Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp của gp bank hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.09 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
1
1
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Trang
1 Bảng 1.1: Kết quả công tác huy động vốn tại GP Bank 8
2 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại GP Bank 10
3 Bảng 1.3: Số lượng tăng các dịch vụ hổ trợ TTQT của GP
Bank giai đoạn 2006-2009.
23
4 Bảng 1.4: Danh mục các dịch vụ thanh toán quốc tế GP
Bank Hà Nội trong giai đoạn 2006-2009.
25
5 Bảng 1.5: Tổng hợp ý kiến khách hàng định kỳ tại GP
Bank qua các năm 2006 – 2009.
26
6 Bảng 1.6: Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế GP
Bank Hà Nội giai đoạn 2006– 2009
27
7 Bảng 1.7: Cơ cấu các dịch vụ thanh toán quốc tế tại GP
Bank Hà Nội (2006 – 2009 )
28
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2
2
1 Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức GP Bank. 6
2 Hình 1.2. Tỷ lệ nợ theo tiêu chuẩn nợ của GP
Bank từ năm 2006-2009
12
3 Hình 1.3: Biểu đồ cơ cấu trình độ cán bộ CNV


của GP Bank
16
4 Hình 1.4: Vốn chủ sở hữu của GP Bank từ năm
2007-2009
19
5
Hình 1.5: Tốc độ tăng lợi nhuận kinh doanh ngoại
tệ của GP Bank giai đoạn 2006-2009
22
6 Hình 1.6. Biểu đồ số lượng khách hành
doanh nghiệp thanh toán quốc tế tại GP
Bank giai đoan 2006 – 2009.
29

3
3
DANH MỤC CÁC CHỮA VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 CNV Công nhân viên
2 GP Bank Ngân hàng dầu khí toàn cầu
3 TTQT Thanh toán quốc tế
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội. Toàn cầu hóa
là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế
thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,

các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá, kinh tế… trên quy mô toàn
cầu. Toàn cầu hóa về bản chất là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới
quốc gia. Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động kinh tế nói
chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng phát triển. Sự giao lưu
buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày càng lớn
đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế phải nhanh chóng thuận tiện, an toàn và
hiệu quả nhằm đẩy nhanh việc tập trung và phân phối các dòng vốn trong nền
kinh tế trong nước cũng như kinh tế thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam cũng không tách khỏi xu thế vận động của nền
kinh tế thế giới. Việt Nam đã dần dần hội nhập với kinh tế thế giới, tham gia
ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế. Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2006. Theo đó, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể.
Để doanh nghiệp Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn không thể không kể đến
các dịch vụ của các ngân hàng thương mại.Hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc
tế cho doanh nghiệp của các ngân hàng góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp. Vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng.
Ngân hàng dầu khí toàn cầu GP Bank là một ngân hàng mới gia nhập
vào hệ thống ngân hàng- tài chính của Việt Nam năm 2005. Do vậy dịch vụ
5
5
thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp của ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa
thể đáp ứng hết được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đang phát triển
như ở Việt Nam hiện nay.
Với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. NTH và xuất phát từ những
vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế cho
doanh nghiệp tại Ngân hàng dầu khí toàn cầu GP Bank Hà Nội trong điều
kiện hội nhập WTO. ” để làm chuyên đề thực tập cuối khóa.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:

2.1. Mục đích nghiên cứu: là đề xuất những biện pháp phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế dành cho các doanh nghiệp tại GP Bank Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chuyên đề tập trung giải quyết các vấn đề
sau:
- Giới thiệu chung về GP Bank Hà Nội và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế dành cho các doanh nghiệp
tại GP Bank Hà Nội giai đoạn 2006-2009.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thanh
toán quốc tế cho doanh nghiệp tại GP Bank Hà Nội trong giai đoạn 2006-
2009: Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và những ưu điểm,
tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế tại GP Bank Hà Nội giai đoạn 2006-2009.
- Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh
toán quốc tế cho doanh nghiệp tại GP Bank Hà Nội đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
6
6
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế dành cho doanh nghiệp của GP Bank Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp tại GP Bank Hà Nội
trong giai đoạn 2006-2009 và đề xuất phương hướng, giải pháp đến năm
2015.
4. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về ngân hàng dầu khí toàn cầu GP Bank Hà
Nội và các nhân tố giai đoạn 2006-2009 ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế dành cho các doanh nghiệp tại GP Bank.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế dành cho các doanh nghiệp tại Ngân hàng dầu khí toàn cầu GP Bank

