Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định tại doanh nghiệp tư nhân nam ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.09 KB, 39 trang )

Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ Thị Kiều Oanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và quá trình đổi mới chuyển nền kinh tế nước ta theo nền
kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước đặt biệt sắp đến đây nước ta sẽ gia nhập tố chức thương mại thế
giới WTO đã đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách phải đối mới công cụ quản lý kinh tế. Đe Doanh nghiệp đưa ra
những quyết định đúng đắn cho quá trình hoạt động kinh tể, không đơn thuần chỉ đặt quá trình đổi mới lên
hàng đầu mà còn làm thế nào đế có những thông tin hữu ích và kịp thời về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cùng với sự chuyển đối sang nền kinh tế thị trường và tìm mọi cách phát huy hết tiềm năng của đất
nước, đế phát huy nền kinh tế làm cho dân giàu nước mạnh, công tác kế toán và tố chức kế toán trong các
doanh nghiệp đã có những thay đối lớn và đạt được nhiều thành tựu đáng kế.
Đối với hạch toán và quản lý TSCĐ cũng là bộ phận trong toàn bộ quy trình kế toán của các doanh
nghiệp, nó là bộ phận chính của quá trình kinh doanh, là điều kiện cơ bản mang hiệu quả kinh doanh cho mỗi
doanh nghệp. bởi vậy hoạch toán và quản lý TSCĐ tốt, hợp lý là một trong những nhân tố chủ yếu đế ốn
định và phát triển kinh doanh. Hạch toán và quản lý TSCĐ với vấn đề quản lý và nâng cấp hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong Doanh Nghiệp là vấn đề cấp thiết trong điều kiện kinh doanh hiện nay của mồi Doanh
Nghiệp. Tình hình đó đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách về đối mới tư duy kinh tế, đổi mới chính sách, đối mới
chế độ quản lý kinh tế một cách hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như mục đích của hạch toán và quản lý TSCĐ trên, em đã chọn đề
tài “ Ke toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình. Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần.
Phần I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN NAM NGÂN
Phần II : KẾ TOÁN TSCĐ TAI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP
Phần III : NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KỂ TOÁN TSCĐ
TẠi DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NAM NGÂN.
Mặc dù đã cố gắng nồ lực hết sức mình song kiến thức cũng như thời gian tìm hiếu thực tế còn hạn chế
nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng góp của thầy cô, các anh chị trong phòng tài
chính kế toán và các bạn đế đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 08 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoa


PHẦN I
NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÈ KÉ TOÁN TSCĐ
I Khái niệm, đặc điếm TSCĐ và nhiệm vụ hạch toán:
Khái niệm:
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của đơn vị, có giá trị lớn và thời gian
sủ dụng trên một năm.
Tiêu chuẩn xác định TSCĐ theo thông tư 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003,TSCĐ phải đảm bảo các
SVTH: Nguyen Thị Linh Nhi Trang
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ Thị Kiều Oanh
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
tiêu chuấn sau :
- Có giá trị từ 10 triệu trở lên
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá phái được xác định một cách đáng tin cậy.
Có những tư liệu lao động đảm báo hai tiêu chuân trên nhưng không được xác định vào TSCĐ bao gồm.
- Những tư liệu có kết cấu bằng thủy tinh,sành sứ
- Các loại giàn giáo trong xây dựng bằng các loại gồ , cofa
- Các nhà tạm thời phục vụ cho đời sống sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng.
1. Đặc điểm của TSCĐ:
Đặc điếm nối bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1. Đối với TSCĐ vo hình:
- Do sự tiến bộ của khoa học kỳ thuật TSCĐ vô hình cũng hao mòn vô hình trong quá trình tham gia
vào sản xuất kinh doanh.
1.2. Đối vói TSCĐ hữu hình:
- Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
- Trong quá trình tồn tại,TSCĐ bị hao mòn dần và chuyến dịch từng phần vào chi phí sán xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

- Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong quá trình
sử dụngTSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
2. Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ:
TSCĐ là tư liệu sán xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lí
và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Đe góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt,
hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
:Theo dõi ghi chép, quản lý chặt chẽ tinh hình sử dụng và thay đoi của từng TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng.Quản lývà sử dụng
nguồn khấu haocó hiệu quả
- Tham gia lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
II. Phân loại TSCĐ:
III. Phân loạiTSCĐ:
TSCĐ gồm nhiều loại khác nhau về giá trị, hình thái hiện vật và nguồn hình thành.
Phân loại TSCĐ đế biết được doanh nghiệp có những TSCĐ nào,TSCĐ của doanh
nghiệp được dùng cho mục đích gì?số lượng và giá trị TSCĐ dùng cho từng mục đích
cũng như nguồn hình thành của chúng.Theo các mục đích vừa nêu trên TSCĐ của
doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1 Phân loai theo hình thái vât ch ấ t:
Phân loại theo hinh thái vật chất TSCĐ gồm có hai loại:TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình.
TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐcủa doanh
nghiệp thường bao gồm .

+Nhà cửa + Máy móc thiết bị +Phương tiện vận tải.
+Thiết bị truyền dẫn
+Thiết bị, dụng cụ quản lý
+TSCĐ trong nông nghiệp và các TSCĐ khác
TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể. những
TSCĐ này thể hiện số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có được quyền hay lợi ích liên
quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hóa theo quy định. TSCĐ
của doanh nghiệp thường bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất + Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất + Bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển + Chi phí lợi thế thương mại TSCĐ vô hình khác như:
+ Quyền đặc nhiệm + Quyền thuê nhà + Quyền thực hiện họp đồng
1.2 Phân loai theo quy ề n s ỏ ' h ữ u :
Phân loại theo quyền sở hừu,TSCĐ gồm có hai loại:TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có:
TSCĐ tự có là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn
tự có hoặc vay, nợ.
TSCĐ đi thue:
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong
thời gian dài theo hợp đồng thuê. ĐỐI với nhừngTSCĐ này doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng tài sán còn quyền sở hữu TSCĐ thuộc quyền doanh nghiệp cho
thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp chi thuê đế sử
dụng trong thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sử dụng của doanh
nghiệp. Đối với TSCĐ này doanh nghiệp có quyền sử dụng mà không có quyền định
đoạt.Giá trị TSCĐ không được tính vào giá trị TSCĐ của doanh nghiệp đi thuê.
- Phân loại theo mục đích sú'dụng:
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù

Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
Phân loại theo mục đích sử dụngTSCĐ gồm ba loại:TSCĐ dùng trong sản xuất kinh
doanh, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh:Là những TSCD đang được sử
dụngtrong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những TSCĐ này được trích và tính
khấu hao vào chi phí tính khau hao của doanh nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh
thần của cán bộ , CNV trong Doanh nghiệp . Do không tham gia trức tiếp và quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên giá trị khấu hao cuả những tài sản này không
được tính vào chi phí sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+Nhà trẻ +Trạm y tế +Nhà văn hóa +Câu lạc bộ
+Các máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý : Là những tài sản đã lạc hậu hoặc hư hỏng , không còn sử
dụng được , đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán
-TSCĐ chưa dùng:là những TSCĐ được phépdự trữđể sử dụng sau này III. Đánh
giá TSCĐ :
TSCĐ được ghi so hạch toán và đánh giá theo tùng TSCĐ hoàn chỉnh . Chúng có
thê là những TSCĐ độc lập hoặc một hệ thống tài sàn liên kết vơí nhau đế thực hiện
một hay một số chức năng nhật định . Như vậy đối tượng ghi TSCĐ cỏ thế là từng cổ
máy , từng chiếc xe vận tải , nhưng cũng có thế là cả một dây chuyền sản xuất đồng bộ
và hoàn chỉnh ,
TSCĐ được hạch toán theo nguyên giá , giá trị còn lại và giá trị hao mòn 1 Nguyên giá
TSCĐ:
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Nguyên giá TSCĐ là giá trị ban đầu (giá trị nguyên thủy) của TSCĐ khi nó được xuất hiện
lần đầu tiên ở doanh nghiệp.Nguyên giá TSCĐ thể hiện số tiền đã dầu tư vào TSCĐ. Nguyên
giá TSCĐ chỉ thay đối khi nâng cấp, trang bị thêm cho TSCĐ hay tháo bớt một số bộ phận
không dùng đến hoặc đánh giá lại TSCĐ.Tùy theo nguồn gốc hình thành của TSCĐ mà
nguyên giá được tính như sau - TSCĐ mua ngoài: Kế toán tài sản cô định GVHD:Đỗ

'Ihị Miên @fù
+ TSCĐ mua trong nước (không kế mới hay cũ):
Nguyên = Giá mua trên + Các chi phí trước - Các khoản giảm
Giá hóa đơn khisử dụng trừ(nếu có)
+ TSCĐ nhập khẩu:
Nguyên = Giá mua trên +Thuế nhập + Các chi phí + Các khoản Giá hóa đơn khấutrước khi sử
dụng giảm trừ
Trong các công thức trên, giá mua và chi phí liên quan trực tiếp đến mua TSCĐ trước khi
đưa vào sử dụng không bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì bao gồm cả thuế GTGT.
- TSCĐ mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ mua sắm được thanh toán theo phương pháp trả chậm được tính theo
giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
- TSCĐ nhận gốp vốn (gốp vốn liên doanh, góp vốn cố phần, ):
Nguyên = Giá trị vốn góp +Các chi phí tiếp nhận TSCĐ phát sinh và
Giá được xác định các chi phí trước khi sử dụng khác(nếu có)
- TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giaTSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ
phí trước bạ (nếu có)
- TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự
chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đôi:
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đôi với một TSCĐ không tương tự hoặc
TSCĐ khác được xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
TSCĐ đem trao đối, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình

thành do được bán đế đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ tương tự là giá giá trị còn lại của
TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là bao gồm tống các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến
việc hình thành từng TSCĐ vô hình cụ thể được vốn hóa theo quy định.
Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí đã chi ra trên thực tế tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất, chi phí đền bù, chi phí mặt bằng ,chi phí sang lấp mặt bằng, trước bạ.
Chi phí bằng phát minh sáng chế, bảng quyền tác giả.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ va
lợi thế của nó.
- TSCĐ thuê tài chính: là các khoản chi cho phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ và
lợi thế của nó.
Giá trị còn lại của TSCĐ
:Giá tri hao mòn: là phần giá trị TSCĐ bị mất đi trong quá trình sử dụng nó tại doanh nghiệp.
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Trong quá trình sử dụng do tác động cơ học, hóa học,do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và
sự tiến bộ của khoa học kỳ thuật, mà giá trị TSCĐ bị giảm đi theo thời gian.
2.1. Giá tri còn lai c ủ a TSCĐ:
Giá trị còn lại của tai sản là phần giá trị đã đầu tư vào tài sản mà doanh nghiệp chưa thu
hồi được.Thông qua giá trị còn lại của một TSCĐ mà ta có thế đánh giá TSCĐ còn mới hay
cũ, tức là đánh giá được năng lực sản xuất của TSCĐ đó. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác
định như sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn của
TSCĐ
B. Kế toán TSCĐ
IKế toán tăng TSCĐ
1. Chứng từ, sổ sách , thủ tục hạch toán tăng TSCĐ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các chứng từ số sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ:dùng đế ghi chép, theo dõi TSCĐ thay đổi. Khi có sự
thay đổi, giao nhận tài sản bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận

TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ.Biên bản này
lập riêng cho từng TSCĐ.Trường họp giao nhận cùng lúc cùng nhiều TSCĐ cùng loại thì có
thế lập chung nhưng sau đó có thế sao cho mỗi TSCĐ một bảng để lưu vào hồ sơ riêng. Biên
bán giao nhận TSCĐ được lập thành hai bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
- Hồ sơ TSCĐ: Mồi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng, bao gồmrBiên bản giao nhận
TSCĐ, các bản sao tài liệu kỳ thuật,hướng dần sử dụng và các hóa đơn chứng từ có liên quan
đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ:Lập chung cho toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép các diễn biến
liên quan đến TSCĐ trong quá trình sử dụng, như trích khấu hao, TSCĐ tăng, giảm, Mỗi
TSCĐ được ghi vào một trang trong sổ này.
2. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ:
- Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán sẽ mở thẻ để hạch toán chi tiết theo mầu thống
nhất và được lập thành hai bản:
+ Bản chính đế phòng kế toán đế thao dõi ghi chép phát sinh trong quá trình sử dụng
TSCĐ.
+ Bán sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ, sau khi lập xong sẽ đăng ký vào số
TSCĐ và được sắp xếp bảo quản và giao cho kế toán TSCĐ giữ, ghi chép và theo dõi.
+ Bàn sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ, sau khi lập xong sẽ đăng ký vào sổ
TSCĐ và được sắp xếp bảo quán và giao cho kế toán TSCĐ giữ, ghi chép và theo dõi.
Mau thẻ TSCĐ:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Căn cử biên bản Tên
ký hiệu TSC Nước
sản xuất: Bộ phận
quản lý, Đình chỉ sử
dụng Lý do điều
chỉnh
Mâu sô 02-TSCĐ Ban hành theo QĐ số 186 TC/CĐKT
Ngày 14/3/1995 của BTC

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:! .
Mgày tháng năm 2005 lập thẻ Ke toán trưởng (Ký, họ tên)
giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm 2005
Đ:
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
, năm sản xuất:
sử dung: Năm sử dung
TSCĐ: ngày tháng năm
Số hiệu
chứng
từ
Nguvên giá TSCĐ Giá tri hao mòn Công
dồn
Ngày,
tháng,
năm
Diễn giải Nguvên giá Năm
Giá trị hao
mòn
A
B
c
1
2 3
4
Mầu sổ TSCĐ
Đưn vị: DNTN Nam Ngân Địa chỉ: 96 Ngô Mây - Quy Nhơn
SỎ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
STT

Chứng từ
Diễn giải Sô tiên
Ghi
chú

Ngày


3.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
3.1 Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” : Dùng để phán ánh nguyên giá hiện có và theo
dõi biến động hiện có của TSCĐ hữu hình.
Tài khoán này có kết cấu:
TÀI KHOẢN 211
NỢ CÓ
- Nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá TSCĐ
hưữ hình tăng hữu hình giám
- Số dư:Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoárứl 1 có sáu tài khoản cấp hai:
- TK2112-Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK2113-Máy móc thiết bị
- TK2114-Phương tiện vận tải,truyền dẫn
- TK2115-Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK2116-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK2118-TSCĐ hữu hình khác
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
* Tài khoản213”TSCĐ vô hình”: Dùng đế phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi
biến động nguyên giá của TSCĐ vô hình.
Tài khoản có kết cấu:

