng với giá cả hợp lý nhất. Để đạt được điều đó, công ty đề cao chất lượng dịch
vụ và chữ tín đối với khách hàng. Đó cũng là định hướng phát triển bền vững
của công ty trong tương lai.
1.2. CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ,QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty CP DVKHKT ASIMCO có chức năng chính là nhập khẩu các
thiết bị khoa học kĩ thuật sau đó phân phối cho các đơn vị trong nước để tiến
hành triển khai áp dụng trong hoạt động nghiên cứu và sản xuất;từ đó góp phần

vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Đảm bảo hiệu quả nhập khẩu các thiết bị:Nhập khẩu các thiết bị đạt yêu
cầu,tiên tiến,phù hợp với thực tiễn đất nước
- Đảm bảo chất lượng các loại thiết bị cung cấp ra thị trường
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với nhà nước:
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, những quy định về tuyển dụng lao
động và những quy định về bảo vệ môt trường.
1.2.3.Quyền hạn của công ty
- Thực hiện các hoạt động nhập khẩu,phân phối,các hoạt động kinh
doanh khác như đã đăng kí trong giấy phép kinh doanh
- Được quyền ký kết các hợp đồng với các nhà cung cấp trong nước cũng
như ngoài nước.
- Được quyền phân phối sản phẩm đến các đại lý, đối tác.
- Được quyền tổ chức các cuộc hội thảo, tham gia các hội chợ về lĩnh
vực kinh doanh công ty tham gia
1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
1.3.1.Bộ máy tổ chức công ty
7
1.3.1.1.Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức công ty CPDV KHKT ASIMCO

(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ phòng hành chính của công ty)
Là một công ty thương mại,công ty có cơ cấu các phòng ban theo chức
năng.Các phòng ban có quan hệ chặt chẽ,tương hỗ với nhau và chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng giám đốc.Với sự quan tâm,giám sát chặt chẽ của lãnh
đạo,thông tin của lãnh đạo có thể truyền đạt đến nhân viên và ngược lại một
cách nhanh chóng hiệu quả nhất.
Ban điều hành

Chủ tịch HĐQT(hội đồng quản trị) kiêm tổng giám đốc: TS.Lê Thị Huyền
Dương
Giám đốc kinh doanh: Ông Nguyễn Tiến Hòa
Hiện nay số nhân viên của công ty là 25 người được phân bổ như sau:
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự tại các phòng ban năm 2012
TT Phòng ban Số lượng
Tỉ lệ so với tổng số
nhân viên (%)
1 Ban Giám Đốc 02 8
2 Phòng kinh doanh 08 32
3 Phòng kỹ thuật 07 28
4 Phòng hành chính 01 4
5 Phòng kế toán 03 12
6 Phòng Marketing 03 12
7 Phòng hợp đồng 01 4
8
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
Marketing
Phòng

hợp
đồng
8 Tổng số 25 100%
(Nguồn:Phòng Hành chính công ty CP DVKHKT ASIMCO)
Nhìn vào bảng trên (bảng 1.1) có thể thấy phòng kinh doanh và phòng kỹ
thuật có số lượng nhân viên cao nhất.Điều này phù hợp với một công ty thương
mại hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật như ASIMCO.Tuy nhiên,có thể
thấy phòng hợp đồng với vai trò quan trọng nhưng lại có số nhân viên quá ít(01
người chiếm 4% tổng số lao động tại công ty).
1.3.1.2.Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban trong công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty là:
- Chủ tịch hội HĐQT,kiêm tổng giám đốc:Đại diện cho các cổ đông
trong công ty,chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động của công ty,đại
diện cho quyền lợi của các nhân viên trong công ty;đồng thời đưa ra các định
hướng kinh doanh,quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.
- Giám đốc kinh doanh:Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc,đưa
các nghị quyết của HĐQT vào hành động.Giám đốc kinh doanh có trách nhiệm
giám sát,đôn đốc các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng kinh doanh:Có nhiệm vụ triển khai các hợp đồng kinh tế,từ khâu
tổ chức nguồn hàng đến tiêu thụ:Làm các thủ tục nghiên cứu mặt hàng,tìm kiếm
mặt hàng,mở rộng thị trường,thực hiện các hợp đồng đã kí.Đối với các mặt hàng
nội phải đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng đúng thời gian,đảm bảo chất
lượng.
- Phòng kỹ thuật:Thực hiện triển khai lắp đặt sản phẩm,bảo dưỡng theo
yêu cầu của khách hàng.
- Phòng hành chính:Chuẩn bị phương tiện làm việc cho các phòng
ban;truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đến các phòng ban;chuẩn bị tiếp đón
khách của công ty.
- Phòng kế toán: giúp đỡ giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn,xây
dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng

quý.Công ty sử dụng cơ chế hạch toán tập trung,mọi vấn đề liên quan
đến tài chính của công ty đều phải qua phòng kế toán rồi mới trình lãnh
đạo công ty phê duyệt
- Phòng marketing: Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
như:Tổ chức và tham gia các triển lãm liên quan đến mặt hàng kinh doanh của
công ty,quảng bá giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị trường.
- Phòng hợp đồng: Hiện nay phòng hợp đồng của công ty có 01 nhân
viên đảm nhận các công việc chính là :Làm việc với bộ phận kinh doanh và bộ
9
phận kho vận về nhu cầu trang thiết bị cần cung cấp cho đối tác, lên kế hoạch
mua (về số lượng, chủng loại, giá cả) trình ban giám đốc;tìm các nguồn cung
cấp thiết bị nước ngoài;tìm hiểu thị trường đàm phán với các nhà cung cấp;
tham mưu cho lãnh đạo ký kết các hợp đồng nhập khẩu.Đảm nhận các hoạt động
nhập khẩu của công ty:Làm hợp đồng sơ bộ,hoàn thiện các thủ tục nhập
khẩu;làm việc với các cơ quan có liên quan đến hoạt động nhập khẩu của công
ty:Hải quan,ngân hàng.chi cục thuế để hoàn thiện nhập khẩu
1.3.1.3.Vài nét về cơ sở vật chất và khả năng tài chính của công ty
Công ty CPDV KHKT ASIMCO(tên giao dịch quốc tế: ASIMCO
Technololy scientific service Joint stock company., JSC (ASIMCO., JSC).
Địa chỉ: Số 3, Lô 14B, phố Trung Hòa, Khu Đô Thị Mới Trung Yên, Cầu Giấy,
Hà Nội
Giấy phép thành lập số: 3401 GP/TLDN do Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà
Nội cấp ngày 10/2/1998.
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số:
042474 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 10/2/1998, cấp lại ngày 20/10/2004.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỉ đồng chẵn)
Chuyển đổi thành công ty cổ phần ngày 28 tháng 5
năm 2007 theo giấy chứng nhận Số 0103017477 do Sở

kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Số tài khoản ngân hàng: 000234490,tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long,chi nhánh Cầu Giấy,Hà Nội.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển,công ty CPDV KHKT
ASIMCO đã xây dựng được nền tảng cơ sở vật chất đầy đủ,xứng tầm doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu-phân phối thiết bị khoa học kỹ
thuật.Ngoài trụ sở chính,công ty còn có một nhà kho chứa hàng tại huyện Gia
Lâm,Hà Nội.
Khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần,vốn điều lệ của công ty
CPDV KHKT ASIMCO là 6.000.000.000 đồng.Đến nay vốn chủ sở hữu của
công ty đã tăng lên đến 13.500.000.000 (tăng khoảng 225%).
Nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh của công ty được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu,vốn vay ngân hàng,các khoản tín dụng
người bán và các khoản nợ khác.Có thể thấy công ty sử dụng khá nhiều vốn vay
để sử dụng trong kinh doanh,điều này nảy sinh các vấn đề về chi phí sử dụng
vốn (trả lãi ngân hàng…).
10
1.3.1.4.Đặc điểm nhân sự của công ty
Công ty CPDV KHKT ASIMCO là một doanh nghiệp trẻ tuổi hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị có hàm lượng công nghệ cao,thường xuyên
tiếp xúc với các đối tác nước ngoài,các thiết bị tiên tiến của thế giới.Vì vậy,đội
ngũ nhân viên của công ty không chỉ là những người có trình độ chuyên môn
cao(100% có trình độ từ Đại học trở lên),mà đa phần nhân viên trong công ty
đều có tuổi đời trẻ với tuổi đời trên 20 tuổi,điều đó mang lại cho công ty một
không khí làm việc năng động và đầy nhiệt huyết,sáng tạo.
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật,nên các
nhân viên trong công ty có không ít các nhân viên tốt nghiệp các trường đại học
kỹ thuật.Khi tiếp xúc với môi trường kinh doanh năng động khó tránh khỏi bỡ
ngỡ nên công ty đã tổ chức tập huấn thường xuyên cho các nhân viên.
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp thương mại và hoạt động trong