Hà Nội giai đoạn 2006-2009.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch
vụ thanh toán quốc tế dành cho các doanh nghiệp tại Ngân hàng dầu khí
toàn cầu GP Bank Hà Nội đến năm 2015.
7
7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP
BANK HÀ NỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ DÀNH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI GP BANK HÀ NỘI.
Mục đích nghiên cứu của chương này là giới thiệu khái quát về ngân
hàng dầu khí toàn cầu GP Bank nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể về ngân
hàng dầu khí toàn cầu GP Bank. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế dành cho doanh nghiệp tại GP
Bank như: môi trường kinh doanh quốc tế, môi trường kinh doanh trong
nước, các nhân tốc thuộc về môi trường nội bộ GP Bank. Các nhân tố ảnh
hưởng có thể ảnh hưởng có lợi hoặc bất lợi đến phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế dành cho doanh nghiệp tại GP Bank.
Kết cấu chương 1 gồm 2 phần chính:
1.1. Quá trình hình thành và phá triển của GP Bank Hà Nội.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển dịch vụ TTQT
dành cho doanh nghiệp tại GP Bank Hà Nội giai đoạn 2006-2009.
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GP BANK HÀ
NỘI.
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng
thương mại nông thôn Ninh Bình theo quyết định số 216/QĐ- NH5 ngày
13/11/1993 với mức vốn điều lệ 5 tỷ đồng, đã chính thức chuyển đổi mô hình
hoạt động từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005
8

8
với mức vốn điều lệ 500 tỷ đồng. Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10
thành viên tháng 11/2005, đến nay, GP.Bank đã xây dựng được một đội ngũ
hơn 800 cán bộ nhân viên và hơn 40 chi nhánh/phòng giao dịch tại các
tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai…
Ngày 12/11/2006, hợp tác góp vốn và hợp tác chiến lược GP Bank và
tập đoàn Dầu khí Việt Nam(PERTRO VIỆT NAM) được ký kết. GP Bank trở
thành một kênh huy động và phân phối vốn quan trọng.
Sau 5 năm hoạt động, ngân hàng đã có những bước phát triển lớn. Theo
thời gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt
đẹp về sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
- GP Bank là Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng thương
mại Việt Nam hoàn thành dự án Core banking sau 06 tuần triển khai, và cũng
là Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam cho phép
khách hàng giao dịch bằng nickname (GP.Name) theo sở thích.
- Năm 2007 là năm khởi đầu thắng lợi và khẳng định tiềm năng phát
triển mạnh mẽ của GP.Bank, với tất cả các mặt hoạt động đều đạt và vượt
mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong đó, Ngân hàng hoạt động với số vốn điều
lệ 1000 tỷ đồng, lợi nhuận thu về đạt 101 tỷ đồng. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn điều lệ của GP Bank đạt 19,44%. Tỷ lệ cho vay chứng khoán của
mình ở mức 1,53%, chấp hành đúng chỉ thị 03 của Ngân hàng Nhà nước đưa
dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán xuống dưới 3%.
- Năm 2008, GP. Bank đã tăng vốn điều lệ lên trên 2.000 tỷ đồng, thu
nhập trước thuế đạt 190 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trên 16%, mở thêm 7 chi
nhánh và 19 phòng giao dịch, nâng tổng số mạng lưới của GP.Bank lên 12 chi
9
9
nhánh và 40 phòng giao dịch GP.Bank trên toàn quốc, phát triển sản phẩm
dựa trên nền tảng công nghệ cao và dịch vụ hoàn hảo định hướng khách hàng,