TÀI KHOẢN 213
NỌ CÓ
_Nguyên giả TSCĐ _Nguvên giá TSCĐ
Vô hình tăng vô hình giám
- Số dư: Nguyên giá TSCĐ vô
hiên có tại doanh nghiệp
Tài khoản 213 có bày tài khoản cấp hai:
- TK2131 -Quyền sử dụng đất.
- TK2132-Quyền phát hành.
- TK2133_Bản quyền bằng sáng chế
- TK2134-Nhãn hiệu hàng hóa
- TK2135-Phần mềm máy tính
- TK2136_Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
- TK2138-TSCĐ vô hình khác
- Phương pháp hạch toán
a. TSCĐ tăng do mua sắm:
- TSCĐ mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phấm, dịch vụ chịu thuế GTGT
doanh nghiệp sẽ hạch toán thuế theo phương pháp khấu trù'
NỢ TK211,213 NỢ TK133
CÓ TK111,112,331,311,314
- TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà sản phấm dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
NỢ TK211,213
CÓ TK111 112,331,311,341
- Neu TSCĐ được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhập
khẩu thi căn cứ chứng từ liên quan sẽ được phàn ánh.
+ Trước hết là nguyên giá TSCĐ nhập khâu gồm thuế nhập khấu NỢTK211,213 CÓ TK3333
CÓ TK111,112.331,3 11,314 + Doanh nghiệp sử dụng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ NỢ TK133 (1332): Thúe GTGT nhập khẩu CÓ TK3331 (3312)
+ Doanh nghiệp sử dụng hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ

không chịu thuế nhập khấu được phản ánh NỢTK211,213
CÓ TK3331(33312):Thuế GTGT hàng nhập khẩu + Neu mua sắm TSCĐ dùng vào sản
xuất, kinh doanh bằng nguồn vốn,quỳ chuyên dùng của doanh nghiệp thì đồng thời kế toán
phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn, quỳ tương ứng:
NỢ TK414: số tiền mua TSCĐ bằng quỳ đầu tư phát triển.
NỢ TK441: Sô tiền mua TSCĐ bằng nguồn vốn XDCB.
CO TK411: Tăng nguồn vốn kinh doanh
+ Neu dùng tiền vay đế thanh toán khi mua TSCĐ thì không ghi bút toán kết chuyển
nguồn vốn này.
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
+ Có thể sử dụng TSCĐ vào hoạt động phúc lợi, kế toán ghi NỢ TK431: Quỹ phúc lợi
CÓTK4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ + TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp kế
toán ghi:
NỘTK411 :Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản NỢ TK461 :Chi phí sự nghiệp
CÓ TK446:Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
b. TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao:
+ TSCĐ tăng do xây dựng cơ bán bàn giao đưa vào sử dụng kế toán ghi: NỢTK211
CÓ TK241 (2412)
+ Khi đánh giá lại công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào kết quả đánh giá
công trình xây dựng cơ bản và phần chênh lệch giá trị TSCĐ đầu tư, kế toán ghi:
NỢTK211:
CÓ TK412:Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
c. TSCĐ tăng do được cấp biếu tặng:
+ TSCĐ tăng do được cấp, biếu tặng, điều chuyển từ đơn vị khác đến hoặc tăng do nhận
góp vốn liên doanh NỢ TK211,213 CÓTK411
d. TSCĐ tăng do nhận lại vốn liên doanh:
+ TSCĐ do nhận lại vốn liên doanh. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi
NỢTK211 :Giá trị TSCĐ được nhận lại
CÓ TK 128,222: Giá trị TSCĐ được nhận lại + Phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ lúc
nhận lại và lúc đcm góp vốn sẽ được thỏa thuận giữa hai bên

NỢ TK1 11,112,1388:Phần chênh lệch CÓ TK 128,222: Phần chênh lệch đ. TSCĐ tăng do
nhận lại TSCĐ cầm cố thế chấp trước đây:
+ TSCĐ tăng do nhận lại TSCĐ trước đây đi cầm cố thế chấp:
NỢTK211,213 CÓ TK214,144
e. TSCĐ tăng do phát hiện thừa:
+ TSCĐ tăng do phát hiện thừa
- Neu TSCĐ thừa chưa ghi vào sổ kế toán thì kế toán ghi tăng TSCĐ bình thường, còn
TSCĐ thừa đang sử dụng thì căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, thời gian sử dụng, số trích
khấu hao TSCĐ thừa đó cho bộ phận sử dụng TSCĐ thừa này:
Neu thừa TSCĐ chưa sử dụng:
NỢTK211 NỢ TK133
CÓTK111,112,331,341
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng NỢTK21Ỉ NỢ TK133
CÓ TK111,112,331,341 NỢ 1X627,641,642 CÓ TK214
Ghi NỢ TK 214:Nguồn vốn khấu hao Nếu TSCĐ thừa chưa sử dụng vào TSCĐ của đơn
vị khác thi phải báo ngay cho đơn vị chủ TSCĐ biết. Neu như không xác định được thi báo
ngay cho cơ quan chủ quán biét đế xử lí.
Theo dõi TSCĐ này vào tài khoản 002 NỢ TK002:Vật tư hàng hóa giữ hộ gia công Khi trả
ghi CỔTK002
Tăng TSCĐ do mua sắm
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ vĩhị Miên mù
:TK211 213
TK 111,112,331,341 ,.v.
v(1)
TK133
(2)
TK21
4(3)
(4)

Chú thích:
(1) - Giá mua và các chi phí trước khi sử dụng của TSCĐ.
(2) - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(3) - Các chi phí chi cho xây dựng cơ bản.
(4) - Giá trị được quyết toán của công trình XDCB hoàn thành
Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
:TK241
TK152.153
TK211,21
3(3)
(1
)TK133
TK11
■ 112.33
1(2)
(4)
Chú thích:
(1) Các chi phí XDCB phát sinh
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Ket chuyến giá trị quyết toán của công trình XDCBhoàn thành vào nguyên
giá TSCĐ
Các chi phí phát sinh trước khi sử dụng TSC
ĐKế toán tài sản cô định GVHD:Đỗ 'Ihị Miên @hi
Tăng TSCĐ do nhận góp vốn liên doanh:
TK222,128 TK211,213
Chú thích:
(1) Giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn liên doanh được cộng lại.
(2) Phần vốn liên doanh bị thiếu được hoặc sẽ được nhận lại bằng tiền
(3) Phần vốn liên doanh bị thiếu không được nhận lại
II Ke toán giảm TSCĐ

SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ vĩhị Miên mù
1. Chứng từ số sách sử dụng
- Biên bản thanh lý TSCĐ:
Dùng để tổng họp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn
thành.Biên bản thanh lý được thành lập hai bản, một bàn chuyển cho kế toán, một bàn chuyển
cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ, kế toán phải lập hóa đơn bán TSCĐnếu chuyến giao
TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Trường hợp phát hiện
thiếu, mất TSCĐ thì phải lập biên bản, mất TSCĐ.
2. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ
TSCĐ giảm đi bởi rất nhiều nguyên nhân như:
Nhượng bán, thanh lí, điều chuyến đi dơn vị khác, đem góp vốn liên doanh
TSCĐ giảm đi trong mọi trường họp kế toán phải làm đủ thủ tục, đúng các khoản chi phí
kèm theo từng trường hợp giảm chi phí TSCĐ qua đó sẽ lập chứng từ phù hợp và ghi vào sổ
kế toán. Neu thanh lý TSCĐ thì phải căn cứ quyết định thanh lý TSCĐ.Ban tổ chức việc
thanh lý phải tổ chức việc thanh lý, lập biên bản để tập họp chi phí và giá trị thu hồi khi công
việc thanh lý hoàn thành.
Biên bàn thanh lý được lập thành hai bản một bản chuyến cho phòng kế toán một bản
chuyến cho bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ. Neu nhượng bán TSCĐ thì kế toán phải lập
hóa đơn bán TSCĐ, bàn giao TSCĐ.
3. Hạch toán tổng họp giảm TSCĐ
3.1 Tài khoản sử dụng
Kê toán giám TSCĐ sử dụng tài khoản kê toán tương tự như kê toán tăng TSCĐ. Bên canh đó
c òn sử dung các tài khoàn 214. 131
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
.Phương pháp hạch toán.
a. Hạch toán một sô nghiệp vụ kinh tê chủ yếu nhât

+ Nhượng bán thanh ly TSCĐ*
- Trường hợp TSCĐ sử dụng được dùng cho sản xuât kinh doanh: căn cứ vào chứng từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ hoặc chứng từ thu tiên nhượng bán, thanh lý kê toán ghi:
Neu TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế NỢ TK111,112,131,152,153
CÓ TK721 xác khoản thu bất thường CÓ TK333: Thuế GTGT phải nộp Nếu TSCĐ
không thuộc đối tượng chịu thuế NỢ TK111, 112, 131, 152, 153 CÓ TK721
+ Chi phí liên quan đến nhượng bán thanh lý TSCĐ NỢ TK821
CÓ TK 111,112,131,152,153 Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thuế GTGT phải nộp NỢ TK821
CÓ TK3331: thuế GTGT phải nộp Neu nhượng bán thanh lý TSCĐ từ von vay ngân hàng
kế toán ghi:
NỢ TK315, 341 CÓ TK 111,112
+ Doanh nghiệp sử dụng TSCĐ cho phúc lợi, nhu cầu văn hoá:
NỢ TK431 :Ọuỹ khen thưởng phúc lợi hình thanh từ TSCĐ NỢ TK214:Hao mòn TSCĐ CÓ
TK211 :TSCĐ hữu hình
b. Hạch toán von liên doanh từ TSCĐ NỢ TK222:góp vốn liên
doanh
NỢ TK214:hao mòn TSCĐ Nỏ TK412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ CÓTK211, 213
c. Hạch toán TSCĐ do trả lọi cho bên liên doanh
Trả lại TSCĐ cho bên liên doanh ta căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, kê toán ghi:
NỢ TK411,241 CÓ TK211,213 Phần chênh lệch:
NỢ TK41Ì
CÓ TK111, 112, 152
- Hạch toán TSCĐ đi cầm cố thuế chấp:
Mang TSCĐ đi cầm cố thế chấp, ke toán ghi:
NỢ TK144:Thế chấp ký quỳ ký cược ngắn hạn NỢ TK 214:Hao mon TSCD CÓ TK211:
TSCĐ hữu hình Nhận lại TSCĐ hữu hình đem đi cầm cố thế chấp NỢ TK211 :TSCĐ hữu
hình
NỢ TK144:Thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn CÓ TK214: Hao mòn TSCĐ Trường họp
TSCĐ bị thiếu, kế toán xác định giá trị thiệt hại và giá tri hao mòn NỢ TK214: Hao mòn

TSCĐ NỢTK138: Phải thu khác NỢ TK821: Chi phí bất thường NỢ TK415: Quỳ dự phòng
tài chính CÓ TK211 :TSCĐhữu hình
d. Hạch toán TSCĐ chuyến thành công cụ dụng cụ
- Giá trị còn lại của TSCĐ nếu giá trị nhỏ NỢ TK627, 641,642
NỢTK214
CÓ TK211, 213
- Giá trị còn lại của TSCĐ lớn NỢ TK142: Chi phí trả tnrớc NỢ TK214: Hao mòn
TSCĐ
CÓ TK 211 :TSCĐ hữu hình
- Phân bố dần TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng kỳ NỢ TK627, 641, 642: số
phân bổ cho tòng kỳ
CÓ TK142: Chi phí trả trả
e. Hạch toán về đánh giá TSCĐ giảm Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền
quyết định và đánh giá TSCĐ, kế
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
toán ghi:
NỢ TK412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ CÓ TK211: TSCĐ hữu hình
TK214
TK211,213
0)
Nguyên giá TSC
Đ(2)
TK8U
TK333
1TK 111,112,152,
TK711
(3)

(4
)Chú thích:
- GTHM của TSCĐ thanh lý nhượng bán.
- GTCL của TSCĐ thanh lý nhượng bán.
- Các chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Thuế GTGT phải nộp.
Ke toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
1 Khái niệm:
+Hao mòn hữu hình: Là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do bị cọ sát, bị ăn mòn trong
quá trình sử dụng hoặc do tác động của môi trường tụ' nhiên.Do hao mòn hữu hình nên TSCĐ
bị mất dần giá trị sử dụng ban đầu, nếu không được khắc phục, sửa chừa TSCĐ sẽ bị mất
năng lực sán xuất.
+Hao mòn vô hình:Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỳ thuật.Do ảnh
hưởng của khoa học kỳ thuật cần có nhiều TSCĐ được sản xuất với chi phí thấp hơn và có
tính năng hơn. Việc sản xuất ra các TSCĐ có nhiều tính năng hơn với giá ré hon, đã làm cho
TSCĐ sản xuất trước đây giám dần giá trị.
+Khấu hao: là thuật ngữ mà kế toán sử dụng để chỉ việc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh luợng giá trị tương đương VỚI giá trị hao mòn của TSCĐ trong thời gian phục vụ của
nó. Khấu hao TSCĐ nhằm tạo ra nguồn vốn cho việc mua sắm, tái tạo lại TSCĐ.
Nguyên tắc và phương pháp khấu hao TSCĐ:
2.1 Nguyên tắc:
Theo quy định hiện hành phản ánh tăng giảm nguyên giá TSCĐ trên số kế toán thời điểm
phát sinhnghiệp vụ tăng giảm TSCĐ. Trích (thôi trích) khấu hao TSCĐ thực hiện bắt đầu từ
ngày mà TSCĐ tăng giám.
Chế độ hiện hành về việc phản ánh nguyên giá TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ được các
doanh nghiệp nhà nước.
Quy định này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp nhà nước còn các doanh nghiệp khác
vẫn áp dụng theo quy tắc trước đây. Trong tháng nếu phát sinh tăng giảm TSCĐ thì thời gian
để tính giá trị bình quân TSCĐ tăng giảm được tiến hành từ tháng tiếp theo.