lĩnh vực nhập khẩu-phân phối sản phẩm nên công ty không có nhiều nhân
viên.Để đạt được hiệu quả tối ưu,số lượng các nhân viên được phân bổ vào từng
phòng ban cho phù hợp với vai trò,tính chất công việc của từng phòng ban.
1.3.1.5.Các đơn vị trực thuộc công ty
Nhằm tăng cường tính hiệu quả và mở rộng hoạt động kinh doanh,ban
lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập 02 công ty thành viên là:
- Công ty Cổ phần Thực phẩm ASIMCO: Tập trung vào hoạt động đào
tạo,huấn luyện và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và chế biến
thực phẩm;nghiên cứu triển khai các dự án phát triển vùng nguyên liệu,công
nghệ chế biến thực phẩm,mua bán thực phẩm sạch…
- Công ty Thương mại Sản xuất và Dịch vụ Cân điện tử ASIMCO: Ra
đời dựa trên nền tảng uy tín và thương hiệu của ASIMCO trên thị trường kinh
doanh thiết bị khoa học kĩ thuật của Việt Nam,để tập trung riêng cho lĩnh vực
cân điện tử.
Cùng với công ty mẹ,các công ty thành viên cũng tích cực tham gia vào
các lĩnh vực mà mình đăng kí kinh doanh,đóng góp vào sự phát triển của công ty
ASIMCO nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
1.3.2.1. Đặc điểm chung của các sản phẩm công ty kinh doanh
Đối tượng chính mà công ty kinh doanh là thiết bị dùng cho phòng thí
nghiệm.Đây là mặt hàng có khối lượng không lớn,tuy nhiên trong quá trình vận
chuyển yêu cầu sự cẩn thận để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Các thiết bị phòng thí nghiệm yêu cầu tính chính xác,liền mạch trong quá
trình lắp đặt,sử dụng.Ngày nay,thời gian cho một phát minh công nghệ từ giai
11
đoạn hình thành đến đưa vào ứng dụng và kết thúc ngày càng rút ngắn.Vì vậy để
đạt hiệu quả kinh doanh tốt các doanh nghiệp cần lưu đầu tư nhân lực vật lực
cho phù hợp.
Các thiết bị phòng thí nghiệm có thông số kỹ thuật được mô tả cụ thể,việc
mua bán các thiết bị phòng thí nghiệm thường đi liền với chuyển giao công

nghệ;sau khi nhập khẩu thiết bị về Việt Nam,công ty phải cử cán bộ kỹ thuật
tiến hành lắp đặt và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.Vì vậy việc nhập khẩu
không thể tiến hành tràn lan,đại trà mà cần do các doanh nghiệp uy tín tiến hành
để đạt hiệu quả cao trong sử dụng.
Thiết bị phòng thí nghiệm là mặt hàng có ý nghĩa xã hội không thể phủ
nhận.Các sản phẩm của công ty góp phần không nhỏ trong quá trình nghiên cứu
của các Viện,trường Đại học;là phương tiện trong các ngành công nghiệp yêu
cầu hàm lượng công nghệ cao. Thiết bị phòng thí nghiệm chính là tiền đề cho sự
phát triển của nền kinh tế tri thức.Do đó,việc nhập khẩu các thiết bị phòng thí
nghiệm đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chuyển giao công nghệ,tiến hành triển
khai dự án thực phẩm hữu cơ.Năm 2009,công ty được tổ chức ADDA (Tổ chức
phát triển nông nghiệp châu Á – Đan Mạch) mời cùng tham gia dự án phát triển
nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam với mô hình trồng rau hữu cơ tại xã Xuân
Giang-Sóc Sơn-Hà Nội.Công ty cũng thực hiện một số dự án đầu tư vào giáo
dục với mục đích xã hội và quảng bá hình ảnh công ty.
1.3.2.2. Sản phẩm theo nhóm ngành
Công ty CPDV KHKT ASIMCO đăng kí kinh doanh trong các lĩnh vực
chính sau:
- Cung cấp các thiết bị vật tư phòng thí nghiệm,các thiết bị đo lường
kiểm nghiệm,các hóa chất trong lĩnh vực môi trường,thực phẩm,nông
nghiệp,rượu bia,nước giải khát…
- Cung cấp các loại cân điện tử,cân bưu điện,cân vàng và đá quí,các loại
cân khác theo yêu cầu
- Cung cấp các thiết bị trong công nghiệp sản xuất,chế biến dược
phẩm,thực phẩm
- Cung cấp một số thiết bị dụng cụ trong ngành y tế
- Cung cấp các thiết bị dục cụ văn phòng phẩm,thiết bị giáo dục
- Tư vấn các dự án triển khai và nâng cấp phòng thí nghiệm
- Thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học,chuyển giao công nghệ trong