thẻ thanh toán kết nối với hệ thống quốc gia và quốc tế.
- Năm 2009, các chỉ tiêu thực hiện của GP.Bank đều tăng xấp xỉ 200% so
với thời điểm năm 2008. Tổng tài sản của GP.Bank đạt gần 18.000 tỷ đồng,
tổng huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt trên 9.000 tỷ đồng, lợi
nhuận sau trích dự phòng đạt 174 tỷ đồng.
Từ một ngân hàng cổ phần địa phương, GP Bank đã trở thành một ngân
hàng cổ phần đô thị đa năng với cổ đông chiến lược là Tổng công ty dầu khí
Việt Nam.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA GP BANK HÀ NỘI.
Gp Bank có tổng số cán bộ, công nhân viên hơn 800 người, sơ đồ tổ
chức được bố trí như sau:
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Văn phòng
Hội sở chính
Chi nhánh
Phòng giao dịch
10
Các ủy ban HĐQT
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
10
Nguồn: quy chế về tổ chức hoạt động của GP Bank Hà Nội.
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức GP Bank.
Hiện nay, hội sở chính GP Bank đặt tại 14- Ngô Quyền- Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Cơ cấu tổ chức hội sở chính bao gồm các phòng ban, trung tâm chức
năng là bộ máy giúp việc ngân hàng, được thành lập theo quyết định của hội
đồng quản trị GP Bank:
- Phòng kế toán tổng hợp
- Phòng đào tạo và quản lý nhân sự

- Phòng kế toán tài chính
- Phòng pháp chế và kiếm soát nội bộ
- Phòng đầu tư
- Phòng hành chính
- Phòng chính sách tín dụng và tái thẩm định
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Phòng hỗ trợ tín dụng
- Phòng thanh toán trong nước
- Phòng thanh toán quốc tế
- Phòng công nghệ thông tin
Sở giao dịch có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch
vụ ngân hàng phù hợp với các quy định nội bộ của GP Bank và của pháp luật
hiện hành. Quy định nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban của SGD.
11
11
Đồng thời thực hiện các hoạt động khác nhằm phục vụ mục tiêu hoạt động
kinh doanh và phát triển chung của GP Bank.
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP BANK HÀ NỘI
TỪ 2006 -2009.
1.3.1. Kết quả công tác huy động vốn tại GP Bank
Trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn các tổ chức tín dụng
thuộc nhiều loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- ngân
hàng đòi hỏi GP Bank phải quan tâm chú trọng đến hoạt động huy động vốn.
Từ đó đảm bảo cho nhu cầu đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
GP Bank Hà Nội đã phát huy thế mạnh trên địa bàn Hà Nội, tập trung
chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực nhằm huy động nguồn vốn lớn, an toàn
góp phần nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng. Kết quả đạt được qua 4
năm 2006-2009 như sau:

* Qua bảng kết quả công tác huy động vốn, ta thấy số lượng vốn huy
động và tốc độ huy động vốn tăng qua các năm. Năm 2007 được đánh dấu là
bước ngoạt lớn của GP Bank với tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động
đạt 258%. Cụ thể là: Năm 2007 tăng 3931 tỷ đồng tăng 258% so với năm
2006. Năm 2008 tăng 2989 tỷ đồng tăng 54,81% so với năm 2007. Năm 2009
tăng 6753,6 tỷ đồng tăng 80% so với năm 2008.
Bảng 1.1 : Kết quả công tác huy động vốn tại GP Bank
Đơn vị : Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
12
12
Số tiền Số tiền %Tăng Số tiền %Tăng Số tiền %Tăng
1 Tổng vốn 1522 5453 258 8442 54,81 15195,6 80
Nội tệ 1308,92 4968 279 7141,5 43,75 14283 100
Ngoại tệ 213,08 485 127,6 1300.5 168,1 912,6 -29,8
2 Tổng vốn 1522 5453 258 8442 54,81 15195,6 80
TGKKH 104,61 432,66 313,59 549,6 27,1 769,44 40
TGCKH 1417,39 5020,3
4
254,2 7892,4 57,2 14426,16 82,7
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của GP Bank năm 2006-2009.
* Xét về loại tiền huy động, ta thấy vốn huy động bằng VND tăng qua
các năm song tốc độ tăng không đồng đều. Cụ thể là: Năm 2007 tăng 3659,08
tỷ đồng tăng 279% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 2173,5 tỷ đồng tăng
43,75% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 6841,5 tỷ đồng tăng 100% so với
năm 2008
Vốn huy động bằng ngoại tệ thay đổi qua các năm: năm 2007, 2008
tăng và năm 2009 thì lượng vốn huy động bằng ngoại tệ giảm. Cụ thể là: Năm