Việc tính khấu hao có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau . Lựa chọn cách tính khấu
hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính của doanh nghiệp
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . Trên thực tế hiện nay,cách tính khấu hao đường thắng
là phố biến nhất.
2.2Phưoiĩg pháp trích khấu hao
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @fù
* Phương pháp khấu hao năm
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao = * 100%
Sổ năm sử dụng TSCĐ Mức khấu hao nă
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
GVHD: Đỗ VhịMiên OM
mKế toán tài sản cố định
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
* Phương pháp khấu hao theo sổ dư giảm dần:
Mức khấu hao năm= Giá trị còn lại * Tỷ lệ khấu hao
Hml00%
Tỷ lệ khấu hao =
Thời gian sử dụng
Nếu năm sử dụng TSCĐ dưới 4 năm thì Hm=l,5 Neu năm sử dụng TSCĐ từ 4 măm đến
6 năm thì Hm=2 Neu năm sử dụng TSCĐ trên 6 năm thì Hm=2,5
Ngoài ra ta có thế kết hợp hai phương pháp khấu hao năm và khấu hao số dư giảm
dần.
Phương pháp tỉ lệ giảm dần:

Mức khấu hao năm=Nguyên giá TSCĐ* Tỷ lệ khấu hao Số năm phục vụ còn lại Tỷ lệ
khấu hao=

* 100%
Tống số thứ tự năm
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Mức khấu hao năm=Nguyên giá TSCĐ*Tỷ lệ khấu hao
Sản lượng sản xuât năm sử dụng
*100%
Tỷ lệ khấu hao năm sử dụng
:
Tổng sản lượng sản xuất dự kiến của TSCĐ
Ke toán chi tiết khấu hao giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ: Mồi TSCĐ được theo dõi riêng bằng một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đặt
trong hòm thẻ ở phòng kế toán. Ke toán viên theo dõi TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và
ghi chép đày đủ tình hình sửa chừa, các thay đổi TSCĐ và tính, trích khấu hao
TSCĐ.Kế toán tài sản cô định GVHD: Đỗ 'Ihị Miên @hi
BẢNG PHÂN BÓ KHÁU HAO TSCĐ
ST
T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu
hao/thòi
gian sử
dụng
Toàn DN TK
641
TK
642
TK

623
TK
627
Các đôi tượng
khấu hao
NG KH
Ké toán tổng hợp khấu hao giảm TSCĐ
4.1Tài khoản sử dụng
Tài khoản214 “hao mòn TSCĐ’':Dùng đế phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Tài khoản nay có kết câu:
TÀI KHOẢN 214 NỌ C
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
GVHD: Đỗ VhịMiên OM
ÓGiá trị hao mòn giảm do các Nguyên nhân thanh lý,
Nhượng bán
Giá trị hao mòn TSCĐtăng do trích khấu hao,
Do đánh giá lại,
.Tài khoản này có ba tài khoản cấp hai:
-TK2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình
-TK2142-Hao mòn TSCĐ đi thuê
-TK2143-Hao mòn TSCĐ vô hình
Số dư:Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại doanh nghiệ
pPhưong pháp hạch toán:
- Định kỳ khi trích khấu hao, kế toán phản ánh hai bút toán:
+Bút toán 1 :Căn cử vào bảng tính và khấu hao cho tòng bộ phận sử dụng TSCĐ,
kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị hao mòn TSCĐ:
NỢ TK627: Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất phân xưởng.
NỢ TK641: Khấu hao TSCĐ dùng cho tiêu thụ sản phẩm NỢ TK642:Khấu hao TSCĐ
dùng cho QLDN CÓ TK214:Mức khấu hao TSCĐ phải trích NỢ TK009:SỔ vốn khấu

hao đã trích
- Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho doanh nghiệp cấp trên:
+Doanh nghiệp cấp dưới khi nộp vốn khấu hao, kế toán phản ảnh hai bút toán: -Bút
toán 1 :Phản ảnh số vốn được nhận:
NỢ TK 111,112 CÓ TK136 -Bút toán 2:Ghi tăng vốn dược cấp NỢ TK 009
IV Ke toán sữa chữa TSCĐ:
Sự cần thiết phải sủa chữa TSCĐ
TSCĐ được cấu thành bởl những bộ phận, chi tiết khác nhau. Trong quá trình sử
dụng các bộ phận của TSCĐ có mức độ hao mòn khác nhau. Một số bộ phận TSCĐ bị
mài mòn nhanh, có thể bị hư hỏng. Đe duy trì năng lực sản xuất của TSCĐvà bảo đảm
an toàn sản xuất, các TSCĐ phái thường xuyên được kiếm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
Tuỳ theo mức độ hư hỏng của TSCĐ mà có các loại sửa chừa thường xuyên hoặc sửa
chữa lớn. Nhiệm vụ của hạch toán sửa chữa TSCĐ là theo dõi hạch toán và phân bo các
chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanhvà bộ phận kỳ thuậtlập kế hoạch sửa
chữa TSCĐ. Căn cứ vào kế hoạch sửa chừa, kế toán trích trước chi phí sửa chữa và chi
phí sản xuất kinh doanh.
Hạch toán sửa chữa thưòng xuyên TSCĐ
Sửa chừa thường xuyên là hoạt động sửa chừa nhỏmang tính chất bảo dưỡng TSCĐ.
Chi phí sửa chữa thường xuyên thấp, vì vầy được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ. Khi phát sinh chi phí sửa chừa TSCĐ, kế
toán phản ánh bằng bút toán:
NỢ TK627: Chi phí sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng sản xuất.
NỢ TK641 :Chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng
NỢ TK642: Chi phí sửa chữa khác dùng cho bộ phận ỌLDN CÓ TK111,112,152, Chi
phí phát sinh.
CO TK331: số tiền sửa chữa thuê ngoài
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
GVỈỈD: Đỗ vĩhị -Lim ma
.Kế toán tài sản cô định
Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:

Sửa chữa theo kế hoạch
:TK152.153
K.241
(4)
(2)
TK355 TK627.fi41.64 2
(1)
TK133
TK111,112,33
1(3)
Chú thích:
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
Các chi phí sửa chừa thực tế phát sinh.
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Ket chuyến chi phí sửa chừa thực tế phát sinh vào TK.335” Chi phí phải
trả”.
Sửa chữa bất thường:
TK627,641,642
TK152,153 TK241
(3)
(1)
TK.242
(5)
(4)
TK133
(2)
Ch ủ thích:
Các chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Ket chuyến chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí vào bộ phận sử dụng.

