Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

khóa luận tôt nghiệp phân tích lợi nhuận tại công ty thương mại và xây dựng giao thông viên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.83 KB, 47 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường. Phân tích lợi
nhuận giúp cho các nhà quản trị DN nắm được toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh,
các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của nó từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc
phục cho DN đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công ty cổ phần thương mại và
xây dựng giao thông Viên Phát em thấy tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của
công ty chưa được tốt, không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân
tích lợi nhuận chưa đáp ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong hoạt động bên cạnh
những thành quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế. Dựa trên nhu cầu thực tế và ý
nghĩa của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp ê đã lựa chọn đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp là: “Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại và xây
dựng giao thông Viên Phát”.
Khóa luận đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện
lợi nhuận tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát từ đó
thấy được những nguyên nhân, tồn tại cần giải quyết và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng giao
thông Viên Phát, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Th.S Đặng Thị Thư và được
sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị làm việc tại công ty em đã hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này. Bài viết đã hệ thống hóa được phần lý thuyết cơ bản về lợi
nhuận và phân tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt
động này tại công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.


Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và hiểu biết của bản than còn hạn chế nên bài khóa
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét,
hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cô chú và anh chị làm việc tại công ty để em có
thể phát triển và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn văn Hoán
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1 BẢNG 2.1: TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM. 23
2
BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THEO CÁC
NGUỒN HÌNH THÀNH
26
3
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
28
4
BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
30
5
BẢNG 2.5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH
31

6 BẢNG 2.6: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN KHÁC 32
7
BẢNG 2.7: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN
33
8
BẢNG 2.8: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN
34
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT TÊN SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Trang
1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty của Công ty
CP TM & XD giao thông Viên Phát
19
2 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 19
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LN : Lợi nhuận
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận

TSLN/DTT : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VN : Việt Nam
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
• Lý thuyết:
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng, Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề. Vậy các doanh
nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng như hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở mục tiêu hoạt động để tồn tại và đứng vững trên thị trường mà phải ngày
càng phát triển hơn nữa. Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác phân tích kinh
tế doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ hội phát
triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải pháp nhằm
tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng để làm được như
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy

được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại trong
doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của
mình.
• Thực tế:
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho thấy 80% ý
kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận chưa tốt
không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích đặc biệt là phân tích
lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Năm 2011 lợi nhuận công ty đạt
372.676.344 vnđ tăng 3.82%, doanh nghiệp không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Như vậy
mặc dù số vốn công ty đầu tư vào kinh doanh là rất lớn nhưng tình hình lợi nhuận lại
không khả quan. Công tác phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp
ứng được yêu cầu. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm
nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy được
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ
phần thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em hy vọng những nghiên cứu, phân tích và các giải pháp em đưa ra
sẽ giúp ích cho các nhà quản trị, đóng góp một phần vào việc tăng lợi nhuận cho công
ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm chuyên đề này chính là phải dựa trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận doanh nghiệp
để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản từ đó làm nền tảng để tiếp tục
đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân
tích, đánh giá chất lượng của hoạt động phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát, qua đó có thể đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này hơn nữa. Dưới đây là một số mục tiêu cụ
thể:
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1

6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận của
công ty
• Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty Cổ Phần
Thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát.
• Không gian: Khảo sát số liệu báo cáo tài chính tại công ty Cổ Phần Thương mại và
xây dựng giao thông Viên Phát
• Thời gian: Sử dụng và nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi nhuận của
công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát trong khoảng thời
gian 2 năm 2010 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phiếu điều tra:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Viên Phát
về vấn đề nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra với các bước
tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 6 câu hỏi khác nhau gồm 3
loại câu hỏi: câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi thứ tự độ quan trọng. Nội dung của
các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm: công tác phân
tích lợi nhuận, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Bước 2: Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân bản 5
phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới những cá nhân điển hình có ảnh hưởng đến kết
quả điều tra đó là: Giám đốc, kế toán trưởng. Phiếu điều tra được phát ra ngày
5/3/2013.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra vào ngày 8/3/2013.

Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục
vụ cho việc phân tích lợi nhuận.
 Phương pháp phỏng vấn
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Giám đốc công ty: Bà Phạm Thị Mai,
Trưởng phòng kế toán: Ông Ngô Sỹ Hướng
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 11/3/2013.
Bước 5: Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn
để tiến hành phân tích.
Tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, các tài liệu kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài
liệu về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình thành lập và
phát triển của công ty
Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các chuẩn mực, thông tư, sách, báo, tạp chí,
luận văn các khóa trước
• Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh
Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này (2011) với số
liệu thực hiện cùng kỳ năm trước (2010). Mục đích là để thấy được sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong
tương lai.
 Phương pháp cân đối
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định các

chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng như để xác định lợi nhuận trên cơ sở sự cân đối.
Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong công thức cũng ảnh hưởng
đến chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này được sử dụng trong phần phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
 Phương pháp tỷ suất
Tỷ suất: Trong phần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tính các tỷ suất: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận chi phí. Từ đó thấy được
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
lợi nhuận tạo ra đã thực sự đạt hiệu quả hay chưa.
 Phương pháp dùng biểu mẫu
Tất cả các nội dung phân tích đều sử dụng phương pháp này. Biểu phân tích
được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng
biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế
hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng
thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
5. Kết cấu khóa luận: Gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Chương II: Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thương mại và xây
dựng giao thông Viên Phát.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ
Phần Thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN
TÍCH LỢI NHUẬN
1.1 Cơ sở lý luận về lợi nhuận.

1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa
• Khái niệm
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong
một kỳ nhất định. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn,
trường Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2006) .
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh thu với các khoản chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
• Vai trò:
- Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong những mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục,
kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ
làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do
đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Việc xác định chính xác lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực
hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
• Ý nghĩa:
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của

mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ đưối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,…phần còn lại phân
phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này
được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết
bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng qui mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các nguồn:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những
mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi
trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt
động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế;
mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng
tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng
biệt khác ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên. Những khoản lãi này

phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: lợi nhuận thu được
từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã
được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất
mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt; được bồi thường;

Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó
thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm.
Căn cứ, phương pháp phân tích: phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn
hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mẫu B02/DN, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006.
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
LN hoạt
động KD
=
LN gộp
BH &
CCDV
+
DT hoạt
động TC
_
CP hoạt
động TC
_
CP bán

hàng
_
CP
quản
lý DN
Trong đó:
LN gộp BH &
CCDV
=
Tổng doanh thu BH
& CCDV
-
Các khoản
giảm trừ DT
-
Giá vốn hàng
bán
• Đối với hoạt động khác:
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
=
Thu nhập từ hoạt
động khác
-
Chi phí từ
hoạt động khác
1.1.4. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác nhau.
Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần thể hiện một đồng doanh
thu thuần trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản
mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng
cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn
mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau

thuế.
• Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2 Nội dung phân tích lợi nhuận.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
1.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận.
Một DN muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng và thực
hiện được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận. Việc thực hiện kế
hoạch lợi nhuận trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận là nguồn
vốn quan trọng để DN có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo chiều
sâu cho hoạt động kinh doanh, cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động, thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Phân tích lợi nhuận là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế DN. Mục
đích của phân tích là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những kết quả, thành tích đã đạt được
và những tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó thấy được
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, đưa ra những chính sách, biện pháp quản
lý thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận. Đồng thời phân tích tình hình lợi nhuận giúp
DN nhận thức và đánh giá tính hình phân phối và sử dụng lợi nhuận qua đó thấy được
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế, tài chính của nhà nước, của
ngành và chính chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
1.2.2. Các nội dung phân tích lợi nhuận.
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
 Mục đích phân tích:

- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan hệ
lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động
 Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn
hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và lập biểu
so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.2.2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
• Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh
doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và
biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên

bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận gộp BH
& CCDV
=
Doanh thu thuần
BH&CCDV
-
Giá vốn hàng
bán
Lợi
nhuận
trước
thuế
=
Lợi
nhuận
gộp
+ DTTC - CPTC - CPBH - CPQL
Thuế TNDN =
Lợi nhuận trước
thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận trước
thuế

- Thuế TNDN
• Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Mục đích của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN HĐKD là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì DN tiếp tục khai thác, sử
dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì DN cần tìm biện pháp
khác phục trong kỳ kinh doanh tới nhằm nâng cao lợi nhuận cho DN.
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tỷ lệ thuận với lợi nhuận,
do đó muốn tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu nhất là tăng DTBH & CCDV.
- Nhân tố thuộc các khoản giảm trừ doanh thu (GGHB, HBBTL, CKTM): Giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là các nhân tố làm giảm doanh thu và lợi nhuận, nó
phản ánh sự yếu kém của DN trong quản lý chất lượng và tổ chức công tác tiêu thụ.
Còn chiết khấu thương mại là biện pháp để khuyến khích tiêu thụ nhằm tăng doanh
thu, tuy nhiên phải đảm bảo CKTM tăng thì doanh thu cũng tăng.
- Giá vốn hàng bán: Là phần chi phí lớn nhất mà DN phải trả, nó tỷ lệ nghịch
với lợi nhuận. Nếu GVHB giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Tuy nhiên nó được
đánh giá là tốt khi tỷ lệ tăng của GVHB nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Doanh thu tài chính: Là nhân tố tỷ lệ thuận với lợi nhuận, DTTC tăng ảnh
hưởng làm lợi nhuận tăng và ngược lại.
- Chi phí tài chính: CPTC của DN chủ yếu là lãi vay có ảnh hưởng rất lớn tới
lợi nhuận.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Khi quy mô hoạt động mở rộng,
doanh thu tăng thì CPBH cũng tăng làm giảm lợi nhuận và ngược lại.
- CPQL DN: Là toàn bộ những chi phí cần thiết liên quan đến việc duy trì hoạt
động kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không
phụ thuộc và khối lượng hàng hóa mua vào bán ra và cũng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
1.2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính

Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính
bao gồm:
- Hoạt động đầu tư chứng khoán: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
và các loại chứng khoán khác.
- Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết.
- Đầu tư cho vay vốn, bao gồm cả tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng , đá quý
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn
hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính là cơ
sở, căn cứ cho việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực
hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được mức độ hoàn
thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải thích được nguyên nhân
tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động đầu tư tài
chính.
Phân tích lợi nhuận HĐ ĐTTC ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính chỉ
tiêu tỷ suất và biểu mẫu dựa trên các công thức:
LN HĐĐTTC = DTTC - CPTC
Để phân tích ta cần tính toán các chỉ tiêu sau:
- Số tiền tăng (giảm) LNHĐĐTTC
Số tiền tăng (giảm)
LNHĐĐTTC =
LNHĐĐTTC
kỳ này -
LNHĐĐTTC
kỳ trước

- Tỷ lệ tăng (giảm) LNHĐĐTTC
Tỷ lệ tăng (giảm)
LNHĐĐTTC =
Số tiền tăng (giảm)
LNHĐĐTTC
LNHĐĐTTC
kỳ trước
x 100
Tỷ suất tăng(giảm) LNHĐĐTTC
Tỷ suất
LNHĐĐTTC
=
LNHĐĐTTC
Vốn đầu tư tài chính
x 100
1.2.2.4. Phân tích lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Lợi nhuận khác
được xác định bởi hai yếu tố cơ bản: Thu nhập khác và chi phí khác, được thể hiện
dưới dạng công thức sau:
Lợi nhuận = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
khác khác khác
Thu nhập khác (thu nhập bất thường) là những khoản doanh thu mà DN không dự tính
trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện và không mang tính chất
thường xuyên như: các khoản thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu những khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ và được đưa vào chi phí kinh doanh của những kỳ trước . . .

Chi phí khác là những chi phí bất thường ngoài các khoản chi phí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính như: Chi phí nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ . . . phương pháp phân tích là so
sánh giữa thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm
báo cáo và năm kế hoạch để thấy được sự biến động và tình hình tăng giảm qua các
năm.
1.2.2.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính sách
tài chính của Nhà nước, của ngành (nếu có) và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy thuộc theo loại hình sở hữu
và đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phân phối trong doanh
nghiệp có thể bao gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định.
- Chia cho các bên liên doanh (nếu là công ty liên doanh) hoặc chia cổ tức (nếu
là công ty cổ phần)
- Phân phối cho cán bộ nhân viên (nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ phân phối
cho người lao động ngoài lương theo kết quả hoạt động kinh doanh)
- Trích lập các quỹ doanh nghiệp bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ quản lý cấp trên
(nếu có).
Phương pháp phân tích: so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu
cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách phân phối của Nhà nước và kế
hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CP TM&XD GIAO THÔNG VIÊN PHÁT
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty và các nhân tố môi trường ảnh hưởng lợi
nhuận của công ty CP TM&XD giao thông Viên Phát.

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần TM & XD giao thông Viên Phát được thành lập ngày 29
tháng 01 năm 2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103022176 do Sở kế hoạch
và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại và xây dựng giao thông Viên
Phát.
- Trụ sở đăng ký kinh doanh và giao dịch: Xóm Tràng, xã Thanh Liệt, huyện
Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: : 0438613478 Fax : 0438613478
- E-Mail:
- Cơ quan quản lý thuế: Chi cục Thuế Huyện Thanh Trì
- Người đại diện pháp lý của công ty: Bà Phạm Thị Mai - Chức vụ: Giám đốc
công ty
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ phần
- Tổng số CB-CNV: 40 người
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Tuy công ty đăng ký 36 ngành nghề trong đăng ký kinh doanh nhưng lĩnh vực
hoạt động chủ yếu là xây dựng công trình giao thông và mua bán vật liệu liên quan đến
xây dựng. Công trình xây dựng là các công trình giao thông, thủy lợi quy mô nhỏ và
vừa, cầu đường.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Thị trường chủ yếu của công ty là các địa bàn ở khu vực Miền bắc như Hà nội,
Hải Dương, Hưng Yên …
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của DN.
Công ty có sơ đồ phân cấp quản lý theo 2 cấp.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty của Công ty CP TM & XD