2007 tăng 271,92 tỷ đồng tăng 127,6% so với năm 2006. Năm 2008 tăng
815,5 tỷ đồng tăng 168,1% so với năm 2007. Năm 2009 giảm 387,9tỷ đồng
giảm 29,8% so với năm 2008.
* Xét về phương diện kỳ hạn vốn,TGKKH tăng qua các năm với tốc độ
tăng không ổn định như sau: Năm 2007 tăng 328,05 tỷ đồng tăng 313,59% so
với năm 2006. Năm 2008 tăng 116,94 tỷ đồng tăng 27,1% so với năm 2007.
Năm 2009 tăng 219,84 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2008.
TGCKH tăng qua các năm và có tốc độ tăng cao hơn so với TGKKH.
Cụ thể là: Năm 2007 tăng 3602,95 tỷ đồng tăng 254,2% so với năm 2006.
Năm 2008 tăng 2872,06 tỷ đồng tăng 57,2% so với năm 2007.
13
13
Năm 2009 tăng 6533,76 tỷ đồng tăng 82,7% so với năm 2008.Hoạt
động huy động vốn của GP Bank ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu đa
dạng, phong phú của khách hàng.
1.3.2. Hoạt động cho vay
Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao năm 2007 tạo ra nhu cầu lớn về
vốn khiến hệ thống ngân hàng phát triển nhanh về số lượng cũng như chất
lượng. Tuy nhiên đến năm 2008. khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra ảnh
hưởng đến kinh tế Việt Nam cùng với các chính sách thắt chặt tín dụng của
ngân hàng nhà nước khiến cho hệ thống ngân hàng Việt Nam lâm vào tình
trạng khó khăn. Năm 2008 bắt đầu bằng cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
đẩy lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay tăng cao khiến cho các doanh
nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn vay. Đến cuối năm 2008 do sự can thiệp
của NHNN Việt Nam như: hạn chế tái chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ và bắt
buộc các NHTM mua trái phiếu kho bạc, đã làm giảm lượng tiền mặt lưu
thông từ đó giảm nguồn vốn dư thừa của các NHTM, hạn chế khả năng cho
vay của các NHTM. Đến năm 2009, cuộc khủng hoảng lắng xuống thì hoạt
động của các NHTM bắt đầu có những tín hiệu tăng.
Trước tình hình kinh tế- xã hội đầy khó khăn trong nước và quốc tế, GP

Bank không ngừng đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao năng lực
tài chính, hoàn thiện bộ máy hoạt động thích ứng với điều kiện kinh tế mới.
GP Bank đưa ra các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến từng đối
tượng khách hàng đồng thời kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Nhờ vậy,
hoạt động tín dụng của GP Bank tăng trưởng và phát triển bền vững qua các
năm. Thể hiện qua bảng sau: (Xem bảng 1.2)
* Ta thấy tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm từ 2006- 2009 đặc biệt
năm 2007 tăng 1.172.790 triệu đồng tăng 215,1% so với năm 2006. Cụ thể
như sau: Năm 2008 tăng 1.507.000 triệu đồng tăng 87,72% so với năm 2007.
14
14
Năm 2009 tăng 485.000 triệu đồng tăng 15%. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
không đồng đều do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại GP Bank
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1.Nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn 545.000 1.7000.00
0
2.813.00
0
3.645.000
Nợ quá hạn 2.100 18.000 42.000 65.000
2.Loại tiền VND 545.210 1.510.000 2.900.00
0
3.312.000
Ngoại tệ 0 208.000 325.000 398.000
3.Kỳ hạn NH 485.050 1.020.000 1.828.45
0
2.615.000
Trung và DH 59.950 680.000 984.550 1.095.000

