Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

thuyết trình sinh học - cân bằng nội môi (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.34 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH LIỄN
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20 – 11.
Những nội dung chính của bài học:
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng
pH nội môi
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Nội môi Cân bằng nội
môi
Mất cân bằng nội
môi
Ví dụ
Khái
niệm
Máu , dịch mô,
bạch huyết
Nồng độ glucôzơ
trong máu 0,1%
Là sự ổn định
về các điều kiện
lý hóa của
môi trường
trong
(máu, bạch huyết,
nước mô )


Nồng độ
glucôzơ > 0,1%
bị tiểu đường
Là sự biến động
và không duy trì
được sự
ổn định các
điều kiện lí hóa
của môi trường
trong cơ thể.
+ Nội môi là
môi trường trong
cơ thể là
môi trưòng
để tế bào
trao đổi chất.
+ Nội môi gồm:
máu,bạch huyết
và nước mô.
2. Ý nghĩa của cân bằng nội môi
Cân bằng nội môi là điều kiện để các tế
bào, các cơ quan trong cơ thể hoạt động
bình thường.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
- Điều gì xẩy ra khi trời lạnh?
Nhiệt độ môi trường thấp
Bộ phận tiếp nhận KT
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện

Trả lời
Khi trời lạnh
Thụ quan nhiệt ở da
Trung khu chống lạnh
ở vùng dưới đồi
-Tăng chuyển hóa sinh nhiệt
-
Dựng lông
-
Mạch máu co
Thân nhiệt của thú bình
thường (36
o
– 38
o
)
Kích thích
Bộ phận tiếp
nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực
hiện
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của
Bộ phận tiếp
nhận kích
thích
Bộ phận điều

khiển
Bộ phận thực hiện
Thành
phần:
Thành phần: Thành phần:
Chức
năng:
Chức năng: Chức năng:
Các thụ thể
hoặc cơ quan
thụ cảm
Tiếp nhận
kích thích từ
môi trường
Trung ương
thần kinh hoặc
tuyến nội tiết
Điều khiển
hoạt động
của các cơ quan
bằng các
THTK hoặc HM
Các cơ quan: thận,
gan, tim, phổi,
mạch máu
Tăng, giảm hoạt
động dựa trên
THTK hoặc HM
(hoặc THTK và HM)
đưa môi trường

trong trở về trạng
thái cân bằng, ổn định.
1
2
3
Huyết áp tăng cao
Huyết áp bình
thường
Bài tập: Điền các bộ phận thích hợp vào các ô hình chữ
nhật trên sơ đồ cơ chế điều hoà huyết áp dưới đây.
Thụ thể áp lưc
ở mạch máu
Tim và mạch máu
Trung khu điều hoà tim
mạch ở hành não
a.
b .
c.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
-
Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách
tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô
cơ và hữu cơ hòa tan trong máu.
+ Khi cơ thể thiếu nước
+ Khi ASTT giảm, thận tăng thải nước
=> Thận tăng cường tái hấp thu Na
+
khi nồng

độ Na
+
trong máu giảm.
+ Thận thải các chất H
+
, HCO
3
+
, urê, axit
uric khi nồng độ các chất này trong máu cao.
=>ASTT tăng
=> thận tái hấp thu nước về máu
=>ASTT giảm xuống
2. Vai trò của gan
+ Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương,
điều hòa nồng độ prôtêin huyết tương, điều hòa
nồng độ glucôzơ trong máu (nồng độ đường
huyết)
* Nồng độ đường trong máu tăng: Tuyến tụy tiết ra
hoocmôn insulin
Insulin làm cho Gan nhận và chuyển glucôzơ
thành glicôgen
* Nồng độ đường trong máu giảm: Tuyến tụy tiết
hoocmôn glucagôn
Glucagôn
Glicôgen → glucôzơ, đưa vào
máu.
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
- Ở người, pH của máu bằng 7,35 – 7,45.
- pH của máu được duy trì nhờ hệ đệm (trong

máu) và một số cơ quan khác
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có
khả năng lấy đi H
+
hoặc OH
-
khi các ion này xuất
hiện trong máu.
Ví dụ: HCl + NaHCO
3
→ NaCl + H
2
CO
3
NaOH + H
2
CO
3
→ H
2
O + NaHCO
3

Những yếu tố nào có thể làm thay đổi pH của
máu?
- Trong cơ thể có 3 hệ đệm:
+ Hệ đệm bicacbonat: H
2
CO
3

/ NaHCO
3
.
+ Hệ đệm phôtphat : NaH
2
PO
4
/ Na
2
HPO
4
.
+ Hệ đệm prôtêinat : Các prôtêin huyết tương.
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Nội môi là môi
trường trong cơ thể
Cân bằng nội môi => hoạt động
của cơ thể bình thường

n

đ

n
h
c
á
c

y

ế
u

t


l
í

h
o
á
K
h
ô
n
g

d
u
y

t
r
ì

c
á
c


y
ế
u

t


l
í

h
o
á
Mất cân bằng nội môi => hoạt
động của cơ thể
không bình thường
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Kích thích
Bộ phận tiếp
nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực
hiện
CƠ CHẾ CÂN BẰNG NỘI MÔI
BỘ PHẬN THỰC HIỆN
Thận: Duy trì ASTT
bằng cách điều hoà
nước và các chất
hoa tan

trong máu
Gan: Chuyển hoá
prôtêin trong huyết
tương, glucôzơ
trong máu
Hệ đệm:Duy trì pH
của máu
nhờ khả năng lấy
H+ VÀ OH-
Có ba hệ đệm cơ bản:
Bicacbonat
Phôtphat
Prôtêinat
Bài tập
Câu 1:Cân bằng nội môi là
A. Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ quan
B. Duy trì sự ổn định của môi trường trong mô
C. Duy trì sự ổn định của môi trường trong tế bào
D. Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
Câu 2. Bộ phận nào tham gia điều khiển trong cơ chế cân
bằng nội môi?
A. Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết
B. Các cơ quan dinh dưỡng như thận, gan, tim
C. Các cơ quan sinh sản
D. Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
Câu 3. Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu diễn ra theo trật tự nào?
A. Gan => tuyến tụy => Glucagôn => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng.
B. Tuyến tụy => Glucagôn => Gan => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
C. Gan => Glucagôn => Tuyến tụy => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
D. Tuyến tụy => Gan => Glucagôn => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng

×