các lĩnh vực thực phẩm,nông nghiệp,môi trường…
12
Các sản phẩm mà công ty nhập khẩu dựa trên giấy phép đăng kí kinh
doanh và thế mạnh của công ty.Phân chia theo nhóm ngành thì có thể thấy sản
phẩm của công ty là các thiết bị thuộc 07 ngành chính sau:
- Thiết bị phân tích môi trường
- Thiết bị phân tích thực phẩm
- Thiết bị công nghệ sinh học
- Trang thiết bị phòng sạch
- Thiết bị ngành giáo dục
- Trang thiết bị y tế
- Dụng cụ và các trang thiết bị khác
Các sản phẩm mà công ty kinh doanh đều là các thiết bị hiện đại,tinh vi
mà Việt Nam chưa đủ khả năng tự sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước.Trong
khi trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng như nước ta,cầu các sản phẩm
trên luôn có xu hướng tăng;điều đó hứa hẹn triển vọng tươi sáng cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.3.2.3. Sản phẩm theo hãng,quốc gia
Thông thường việc nhập khẩu các thiết bị đồng thời với việc chuyển giao
công nghệ chứa trong các thiết bị đó như phát minh,sáng chế,cách sử dụng…
Các sản phẩm mà công ty kinh doanh ảnh hưởng đến trình độ phát triển của các
lĩnh vực mà nó tham gia trong nước.Quá trình nhập khẩu của công ty là quá
trình liên tục từ khi nhập khẩu đến khi phân phối sản phẩm cho đối tác trong
nước,vì vậy công ty đã lựa chọn sản phẩm của các hãng có uy tín từ các quốc gia
có nền công nghệ phát triển để đảm bảo hiệu quả nhập khẩu đạt kết quả
cao.Trong thời gian qua,công ty chủ yếu nhập khẩu thiết bị từ các thị trường:
- Thị trường Singapore với các dòng sản phẩm của hãng ESCO: Các
loại tủ an toàn sinh học,tủ cấy vi sinh,tủ hút khí độc,thiết bị phòng sạch:hộp
chung chuyển,quạt và film lọc,quần áo phòng sạch
- Thị trường Italia với các dòng sản phẩm chính như:

+ Hãng VELP: Các thiết bị phân tích thực phẩm:Máy phân tích đạm(tự
động-bán tự động),máy phân tích chất xơ,chất béo…;các thiết bị phân tích môi
trường:Bộ đo chỉ tiêu BOD,tủ ấm BOD,máy đo phóng xạ,máy đo độ đục…;các
thiết bị khuấy và gia nhiệt,máy khuấy,máy lắc vortex,bếp gia nhiệt…;bơm chân
không bằng nước.
+ Hãng EVERMED: Các loại tủ bảo quản mẫu,tủ lạnh bảo quản máu,các
loại tủ dùng cho y tế
- Thị trường Đức với các dòng sản phẩm chính :
13
+ Hãng FUNKER-GERBER: Các loại máy phân tích sữa,máy phân tích
bia tự động,máy đếm khuẩn lạc.
+ Hãng HERMLE: Các loại máy ly tâm thường,máy ly tâm ống
Eppendoft,các loại máy ly tâm dùng trong y tế.
+ Hãng Nabertherm: Các thiết bị lò nung
- Thị trường Trung Quốc với các dòng sản phẩm dùng trong phòng thí
nghiệm như:đồ thủy tinh,đồ nhựa,micropipette.
- Thị trường Hà Lan với các sản phẩm của hãng SKALAR: Thiết bị
phân tích hóa tự động,máy phân tích dầu trong nước,robot phân tích các chỉ tiêu
trong nước tự động
- Thị trường Mĩ với các sản phẩm của hãng OHAUS: các loại cân trong
phòng thí nghiệm,cân công nghiệp,cân kỹ thuật…
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu từ các thị trường khác:Pháp hãng
OLDHAM),Nhật Bản (hãng HIARAYAMA),Anh,Thụy Sĩ,Đài Loan….
Bằng sự hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu-phân phối,công ty đã gây
dựng được uy tín với các bạn hàng nước ngoài và trở thành đại diện chính thức
của nhiều hãng cung cấp thiết bị phòng thí nghiệm nổi tiếng trên thế giới như
ESCO (Singapore),VELP (Italia),OHAUS(Mĩ),OLDHAM(Pháp)…Điều này
không chỉ tạo nên sự ổn định cho nguồn hàng nhập khẩu của công ty mà còn
giúp công ty tận dụng uy tín sẵn có của các hãng này trong hoạt động phân phối
sản phẩm cho các đối tác trong nước.

1.4. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU RA SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY
1.4.1. Đặc điểm thị trường nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả nhập khẩu
của một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.Một doanh nghiệp
khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ quan tâm đến các yếu tố đảm bảo chất
lượng,giá cả và sự ổn định của nguồn hàng.Đối với Công ty CPDV KHKT
ASIMCO,các thị trường được công ty lựa chọn là các quốc gia có nền khoa học
kĩ thuật phát triển,có thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất thiết bị phòng thí
nghiệm,sự ổn định về chính trị và các thủ tục hải quan mà công ty đã nghiên cứu
kĩ.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu nhập khẩu giai đoạn 2007-2011:
14
Biểu 1.1:Cơ cấu nhập khẩu của công ty theo khu vực 2007-2011
(Đơn vị :%)

(Nguồn:Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT
ASIMCO)
Các sản phẩm của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia có nền
khoa học công nghệ phát triển:
Thị trường châu Á (Singapore,Trung Quốc,Nhật Bản,Đài Loan…):Với
các lợi thế về đàm phán hợp đồng,vận chuyển hàng hóa dễ hơn các thị trường
khác (do điều kiện địa lý gần Việt Nam),thị trường châu Á chiếm thị phần lớn
nhất trong cơ cấu nhập khẩu của công ty (56%).
Thị trường châu Âu (Italia,Đức,Pháp,Thụy Sĩ,Hà Lan,…) là các thị trường
có thế mạnh về các sản phẩm công ty cung cấp,do đó công ty luôn duy trì thị
phần lớn (40%).
Thị trường châu Mĩ:Chủ yếu là các sản phẩm cân điện tử được nhập bởi
Công ty Thương mại Sản xuất và Dịch vụ Cân điện tử ASIMCO,thị phần chiếm
khoảng 4% cơ cấu nhập khẩu của công ty.