4.Nhóm khách
hàng
Doanh nghiệp 160.000 538.000 929.000 1.378.000
Cá nhân 385.210 1.180.000 2.296.00
0
2.332.000
Tổng dư nợ 545.210 1.718.000 3.225.00
0
3.710.000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của GP Bank năm 2006-2009.
* Theo nhóm khách hàng, dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng lớn. Tốc độ dư nợ tăng mạnh vào năm 2007. Tuy nhiên
tốc độ tăng dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng cá nhân giảm ở 3 năm sau:
Năm 2007 tăng 794.790 triệu đồng tăng 206,3% so với năm 2006. Năm 2008
15
15
tăng 1.116.000 triệu đồng tăng 94.57% so với năm 2007. Năm 2009 tăng
36.000 triệu đồng tăng 1.56% so với năm 2008. Năm 2009 tốc độ tăng dư nợ
giảm mạnh so với 2008.
Dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng doanh nghiệp tăng ổn định qua
các năm như sau: Năm 2007 tăng 378.000 triệu đồng tăng 236.25% so với
năm 2006. Năm 2008 tăng 391.000 triệu đồng tăng 72.67% so với năm 2007.
Năm 2009 tăng 449.000 triệu đồng tăng 48.33 % so với năm 2008. Tuy nhiên
tốc độ tăng dư nợ tín dụng giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn
cầu.
* Theo kỳ hạn cho vay, ta thấy sự thay đổi trọng cho vay ngắn hạn và
cho vay trung và dài hạn. Năm 2006 cho vay ngắn hạn chiếm 89% tổng dư nợ
nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 60,4% và giữ ở mức khoảng
70% trong hai năm tiếp theo. Như vậy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
trong tổng dư nợ. Sở dĩ có tình trạng như vậy là vì năm 2006 GP Bank đã kí

các hợp đồng tài trợ cho các dự án trung và dài hạn của doanh nghiệp.
* Theo loại tiền cho vay: cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số dư nợ tín dụng như sau: Năm 2006 tỷ lệ dư nợ tín dụng theo VNd là
100%. Năm 2007 giảm xuống còn là 88%. Năm 2008 là 90% và năm 2009 là
89,3%. Như vậy dự nợ tín dung bằng VND luôn chiếm tỷ trọng cao giữ ở mức
gần 90% tổng dư nợ.
* Theo tiêu chuẩn nợ: Ta thấy tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này có xu
hướng giảm trong giai đoạn 2006-2009
16
16
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh GP Bank giai đoạn 2006-2009
Hình 1.2. Tỷ lệ nợ theo tiêu chuẩn nợ từ năm 2006-2009
Từ kết quả hai hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn và cho
vay có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank trong giai
đoạn 2006-2009 tăng trưởng và phát triển bền vững: huy động vốn tăng ổn
định qua các năm đồng thời chất lượng tín dụng cao. Với tình hình hoạt động
kinh doanh như vậy tạo tiền đề cho các hoạt động phát triển dịch vụ ngân
hàng của GP Bank.
1.4. CÁC NHÂN TỐ TRONG GIAI ĐOẠN 2006- 2009 ẢNH HƯỞNG
ĐẾN DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
DÀNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI GP BANK HÀ NỘI.
1.4.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài của GP Bank giai đoạn
2006-2009
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
17
17
Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển dịch vụ thanh
toán quốc tế tại các NHTM bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ lạm
phát,