Ket chuyến chi phí sửa chừa TSCĐ thực hiện phát sinh vào TK242”chi phí trả trước
dài hạn”
Phân bố chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bộ phận sử dụng theo định kỳ
.V. Ke toán đi thuê và cho thuê TSCĐ thuê Tài Chính:
Kế toán bên đi thuê
Thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chín
hTK214
TK212
TK342
TK627
(3)
TK333
TK13
3(2)
(1)
TK315
TK635
TK 111,11
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
GVỈỈD: Đỗ vĩhị -Lim ma
2(5)
(4)
Chú thích:
Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
Định kỳ xác định thuế GTGT được khấu trừ.
Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
Định kỳ xác định số tiền phải trả do thuê TSCĐ tài chính
Trả nợ và lãi do thuê TSCĐ tài chính cho bên cho thuê.
- Khi kết thúc họp đồng thuê:
Trường hợp bên đi thuê được chuyến giao quyền sở hữu không phải trà tiền, kế toán ghi

đồng thời hai bút toán:
TK212 TK211
(1)
TK2
AJ_____ ____TK.21,42
(2
)Chú thích:
Nguyên giá TSCĐ được chuyến giao quyền sở hữu.
Giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Trường họp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi hai bút toán giống
trường hợp trên, đồng thời phàn ánh số tiền phái trá thêm để mua TSCĐ thuê tài chính này
bằng bút toán:
NỢ TK211 'có TK111,112
Kế toán bên cho thuê:
- Thực hiện hợp đồng cho thuê:
Khi giao TSCĐ cho doanh nghiệp đi thuê:
NỢ TK228: Giá trị thực tế cúa TSCĐ thuê Tài chính.
NỢ TK214:Giá trị hao mòn của TSCĐ cho thuê Tài chính.
CÓ TK21 l,213:Nguyên giá TSCĐ cho thuê tài chính.
Hàng thán
gTK515
TK228
TK635
(2)
0)
TK11
1,
112
)
TK333

Chú thích:
SỐ tiền thu từ cho thuê TSCĐ tài chính.
Mức khấu hao phải trích của TSCĐ cho thuê Tài chính.
- Khi kết thúc họp đồng cho thuê:
Trường hợp chuyển quyền sở hữu TSCĐ cho thuê Tài chính
:TK228
TK635
TK515 TK111,112,131
(2)
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
GVỈỈD: Đỗ vĩhị -Lim ma
(1)
Chú thích:
Giá trị còn lại của TSCĐ cho thuê tài chính hết hợp đồng.
Giá trị chuyển nhượng TSCĐ cho thuê tài chính hết hợp đồng.
Trường hợp nhận lại TSCĐ cho thuê Tài chính, kế toán phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ
cho thuê Tài chính nhận lại bằng bút toán:
NỢ 1X211 CÓ TK22
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
8PHẦN II
THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC K Ể TOÁN TSCĐ TẠI
DNTN NAM NGÂN
I. Giói thiệu chung về công ty
Quá trình hình thành và phát triến của doanh nghiệp
Giới thiệu về đơn vị:
-Tên doanh nghiệp :Doanh nghiệp tư nhân NAM NGÂN (DNTN NAM NGÂN)
- Trụ sở chính : 96 Ngô Mây - TP Quy Nhơn - Bình Định
- Điện thoại : (056) 821 522-846 764
- Số tài khoản : 710A-00135- Ngân hàng công thương Bình Định.

Doanh nghiệp Nam Ngân được thành lập theo GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN số 35 01 000029 của sở Ke Hoạch
đầu tư Bình Định. DNTN Nam Ngân đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 19/04/2000, đăng ký
lại lần hai, ngày 07/08/2004.
Một số kết quả đạt được trong 3 năm ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Tông doanh thu 51.185.811.783 54.318.401.848 68.540.270.464
2. Lơi nhuân 761.703.151 802.837.590 950.627.150
3. Nộp ngân sách 3.857.681.270 4.611.264.458 4.812.655.264
4. Thu nhập bình quân 599.469 741.555 785.465
5. NVQL 61 65 70
2. Nhiệm vụ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp:
hoạt động của doanh nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp,giao thông
thuỷ lợi, cấp thoát nước, xây lắp đường dây và trạm biến áp điện, trang trí nội thất, gia công
cơ khí sửa chữa đại tu đóng mới ô tô các loại,mua bán sửa chữa lắp đặt các loại máy móc,thiết
bị phục vụ xây dựng,mua bán thiết bị phục vụ xây dựng, mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống
điện trong và ngoài tỉnh.
Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Đặc điêm vê sản phẩm:
Sán phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các công trình,các hạng mục công trình có khối
lượng về giá trị lớn . Thời gian thi công và hoàn thành công trình tương đối dài. Sản phẩm của
doanh nghiệp có vị trí cố định chiếm một khoáng không gian rộng lớn. Hầu hết sản phấm của
doanh nghiệp nhằm mục đíh chính là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, do đó mức độ ảnh
hưởng của nó đến nền kinh tế rất lớn. Bên cạnh đó sản phấm có thời gian thi công kéo dài vì
vậy nhiều công trình được thực hiện đang xen với nhau thậm chí có công trình cùng tiến độ
thi công vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu NVL, CCDC không chỉ đủ về mặt
khối lượng mà còn đảm bảo chất lượng và kịp thời nhằm giúp cho quá trình thi công di ễ n ra
đúng ti ế n đô.
Đặc điêm tô chức sản xuất của doanh nghiệp:
Là một doanh nghiệp xây dưng nên sản phấm của doanh nghiệp là những công trình

nhưrBệnh viện, trường học, các công trình phục vụ cho thế thao, các công trình thuỷ lợi vì
thế tổ chức sản xuất chủ yếu là giao thẳng cho các tổ, đội sàn xuất, chỉ huy công trình tiến
hành thi công. Cơ cấu sản xuất của công trình tương đốĩ on định.
Sau khi nhận công trình, doanh nghiệp lập kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội
sản xuất, tuỳ theo đặc điếm công trình và khả năng của đội sản xuất với nguyên tắc sau:
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình.
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
Căn cứ vào biện pháp tô chức thi công phòng kỹ thuật lập.
Căn cứ vào mặt bằng giá trị giá cả thị trường tại thời điểm thi công.
_căn cứ vào định mức nội bộ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lập dự toán kinh phí thi công vào các căn cứ trên và giao cho các đội sản
xuất: thoà thuận lập hợp đồng giữa doanh nghiệp và các đội sản xuất và kinh phí khoán công
trình và coi đây là cơ sở pháp lý trong quá trình dự án và thanh quyết toán công trình.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
ĩ Sơ đồ to chức sán xuất của Doanh nghiệp:
DOANH NGHIỆP
Bộ PHẬN PHỤC VỤ sx
Bộ PHẶN sxc
CÁC ĐỘI XD
ĐỘI XE
DỘI Cơ KHÍ
CÔNG TRÌNH
Chức năng của từng bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính: Gồm các đội thi công của doanh nghiệp các đội này có
thế tăng giảm thường xuyên về số lượng lao động tuỳ theo khối lượng công việc, có nhiệm vụ
thi công công trình và giao khoán cho các đội trực tiếp thi công.
- Bộ phận phục vụ săn xuất: bao gồm các đội xe và đội cơ khí, đội xe có nhiệm vụ
chuyên chở vật tư, các maý móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công các công trình. Đội
cơ khí, điện nước có nhiệm vụ cung cấp điện nước đầy đủ, kịp thời cho các công trình thi