1.4.2. Đặc điểm về đầu ra sản phẩm của công ty.
Sau khi nhập khẩu các thiết bị về Việt Nam,công ty tiến hành chuyển giao
lại cho các đối tác để đưa vào vận hành sử dụng.Khách hàng của công ty chủ
yếu là các Viện nghiên cứu,các trường Đại học,các bệnh viện,cơ sở y tế,cơ sở
giáo dục,các trung tâm kiểm định đo lường,kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm,thủy sản,nông nghiệp,các khu công nghiệp,các nhà máy bia rượu…Điển
hình là các khách hàng như:Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà
15
Tĩnh,trường Đại học Nông Nghiệp I,Đại học Cần Thơ,Trung tâm An toàn vệ
sinh thực phẩm,Viện Dinh Dưỡng,Đại học Dược Hà Nội,Các Trung tâm thực
phẩm và môi trường các tỉnh thành,các trường học phổ thông,công ty
MIWON,công ty Mì Hàn Quốc,…và các đại diện các công ty thương mại khác.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu – phân
phối thiết bị phòng thí nghiệm,công ty đã gây dựng cho mình thương hiệu riêng
tạo dựng được uy tín với các bạn hàng trong nước.Vì vậy,đối tác của công ty
không chỉ dừng lại ở khu vực miền Bắc,mà giờ đây công ty đã có mối quan hệ
giao dịch với các đối tác ở mọi miền đất nước:Tây nguyên,Đông Nam Bộ….
Giá trị giao dịch của công ty với một số khách hàng lớn được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1.2: Giá trị giao dịch với một số khách hàng lớn của công ty
(Đơn vị:nghìn VNĐ)
Tên
khách
hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng
hợp đồng
Giá trị
Số lượng
hợp đồng

Giá trị
Số lượng
hợp đồng
Giá trị
ĐH Nông
nghiệp I
05 355.000 07 400.000 08 425.000
Công ty
MIWON
06 325.000 09 430.000 10 450.000
Viện lúa
quốc gia
03 125.000 05 269.000 08 390.000
Đại học
Cần Thơ
07 380.000 08 450.000 12 630.000
(Nguồn:Báo cáo kinh doanh các năm phòng kinh doanh công ty CPDV KHKT
ASIMCO)
Cơ cấu phân phối sản phẩm theo vùng của công ty giai đoạn 2007-2011
thể hiện qua biểu đồ sau:
16
Biểu 1.2: Cơ cấu phân phối sản phẩm theo vùng của công ty giai đoạn
2007-2011
(Đơn vị:%)

(Nguồn:phòng kinh doanh-báo cáo bán hàng giai đoạn 2007-2011)
Thị trường miền Bắc là thị trường truyền thống,chủ lực của công ty chiếm
52% cơ cấu phân phối sản phẩm.Tại thị trường Tây Nguyên (chiếm 18% cơ
cấu) và Đông Nam Bộ(chiếm 22% cơ cấu),công ty đã bước đầu tạo được chỗ
đứng.Khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là những khu vực đang trên đà

phát triển,còn thiếu nhiều trang thiết bị,đó là cơ hội để công ty mở rộng thị
trường.
Có thể thấy,công ty có thị trường phân phối rộng lớn (ở hầu hết các vùng
miền của đất nước công ty đều có bạn hàng).Điều này tạo cho công ty những
đầu ra ổn định cho sản phẩm nhập khẩu ,có thể nhanh chóng phân phối hết các
sản phẩm nhập khẩu của mình,quay vòng vốn nhanh để tái kinh doanh.
Chương 1 đã cho thấy những đặc điểm khái quát về cơ cấu tổ chức,mặt
hàng kinh doanh,thị trường nhập khẩu và thị trường phân phối sản phẩm của
công ty.Tiếp sau đây,chương 2 sẽ trình bày về thực trạng hoạt động nhập khẩu
thiết bị của công ty giai đoạn 2007-2011.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT
ASIMCO TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. TỔ CHỨC KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
2.1.1. Loại hình kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
Công ty CPDV KHKT ASIMCO tập trung vào nhập khẩu các thiết
bị khoa học kỹ thuật phòng thí nghiệm trải rộng trên nhiều lĩnh vực với
07 nhóm hàng chính :
- Thiết bị phân tích môi trường
- Thiết bị phân tích thực phẩm
- Thiết bị công nghệ sinh học
- Trang thiết bị phòng sạch
- Thiết bị ngành giáo dục
- Trang thiết bị y tế
- Dụng cụ và các trang thiết bị khác
Với loại hình kinh doanh này lợi thế của công ty:
- Công ty đã có mối quan hệ uy tín,các hợp đồng dài hạn với đối
tác nhập khẩu nước ngoài.Từ đó nguồn hàng nhập khẩu của công ty luôn