giao thông Viên Phát
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty trực tiếp điều hành quyết định các
phương hướng, kế hoạch kinh doanh của công ty. Mọi quyết định của công ty đều
được giám đốc thông qua và ký duyệt.
- Phòng kỹ thuật: Lập phương án thi công công trình, giám sát quá trình thi
công, nghiệm thu từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ và chất lượng của công trình.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất
kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính. Phản ánh đúng và chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, bảo quản lưu trữ chứng từ sổ sách của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc về công tác sản xuất kinh doanh,
quyết định các phương án kinh doanh để đạt hiệu quả nhất. Quan hệ với đối tác, khai
thác công trình, lập báo cáo thống kê kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phòng vật tư thiết bị: Xây dựng giá thành tiêu thụ sản phẩm, quản lý vật tư,
thiết bị, kho hang. Xuất nhập vật tư thiết bị đúng quy định, hợp lý và bảo quản thiết
lập việc bảo dưỡng, thanh lý.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc việc tuyển dụng lao
động, phân công sắp xếp nhân sự, theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và
chế độ bồi dưỡng trình độ chuyên môn của nhân viên trông Công ty.
2.1.1.4. Kết quả kinh doanh qua 2 năm gần đây.
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
21
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG

KẾ
HOẠCH
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Là công ty được thành lập trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới nói
chung và Việt nam nói riêng tuy nhiên trong 2 năm 2010 và 2011 công ty đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Qua 2 năm phát triển công ty đã tích lũy nhiều kinh
nghiệm trong công tác xây dựng nhà ở và các công trình công cộng, uy tín Công ty
ngày càng được nâng cao. Công ty được các ngành chức năng đánh giá tốt về việc thi
công công trình đạt chất lượng, nhiều dự án đầu tư do công ty thực hiênh đã được đưa
vào khai thác đạt hiệu quả cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể
hiện cụ thể qua “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” năm 2011.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới lợi nhuận của công ty.
2.1.2.1. Các nhân tố khách quan.
• Thuận lợi:
- Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình lợi nhuận của DN. Năm 2009 Nhà nước đã thực hiện giảm thuế TNDN cho các
DN từ 28% xuống còn 25% đã góp phần thúc đẩy các DN mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, chi phí thuế TNDN giảm so với những năm trước góp phần làm tăng lợi
nhuận sau thuế cho DN.
• KhZ khăn
- Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.:
Chính sách tiền lương qua 2 năm 2010 và 2011 liên tục có sự thay đổi, tháng 5 năm

2010 mức lương tối thiểu cho người lao động tăng từ 650.000đ/tháng lên
730.000đ/tháng, tháng 5 năm 2011 tăng lên 830.000đ/tháng. Theo đó DN cũng có sự
điều chỉnh tăng lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều đó đồng
nghĩa với việc tăng chi phí tiền lương làm tổng chi phí tăng lên và ảnh hưởng làm
giảm một phần lợi nhuận của DN.
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong khu vực Đông
Nam Á nói riêng thường xuyên lạm phát ở mức cao, khủng hoảng kinh tế diễn ra gây
ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh tế trong nước và công ty Cổ phần thương mại
& xây dựng giao thông Viên phát cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Giá cả leo
thang, giá nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng trong khi đó giá thành sản phẩm lại
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
tăng không đáng kể đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Các hợp đồng chủ yếu được ký từ năm trước nên khi xẩy ra lạm phát ảnh
hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ảnh hưởng của giá cả thị trường:
Công ty cổ phần thương mại & xây dựng giao thông Viên Phát chủ yếu là xây dựng
các công trình giao thông và cung cấp vật liệu xây dựng nên chịu ảnh hưởng lớn với sự
biến động của giá cả. Khi giá cả các yếu tố đầu vào chủ yếu: Sắt thép, xi măng, xăng
dầu, nhựa . . . thay đổi đây là những chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành của công
trình nên ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
- Ảnh hưởng của sự cạnh tranh:
Sự cạnh tranh của các đối thủ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN, ngành
có sự tham gia đông đảo đặc biệt là các ông lớn trong ngành thì càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh và mức độ cạnh tranh càng gay gắt. DN có quy mô không lớn so với các
DN hoạt động cùng ngành nên đòi hỏi công ty phải xác định khu vực khách hàng tiềm
năng để có thể khai thác hiệu quả nhất.
- Lãi suất tín dụng: Vì công ty sử dụng vốn vay ngoài nhiều nên lãi suất tín dụng

có ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. Lãi suất tăng cao có thời điểm lên tới 21% làm
cho chi phí sử dụng vốn tăng lên vì vậy lợi nhuận của công ty bị giảm.
2.1.2.2. Các nhân tố chủ quan.
• Thuận lợi:
- Nhân tố con người
Phát triển kinh tế đòi hỏi công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tiến tới hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy cùng với việc đổi mới công nghệ, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh thì yêu tố con người có thể coi là nhân tố quan trọng hàng đầu
quyết định đến sự thành công của DN. Hiện nay công ty đang có tổng số lao động là
40 người chưa kể số lao động thuê ngoài. Số lao động có trình độ đại học và đội ngũ
công nhân lành nghề là một lợi thế của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn và nhạy bén trong đàm phán tìm
kiếm và ký kết hợp đồng đã giúp DN có những bước tiến vượt bậc, ngày càng khẳng
định vị thế trong ngành.
- Cơ sở vật chất:
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty hiện tại là khá đầy đủ và hiện đại đáp
ứng được yêu cầu thi công các công trình lớn, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Mục tiêu chiến lược của DN:
Mục tiêu chiến lược của công ty có những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt là mục tiêu lợi
nhuận với những biện pháp cụ thể, rõ ràng và phù hợp sẽ có tác động to lơn trong việc
thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn đấu.
• KhZ khăn:
- Nhân tố con người
Do đặc thù của công ty là xây dựng nên đối với các hợp đồng ở xa phải thuê lao
động ngoài, lao động thời vụ làm cho việc quản lý lao động và chi phí tiền lương còn
hạn chế gây lãng phí ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của DN.
- Vốn và cơ sở vật chất:

Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động SXKD của DN do vậy nó là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả SXKD và khả năng cạnh tranh của DN.
Tổng số vồn điều lệ hiện nay của công ty là 10 tỷ đồng, nguồn vốn kinh doanh huy
động từ các khoản vay tín dụng khá lớn điều này cũng làm cho khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu các dự án giảm đáng kể.
2.2. Kết quả phân tích lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng
giao thông Viên Phát.
2.2.1. Kết quả phân tích thu thập dữ liệu sơ cấp.
2.2.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu em đã tiến hành điều
tra, phỏng vấn ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kế toán, phòng hành chính của
công ty. Tổng số phiếu phát ra là 5, tổng số phiếu thu về là 5 phiếu đã điền đầy đủ
thông tin với tỷ lệ phản hồi là 100%.
Bảng 2.1. Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm.
STT Câu hỏi
Phương án lựa
chọn
Kết quả tổng hợp
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
1 Ông (bà) đánh giá như thế nào về tình
hình lợi nhuận của công ty trong vài
- Tốt 0 0
- Bình thường 3 60
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
năm gần đây?

- Không tốt 2 40
2
Theo Ông (bà) công tác phân tích kinh
tế DN nZi chung và phân tích lợi
nhuận nZi riêng cZ cần thiết cho công
ty hay không?
- Có 5 100
- Không 0 0
3
Theo ông (bà) nhân tố nào dưới đây
ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN?
Nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người 4 80
- Vốn và cơ sở vật
chất
3 60
- Mục tiêu chiến
lược của DN
2 40
Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế
xã hội của Nhà
nước
3 60
- Ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế
3 60
- Sự cạnh tranh 2 40
- Giá cả thị trường 3 60
4

Hiện tại DN cZ những biện pháp gì để
nâng cao lợi nhuận trong những năm
tới:
- Tăng doanh thu
bán hàng
5 100
- Tiết kiệm chi phí
quản lý
4 80
- Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn
2 40
- Tổ chức phân tích
lợi nhuận thường
xuyên
2 40
5
Theo Ông (bà) để tiết kiệm chi phí gZp
phần nâng cao lợi nhuận của DN thì
biện pháp nào là hiệu quả nhất?
- Hạ thấp chi phí
sản xuất, hạ giá
thành.
3 60
- Tiết kiệm chi phí
quản lý
2 40
6 Ông (bà) dự báo triển vọng lợi nhuận
kinh doanh của công ty năm 2011 như
Tăng

4 80
Không đổi
Nguyễn Văn Hoán Lớp K7-HK1E1
25

×