công.
- Tại các công trình: Mồi công trình có một đội thi công và một độ trưởng có
nhiệm vụ quán lý công nhân, vật tư, tài sản trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm về kỳ thuật
công trình. Thường xuyên theo dõi và báo cáo về tiến độ công trình cho doanh nghiệp đế ban
lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp, phương pháp nhằm đây nhanh tiến độ thi công của công
trình.
Đặc điếm quy trình công nghệ:
Do sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu của các công trình dân dụng với đặc điếm khối lượng
có kết cấu gồm nhiều hạng mục. Do vậy quy trình công nghệ của doanh nghiệp cũng thiết kế
phù họp với đặc điếm của sản phấm. Tuy nhiên đế dễ dàng hơn trong công tác giám sát thi
công, doanh nghiệp đã cụ thế hoá quy trình thi công gồm 6 bước như sau
:2
4
1
5
6
3
1: Xây dựng lán trại và chuấn bị vật tư thi công
2: Làm đường tạm
3: Thi công móng
4:Thi công phần thô
5: Thi công phần hoàn thiện
6: Nghiệm thu bàn giao
Sơ đồ công nghệ thi công trên được xem là sơ đồ công nghệ chuẩn hoá của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tuỳ theo từng công trình, Từng địa hình cụ thể mà doanh nghiệp có những giải
pháp linh động khác nhau. Hơn nữa nội dung trong tùng bước rất phức tạp, không chỉ đơn
thuần là thực hiện thi công ngay mà trước đó đa diễn ra khảo sát, kiểm tra xem xét đánh giá
và phân tích để xác định một cách chính xác yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng bước làm
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM

nền tảng cho những bước tiếp theo.
Co’ cấu tố chức quản lý của doanh nghiệp:
SO ĐỒ TÓ CHÚC QUẢN LÝ DNTN NAM NGÂN
CHỦ DOANH
NGHIÊP
TP.KỸ TP. KÉ
THUẬT HOẠCH
P.Ke toán
p. Kỹ thuật
P.Ke hoạch
ĐỘI cơ giói, cơ khí
Các đội sản xuất, Thi Cong
Công trìn
hQua sơ đồ bộ máy quản lý ở doanh nghiệp ta thấy bộ máy quản lý tại doanh nghiệp được tô
chức theo mô hình “trực tuyên chức năng” đứng đâu doanh nghiệp là Chủ doanh nghiệp trực
tiêp chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ câu còn lại là các Trưởng phòng giúp
việc cho Chủ doanh nghiệp, và các phòng ban chức năng.
Chức năng các bộ phận trong Doanh nghiệp
*Chủ Doanh nghiệp: là người đứng đầu Doanh nghiệp và có quyền lực cao nhất. Chủ
Doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi hoạt động của
Doanh nghiệp trên cơ sở chính sách pháp luật của nhà nước.
*Trưởng phòng Kỹ thuật', có nhiệm vụ tham mưu cho chủ Doanh nghiệp trong việc xứ
lý Kỳ thuật, đồng thời chỉ đạo cho phòng Quản ]ý chất lượng Kỹ thuật trong công tác lập hồ
sơ thiết kế đấu thầu. Thay mặt Chủ Doanh nghiệp điều hành khi Chủ Doanh nghiệp đi vắng.
*Trưởng phòng Ke hoạch: Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các công việc gồm:
-Lập các họp đông thi công dự toán các công trình, sản phâm với bên giao thầu, phân bố
kế hoạch cho các đội sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch.
-Thanh toán công trình với bên giao thầu, thanh lý các hợp đồng và tham gia thanh toán
các công trình với đơn vị nội bộ theo chế độ thanh quyết toán hằng quý. Thay mặt Chủ Doanh
nghiệp điều hành công việc khi Chủ Doanh nghiệp đi vắng.

*Phòng Ke hoạch:
-Xây dựng kế hoạch ngắn hạn dài hạn của Doanh nghiệp -Tham mưu công tác lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch vốn -Thực hiện giao khoán, quyết toán về mặt giá trị, khối lượng
cho các đội sản xuất
*Phòng Kỹ thuật: tham mưu với chủ Doanh nghiệp giải quyết:
-Kiếm tra rà soát các thiết kế kỳ thuật xây dựng phương án tố chức thi công công trình và
hoàn thành các thủ tục hồ sơ pháp lý để bàn giao công trình saukhi nghiệm thu kỷ thuật.
-Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộvề kỷ thuật xây dựng các công trình, hội đồng nghiệm
thu hàng quý của Doanh nghiệp.
*Phòng tài chính kế toán:
Doanh nghiệp. Tham mưu cho Chủ Doanh nghiệp các công việc:
-Thanh quyết toán vốn và các công trình, các hợp đồng với bên giao thầu và các đơn vị có
liên quan.
-Lập và thực hiện kế hoạch tài chính, đảm bào cấp phát tiền vốn cho các hoạt động và
kinh doanh.
-Thực hiện chế độ kiếm kê và báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có
liên quan thực hiện các chế độ hạch toán định kỳ.
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
-Kiếm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ và chứng từ hàng kỳ.
*Đội CO' giói: chịu sự chỉ huy trực tiếp của Chủ Doanh nghiệp, thực hiện công việc vận
chuyển vật tư trang thiết bị máy móc của công trình. Trong đội còn có đội chuyên sửa chữa
máy móc thiết bị.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý Doanh nghiệp
Chủ Doanh nghiệp là người lãnh đạo toàn bộ mọi hoạt động sàn xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp chỉ đạo trực tiếp phòng tài chính kế toán và các đội sản xuất
và các phòng còn lại thông qua hai Trưởng phòng.
Mỗi đội sản xuất trong doanh nghiệp được quản lý bởi một đội trưởng và một đội phó
giúp việc cho đội trưởng. Mồi đội chia thành nhiều tố sản xuất. Đứng đầu mồi tố chức sản
xuất là tổ trưởng. Tố trưởng có nhiệm vụ quản lý và điều hành các thành viên trong tố chức

bảo đám tố chức đúng tiến độ.
*Quart hệ chức năng giữa các phòng ban trong công ty:
Đe thực hiện đúng chức năng, các phòng ban phải có mối quan hệ khăng khít và phối họp
chặt chẽ, nhịp nhàng đế giải quyết công tác chung mang lại hiệu quả cao.
*Quan hệ chức năng giữa các phòng ban với các đội sản xuất:
Đây là mối quan hệ quyền hạn chức năng các phòng ban chỉ có yêu cầu đơn vị sản xuất
cung cấp những số liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ từng phòng. Trên cơ sở đó, các
phòng ban theo dõi đánh giá và thực hiện chức năng tham mưu của mình.
Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp:
Tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞN
GKe toán tiền lương
Ke toán vật tư, TSCĐ
Ke toán vốn băng tiền
Ke toán Ke toán
tông hợp công nợ
Trực tuyến Phối hợp
Công tác thống kê ở Doanh nghiêp do phòng tài chính kế toán đảm nhiệm đứng đầu là kế toán
trưởng công tác kế toán ở doanh nghiệp được tố chức theo hình thức tập trung
.Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận ở phòng kế toán:
- Phòng tài chính kê toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện trực tiêp của Chủ Doanh
nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cấp trên.
- Đê gọn nhẹ bộ máy kê toán được bô trí thực hiện kiêm nhiệm và có nhiệm vụ như sau:
*Ke toán trưởng: Phân công chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán tại Doanh nghiệp ở bât
kỳ bộ phận nào ký duyệt báo cáo các thông kê, hợp đông kê toán tín dụng.
*Ke toán tổng hợp:
-Xác định đoi tượng tổng họp chi phí sản xuất, đối tượng vận dụng các phương pháp tập
họp và phân bô với đặc điêm sản xuât và quy trình công nghệ cua Doanh nghiệp.
-Tố chức ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuât, theo các yêu tô chi phí, các khoản mục giá thành sản phâm và công việc.