ổn định.
- Công ty nắm vững được thông tin về người tiêu dùng, các nhà
cung cấp sản phẩm trên thị trường; tình hình hàng hóa và dich vụ, đối
thủ cạnh tranh.
- Mặc dù có đến 07 nhóm hàng,nhưng các nhóm hàng đều có nhiều
đặc điểm chung về cung cầu trên thị trường nên có thể giảm thiểu được
rủi ro trong kinh doanh, ứ đọng hàng hóa.
- Khả năng đào tạo được những cán bộ kinh doanh, nhân viên
nhập khẩu giỏi; có chuyên môn cao; trình độ hiểu biết về hàng hóa kinh
doanh chuyên sâu hơn.
18
2.1.2. Quy trình kinh doanh nhập khẩu tại công ty
2.1.2.1. Quy trình nhập khẩu tại công ty
Quy trình nhập khẩu tại công ty CPDV KHKT ASIMCO về cơ bản
tuân theo lý thuyết về quy trình nhập khẩu tại bất kỳ một doanh nghiệp
nhập khẩu nào.Đó là các bước sau:
Bước 1
Nghiên cứu thị trường:Phòng kinh doanh và phòng hợp đồng của
công ty sẽ căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong nước,từ đó lựa chọn
mặt hàng nhập khẩu,thị trường cung cấp mặt hàng mà công ty sẽ nhập
khẩu:
- Nghiên cứu thị trường trong nước
+ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
+ Nghiên cứu giá hàng
+ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu thị trường nước ngoài
+ Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nước ngoài
+ Nghiên cứu các chính sách về thuế quan,các yếu tố chính trị,văn
hóa của các thị trường
+ Nghiên cứu giá cả hàng hóa quốc tế

Bước2
Gọi chào hàng:Sau khi nghiên cứu thị trường,nhân viên phòng hợp
đồng của công ty sẽ tiến hành gọi chào hàng với các đối tác nước ngoài.
Bước 3
Lựa chọn đối tác giao dịch: Dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường,
gọi chào hàng,phòng kinh doanh và phòng hợp đồng trình giám đốc lựa
chọn đối tác giao dịch.
Bước 4
Lập phương án kinh doanh:Phòng kinh doanh tiến hành lập phương
án kinh doanh để trình lãnh đạo công ty xem xét,từ đó rút ra các điều
kiện cần thiết để tiến hành đàm phán hợp đồng.
Bước 5
Đàm phán và kí kết hợp đồng: công ty cần phải xác định mục tiêu
của cuộc đàm phán,tính toán các khả năng có thể xảy ra trong đàm phán,
tìm ra các cách giải quyết hợp lý nhất;tiến hành tìm hiểu sở trường, sở
19
đoản của đối phương để đưa ra cách thức chi phối và thuyết phục đối tác;
lựa chọn thành viên trong đàm phán với cơ cấu và năng lực phù hợp.
Chuẩn bị tinh thần và lựa chọn nghệ thuật đàm phán cho từng đối
tượng.Với một doanh nghiệp thương mại như công ty CPDV KHKT
ASIMCO,công ty thường tiến hành đàm phán để ký kết các hợp đồng dài
hạn nhằm giảm thiểu các chi phí trong quá trình đàm phán.
Bước 6
Thực hiện hợp đồng: Sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu,công ty sẽ
tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu.Do công ty chủ yếu thực hiện
các hợp đồng với các đối tác quen thuộc nên tùy theo tính chất của hợp
đồng mà có thể sẽ có một số bước được rút ngắn,tuy nhiên quy trình thực
hiện hợp đồng chính gồm các bước:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở L/C