Khi tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
nhu cầu các dịch vụ thanh toán quốc tăng cũng phát triển theo đó các NHTM
phải phát triển các dịch vụ thanh toán quốc cho các doanh nghiệp. Trong giai
đoạn 2006 - 2009: GDP tốc độ tăng trưởng thực đạt tầm 7%/ năm. Nền kinh
tế phát triển nhanh tạo điểu kiện thuận lợi phát triển dịch vụ thanh toán quốc
tế.
Tình hình lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển các dịch
vụ TTQT. Khi lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động thực tế thì các doanh
nghiệp không thích gửi tiền vào ngân hàng mà tiền kiếm các cơ hội đầu tư
khác hiệu quả hơn. Để thu hút nguồn vốn từ doanh nghiệp, ngân hàng tăng lãi
suất huy động, làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến việc
phát triển các dịch vụ TTQT. Trong giai đoạn 2006 – 2009: lạm phát luôn ở
mức cao từ 6%-8% và mức kỷ lục năm 2007 là 12.63% gây bất lợi cho phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế.
Khủng hoảng của thị trường tài chính – ngân hàng giai đoạn cuối năm
2007 - 2009: Cuộc khủng hoảng đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp thương
mại quốc tế của Việt Nam, xuất hiện xu hướng giảm tốc độ xuất khẩu sang
Mỹ, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Cuộc khủng hoảng cũng tác
động đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang EU và Nhật Bản - hai thị
trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Do bị tác động mạnh từ cuộc
khủng hoảng, người tiêu dùng của các thị trường này cũng phải cắt giảm chi
tiêu, nên nhu cầu nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng sẽ
có xu hướng giảm. Đồng thời cuộc khủng hoảng làm diễn biến của tỷ giá và
18
18
lãi suất USD với đồng Việt Nam trên thị trường có nhiều biến động do tâm lý
của người dân. Từ đó làm sụt giảm lượng khách hàng doanh nghiệp tham gia
sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế gây bất lợi cho việc phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
1.4.1.2. Môi trường pháp luật

Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế vì vậy nó chịu sự chi
phối rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Dịch vụ TTQT của các NHTM vừa
chịu sự quản lý của hệ thống luật quốc tế , vừa chịu sự quản lý của hệ thống
luật trong nước.
* Năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Tổ
chức Thương mại thế giới khuyến khích sự gia nhập tự do của các Ngân hàng
nước ngoài vào Việt Nam. Để thực hiện các cam kết gia nhập WTO liên quan
đến tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng,
NHNN đã triển khai các hành động cụ thể: Hoàn tất trình Chính phủ ban hành
Nghị định thay thế Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại; đang hoàn thiện (i) Thông tư sửa đổi
Thông tư 03/2007/TT-NHNN hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện của TCTD nước ngoài tại Việt nam, (ii) Quyết định sửa đổi nội dung
Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Giấy phép thành lập và
hoạt động ngân hàng liên doanh, và (iii) Quy chế quy định về việc mở và
quản lý hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức nước
ngoài không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng. NHNN cũng
đang dự thảo mẫu giấy phép cấp cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Tính
19
19
đến nay, đã có các TCTD của 22 quốc gia và vùng lãnh thổ được NHNN cấp
giấy phép hiện diện thương mại hoặc đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Riêng trong năm 2008, NHNN đã cấp phép thành lập và hoạt động cho 5
NH 100% vốn nước ngoài là HSBC, Standard Chartered, ANZ, Shinhan và
Hong leong (trong đó có 2 ngân hàng vừa được cấp phép ngày 29/12/2008);
cấp phép hoạt động cho 4 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 3 công ty tài
chính 100% vốn nước ngoài; cấp phép mở 6 văn phòng đại diện và thu hồi
giấy phép 2 văn phòng đại diện khác.Việc nhiều ngân hàng nước ngoài được

thành lập và kinh doanh tại Việt Nam đã tạo nên môi trường cạnh tranh lớn
trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, gây bất lợi cho phát triển dịch vụ thanh
toán quốc tế của Ngân hàng.
* Luật trong nước về lĩnh vực tài chính ngân hàng giai đoạn 2006-2009:
Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm đảm bảo nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO, NHNN đã
ban hành Chương trình hành động của NHNN thực hiện Chương trình hành
động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2007 – 2012.
Đến nay, NHNN đã sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo hướng minh bạch hoá chính sách,
tuân thủ các nguyên tắc thị trường và cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường
hoạt động kinh doanh ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho các TCTD hoạt
động tại Việt Nam; trong đó NHNN đã tích cực triển khai tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện Luật NHNN và Luật các TCTD; đồng thời xây dựng 3 dự
thảo Luật NHNN, Luật các TCTD và Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi); xây
dựng dự thảo Luật Giám sát hoạt động ngân hàng để chuẩn bị trình Quốc hội
(dự án này thuộc chương trình chuẩn bị trong chương trình xây dựng Luật,
pháp lệnh năm 2009 của Quốc hội khoá XII), Quy định một cách chặt chẽ về
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nhằm hướng tới mục
tiêu cuối cùng là tạo một môi trường bình đẳng giữa các ngân hàng hoạt động
20
20
tại Việt Nam từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế.
1.4.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong của GP Bank giai đoạn
2006-2009.
1.4.2.1. Nguồn nhân lực
Với tốc độ phát triển hoạt động của Ngân hàng và sự cạnh tranh ngày
càng cao trên thị trường lao động, công tác phát triển nguồn nhân lực luôn giữ
một vai trò then chốt trong những thành công đạt được của GP.Bank. Không