-Xác định giá trị sản phẩm dở dang tính giá thành sản xuất thực tế của sản phấm, cộng
việc hoàn thành, tống họp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng tô chức sản xuât,
kiêm tra việc thực hiện dự án chi phí sản xuât và kê hoạch giá thành sản phâm.
- Hướng dẫn các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí sản xuất nhằm
phục vụ việc học tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm. được nhanh chóng khoa
học.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
- Phân tích tình hình thực hiện giá thành, phát hiện mọi khả năng, tiêm năng đê phân
đâu hạ thâp giá thành sản phâm.
*Kê toán tiên luong và các khoăn trích theo lưong:
- Tổ chức ghi chép phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kêt quả lao động. Tính lương và các khoản phụ câp, trợ câp phải trả cho nhân viên,
phân bô chi phí tiên lương và các khoản trích theo lương đúng đôi tượng sử dụng lao động.
- Hướng dân kiêm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban thực hiện
dầy đủ các chúng từ ghi chép ban đàu lao động và tiễn lương , mở số sách cân thiêt và hạch
toán lao động tiên lương đúng chê độ phương pháp.
- Lập báo cáo vê lao động tiên lương.
- Phân tích tinh hình quản lý lao động, sử dụng thời gian lao động quỳ tiên lương và
năng suât lao độnẸ.
* Ke toán vốn bằng tiện và các khoản ứng trước (thủ quỹ).
- Phản ánh kịp thời đây đủ chính xác sô liệu hiện có và tính luân chuyên của vôn băng
tiên.
- Theo dõi chặt chẽ chế độ thu , chi và quản lý tiền mặt gửi ngân hàng.
* KỆ toán vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tinh thần thu mua vận chuyển, nhập
khâu thu mua và kiếm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu sô lượng chât lượng
và mặt hàng.
- Hướng dân kiêm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ

ghi chép ban đầuvề vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đúng
chê độ , phương pháp.
- Kiêm tra việc châp hành và thực hiện chê độ bảo quản, nhập xuât các định mức dự trù'
định mức tiêu hao, phát hiện đê xuât biện pháp xử lý vật liệu thiêu, thừa, ử đọng,kém mất
phấm chất, xác định số lượng và giá trị vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao phân bố chính xác
chi phí này cho các đoi tượng sử dụng.
- Tô chức ghi chép phản ánh, tông họp sô liệu vê sô lượng, hiên trạng và giá trị vê
TSCĐ hiện có tình hình tăng giảm và di chuyên TSCĐ, kiêm tra việc báo quản , bảo dưỡng và
sử dụng TSCĐ.
- Tính toán và phân bố chính xác khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo
mức độ hao mòn của TSCĐ và chê độ quy định.
- Tham gia lập dự án sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ theo kê hoạch
hoặc đột xuât phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Ghi chép phản ánh đây đủ kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán
theođôi tượng, từng khoản thanh toán các kêt họp với thời hạn thanh toán.
* Kê toán công nợ: Theo dõi công nợ hăng ngày, thực hiện việc đôi chiêu kiểm tra
chứng từ từng đối tượng công nợ.
. Hình thức sổ kệ toán:
Hình thức sổ kế toán được Doanh nghiệp áp dụng là hình thức kế toán “chứng từ ghi
sổ”công tác kế toán được tố chức được hạch toán theo đúng quý và quyêt toán theo năm, hình
thức kê toán được quy định như sau:
SO ĐỒ PHẢN ÁNH TRÌNH TỤ GHI SỐ KÉ TOÁN
Chúng từ gố
cSố thé, sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ TM Sổ TGNH
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ shi số
Bảng tổng họp kế toán chửng từ cùng loạ
iBảng tống họp chi tiết

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng ^ ^ Đối chiếu kiếm tra
Sổ cái
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e
Kế toán tài sản cố định GVHD: Đỗ VhịMiên OM
Báng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
*Trình tự ghì sổ:
Khi có nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ gốc hoặc bảng tống hợp chứng từ gốc kế toán tiến
hành ghi vào chứng từ ghi số, căn cứ vào chứng từ ghi số để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, rồi mới ghi vào sổ cái.
Đối với nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tiền gửi ngân hàng thì kế toán ghi vào số quỹ, các
nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hóa thỉ ghi vào thẻ kho và đối với nghiệp vụ liên quan
đến công nợ thì ghi vào số kế toán chi tiết.
*Từ chứng từ ghi số kế toán ghi lên số nhật biên tống hợp (so cái) ở DNTN NAM NGÂN
không mở sổ cái cho từng tài khoản mà tập trung tất cả các tài khoản sử dụng lên một sô nhật
biên tông hợp.
Căn cứ vào số liệu ghi lên số thẻ, sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tống hợp chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
Hình thức tố chức kế toán
DN được tố chức theo kiếu tập trung rất gọn nhẹ và đơn giàn. Do đó toàn bộ tố chức bộ
máy kế toán chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, còn các đơn vị trực thuộc không có tổ chức
riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn hạch toán ban
đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi của mình. Kiếm tra chứng từ đã thu thập
và định kỳ gửi về kế toán cho DN. Phòng kế toán DN sẽ kiếm tra và xử lý, phân loại tống hợp
với tài liệu chung của DN.
DN đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số
1864/1998 QĐ BTC kế toán ngày 16/12/1998 của BTC.
Phương pháp tính thuế.
DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán TSCĐ tại DNTN Nam Ngân:

A -Nhũng vấn đề chung
1. Đặc điểm TSCĐ tại DNTN Nam Ngân:
TSCĐ của DNTN Nam Ngân chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng cho các công trình và sàn xuất cơ khí. Những TSCĐ này thường tập trung ở những công
trình, xưởng cơ khí. Bên cạnh đó còn có các TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý Doanh
nghiệp thì được tập trung tại văn phòng Doanh nghiệp và giao cho các bộ phận phòng ban
trong Doanh nghiệp quản lý sử dụng. TSCĐ của Doanh nghiệp hình thành chủ yếu từ ba
nguồn sau: + Nguồn vốn chủ sở hữu + Vốn vay trung hạn và dài hạn + nguồn vốn khác
Phân loại:
TSCĐ của DNTN Nam Ngân có nhiều loại và hình thành trên nhiều nguồn khác nhau như đã
đề cập ở phần đặc điểm TSCĐ tại đơn vị. Chính vì vậy đe thuận tiện trong công tác quản lý
và hạch toán, kế toán đã tiến hành phân loại TSCĐ thành những phần khác nhau vào tiêu thức
kết cấu sau +Nhà cửa, vật kiến trúc +Máy móc, thiết bị +Phương tiện vận tải +Thiết bị, dụng
cụ quản l
SVTH: íìỉyuụễn &hi ~ỉ(>Oít Trang e

×