- Thuê phương tiện vận tải
- Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Nhận hàng nhập khẩu
- Kiểm tra hàng nhập khẩu
- Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
2.1.2.2. Quy trình kinh doanh nhập khẩu tại công ty
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực nhập
khẩu,quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty CPDV KHKT
ASIMCO được thực hiện song song ở cả trong nước và ngoài nước.Cùng
với việc xúc tiến các hoạt động nhập khẩu ở nước ngoài,công ty cũng
tiến hành tìm kiếm các đầu mối tiêu thụ,quảng bá các sản phẩm của mình
đến khách hàng.
Quy trình kinh doanh nhập khẩu tại công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty CPDV
KHKT ASIMCO.
(Nguồn:tác giả tự tổng hợp)
Sau khi ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh,phòng kinh
doanh sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước;kết hợp với phòng
hợp đồng nghiên cứu thị trường nhập khẩu để lập phương án kinh doanh
trình ban giám đốc xem xét kí quyết định nhập khẩu.Tiếp đó,hợp đồng
nhập khẩu sẽ được thực hiện bởi phòng hợp đồng.Sau khi hàng được
nhập về,nhập kho và kiểm kê,phòng kinh doanh tiến hành tìm đầu mối
tiêu thụ hàng;nhận đơn đặt hàng của khách và cuối cùng tổ chức đưa
hàng đến nơi tiêu thụ.
Công ty kinh doanh hàng nhập khẩu theo quy trình khép kín,các
bước trong quy trình có quan hệ chặt chẽ,tương hỗ lẫn nhau.Do đó để đạt
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cao,cần thực hiện tốt từng bước trung
gian.

2.1.3. Hình thức nhập khẩu của công ty
Công ty CPDV KHKT ASIMCO sử dụng hình thức nhập khẩu
chính là nhập khẩu trực tiếp.Công ty chủ động tìm nguồn hàng,nguồn
vốn sau đó nhập khẩu thiết bị về và phân phối cho các bạn hàng.Mặc dù
nhập khẩu theo phương thức này yêu cầu công ty có một lượng vốn
lớn,tuy nhiên công ty có thể sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng để kinh
doanh.Hình thức nhập khẩu trực tiếp mang lại cho công ty lợi nhuận cao
hơn các hình thức khác,tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của công ty.
21
Nghiên cứu
thị trường
trong nước và
thị trường
nhập khẩu.
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập khẩu
Tìm kiếm đầu
mối tiêu thụ
hàng nhập khẩu

Nhận đơn đặt
hàng của khách
hàng
Tổ chức đưa
hàng đến nơi tiêu
thụ
Lập phương
án kinh doanh
Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển hàng hóa,nảy sinh nhiều vấn

đề phát sinh như:thủ tục hải quan,phương thức thanh toán,giấy tờ của
hàng hóa có thể đến không đúng thời gian Để hạn chế rủi ro trong hình
thức nhập khẩu này,công ty cần nghiên cứu tính chất hàng hóa và thời
gian giao hàng để chọn phương thức thanh toán cũng như vận chuyển
hàng hóa;công ty cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả để tránh rủi ro
tồn đọng hàng hóa hoặc rủi ro phát sinh khác.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT ASIMCO NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY (GIAI ĐOẠN 2007-2011)
2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2007-2011
Năm 2007 đánh dấu một bước chuyển mình của công ty CP
DVKHKT ASIMCO,đó là ngày 24/05/2007, công ty đã tiến hành chuyển đổi
hình thức sang Công ty cổ phần.Điều đó tạo cho công ty một luồng sinh khí mới
với khả năng huy động vốn tốt hơn,việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao
hơn do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu (Bảng 2.1).
Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007-2011 thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị: USD)
Năm
Kim ngạch nhập
khẩu thực tế
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị (USD) Tỷ lệ (%)
2006 4.981.472 _ _
2007 5.942.757 961.285 19,29
2008 6.700.460 757.703 12,75
2009 7.050.980 350.520 5,23
2010 7.850.000 799.020 11,3
2011 8.750.285 900285 11,47
(Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT ASIMCO)

Qua bảng trên (Bảng 2.1),có thể thấy sau khi chuyển đổi sang hình
thức công ty Cổ phần năm 2007.Công ty CPDV KHKT ASIMCO đã có
22
mức tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua mức
tăng kim ngạch nhập khẩu năm 2007(tăng 19,29% so với năm 2006).
Giai đoạn 2007-2011, kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn có xu
hướng tăng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu đạt 5.942.757 USD tăng 19,29%
so với 2006.Mức tăng này do sự thay đổi trong nguồn vốn kinh doanh
của công ty và sự ổn định của nền kinh tế thế giới năm đó.
Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu đạt 6.700.460 USD tăng 12,75%
so với năm 2007.Đây là năm kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng,tuy
nhiên do thị trường thiết bị phòng thí nghiệm mà công ty kinh doanh ít
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng hoảng kinh tế,và công ty đã kí kết được
những hợp đồng mang tính dài hạn nên công ty vẫn duy trì được mức
nhập khẩu tăng khá.
Năm 2009 kim ngạch nhập khẩu đạt 7.050.980 USD tăng 5,23% so
với năm 2008.Dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 ảnh hưởng đến
các đối tác cung cấp thiết bị cho công ty,cùng với hàng tồn kho năm
2008 khiến cho kim ngạch nhập khẩu của công ty trong năm 2009 chỉ
tăng nhẹ.
Năm 2010 công ty đã có các biện pháp khắc phục khó khăn do
khủng hoảng kinh tế,đưa kim ngạch nhập khẩu đạt 7.850.000 USD tăng
799.020 USD (tăng 11,3% so với năm 2009).
Năm 2011 công ty tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, kim ngạch
nhập khẩu đạt 8.750.285 USD tăng 11,47% so với năm 2010.Đây là năm
có mức tăng kim ngạch cao nhất kể từ năm 2009,cho thấy sự hồi phục
nhanh chóng của công ty sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Giai đoạn 2007-2011,công ty có tốc độ tăng trưởng kim ngạch
nhập khẩu nhanh.Trong vòng 05 năm,kim ngạch nhập khẩu tăng tới 47%

từ 5.942.757 USD năm 2007 lên 8.750.285 USD năm 2011.Điều đó thể
hiện quá trình mở rộng kinh doanh của công ty,cũng như khả năng phát
triển bền vững của công ty trong tương lai.
2.2.2. Thực trạng nhập khẩu của công ty theo các nhóm hàng chính
năm 2007-2011
Công ty CP DVKHKT ASIMCO là doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực kinh doanh thiết bị phòng thí nghiệm.Các sản phẩm của công ty
được nhập khẩu từ nhiều nước và khu vực trên thế giới;hoạt động nhập
khẩu của công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như:tỷ giá
hối đoái,chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia …Thực tiễn nền
kinh tế Việt Nam hiện nay nảy sinh nhu cầu sử dụng các sản phẩm của
23
công ty.Vì vậy công ty hướng đến mô hình nhập khẩu theo hướng đa
dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường trong
nước,đồng thời hạn chế được những rủi ro do biến động của thị trường
thế giới
Cơ cấu nhập khẩu thiết bị của công ty giai đoạn 2007-2011 thể
hiện qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1:
Bảng 2.2: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị theo nhóm hàng của công ty
giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị:triệu
USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
GT TT
(%)
GT TT
(%)
GT TT
(%)
GT TT

(%)
GT TT
(%)
Thiết bị P/T
môi trường
1,9 31,5 1,9 28,7 2 28,1 2,4 29,9 2,5 31,2
Thiểt bị P/T
thực phẩm,
thủy sản…
1,5 25,9 1,6 23,1 1,5 22,0 1,7 21,4 1,7 21,6
Trang thiết bị
giáo dục, y tế
1,3 21,4 1,5 22,7 1,6 23,0 1,7 21,9 1,7 22,1
Thiết bị công
nghệ sinh học
0,7 12,0 0,9 12,6 1,0 13,6 1,1 14,6 1,4 18,5
Thiết bị khác 0,5 9,2 0,9 12,9 0,9 13,3 0,9 12,2 1,4 6,6
Tổng 5,9 100 6,8 100 7,0 100 7,8 100 8,7 100
(Nguồn:Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT ASIMCO)
24
Biểu 2.1:Kim ngạch nhập khẩu công ty theo nhóm hàng nhập khẩu
2007-2001
(Đơn vị:triệu USD)

(Nguồn:Báo cáo nhập khẩu phòng hợp đồng công ty CPDV KHKT
ASIMCO)
Qua số liệu từ bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 có thể thấy kim ngạch nhập khẩu
của công ty đều tăng theo các năm,trong đó kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt
hàng cũng tăng đều. Điều đó thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu
của công ty.

Nhóm hàng thiết bị phân tích môi trường kim ngạch nhập khẩu tăng từ
1,86 triệu USD năm 2007 lên 2,45 triệu USD năm 2011.Trong vòng 05 năm kim
ngạch đã tăng đến 31,72%.
Nhóm hàng thiết bị phân tích thực phẩm,thủy sản kim ngạch nhập khẩu
tăng từ 1,53 triệu USD năm 2007 lên 1,70 triệu USD năm 2011.
Nhóm hàng trang thiết bị giáo dục,y tế kim ngạch nhập khẩu tăng từ 1,26
triệu USD lên 1,74 triệu USD năm 2011.Trong vòng 05 năm kim ngạch đã tăng
đến 38,09%.
Nhóm hàng thiết bị công nghệ sinh học kim ngạch tăng từ 0,71 triệu USD
năm 2007 lên 1,45 triệu USD năm 2011.Trong vòng 05 năm kim ngạch tăng
104%,có mức tăng cao nhất trong các nhóm hàng nhập chính của công ty.
Giai đoạn 2007-2011 tỉ trọng nhập khẩu các nhóm hàng chính của công
ty nhìn chung biến động không nhiều.Công ty vẫn duy trì sự ổn định trong cơ
cấu nhập khẩu theo nhóm hàng.
Hiện nay,tốc độ công nghiệp hóa ở Việt Nam cao,nền kinh tế phát triển
dẫn đến hậu quả là môi trường bị ảnh hưởng,yêu cầu các nhà máy,xí nghiệp phải
25

×