chỉ nâng cao cơ hội phát triển nghề nghiệp nguồn nhân lực đang có, GP.Bank
còn hết sức chú trọng thu hút và xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó chú
trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại
học và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bổ sung
cho đội ngũ nhân sự GP.Bank. Năm 2009, trên 97% cán bộ nhân viên của
GP.Bank đã có trình độ đại học, trên đại học và thành thạo nghiệp vụ chuyên
môn. Cơ cấu trình độ:
Nguồn quy chế tổ chức hoạt động của GP Bank Hà Nội.
Hình 1.3: Biểu đồ cơ cấu trình độ cán bộ CNV của GP Bank năm 2009
21
21
Cán bộ công nhân viên có năng lực cao tạo thuận lợi cho phát triển dịch
vụ thanh toán quốc tế.
Về năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ lãnh đạo, năng lực chuyên
môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên:
- Đội ngũ lãnh đạo, điều hành trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm quản lý,
điều hành ngân hàng trên thị trường tài chính – tiền tệ trong nước và quốc tế.
- Bộ phận kinh doanh tiền tệ của GP.Bank được tổ chức thành nhiều bộ
phận riêng biệt nhằm tăng tính chuyên nghiệp hóa. Phòng Treasury hiện đang
thực hiện các chức năng: Money market (thị trường tiền tệ liên ngân hàng),
Open Market Operation (Thị trường mở), Foreign Exchange (kinh doanh
ngoại tệ); Cash (điều hòa tiền mặt), Financial Analysis (phân tích), Services
(dịch vụ khách hàng).
- Trình độ các cán bộ bao gồm Thạc sỹ kinh tế nước ngoài, cử nhân kinh
tế nước ngoài và cử nhân kinh tế trong nước. Phần lớn các chuyên viên đều đã
có những năm kinh nhiệm trong các ngân hàng và tổ chức tài chính danh tiếng
cả trong và ngoài nước.
Với năng lực quản lý cộng với kinh nghiệm tốt của các cấp quản lý đã
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của GP Bank.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Ngành ngân hàng được coi là ngành có cơ sở hạ tầng công nghệ
hiện đại nhất vì vậy công nghệ có ảnh hưởng lớn đến phát triển dịch vụ
TTQTcủa ngân hàng. Năm 2008, GP Bank là một trong những ngân hàng đầu
tiên đã triển khai thành công phần mềm Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core
Banking) của hãng Temenos của Thụy Sỹ, với khả năng xử lý trên 10.000
22
22
giao dịch/giây đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của khách hàng cũng như
nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là công nghệ ngân hàng mới, hỗ trợ cho
việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đang được triển
khai tại hơn 400 tổ chức tài chính-ngân hàng trên thế giới. Công nghệ mới
này cho phép ngân hàng quản lý dữ liệu khách hàng theo chuẩn mực quốc tế,
khả năng ứng dung, triển khai nhiều sản phẩm mới và quản trị tốt nhất rủi ro
trong hoạt động. Với mục tiêu xây dựng GP.Bank là một trong những ngân
hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến, hiện nay GP.Bank
đang triển khai nâng cấp phần mềm ngân hàng lõi (core banking) T24 lên
phiên bản R8 – phiên bản mới nhất, T24-R8 giúp cho ngân hàng tối ưu hóa
được các quy trình hoạt động trong khi vẫn duy trì được sự linh hoạt trước các
thay đổi trong kinh doanh. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ TTQT của GP Bank.
1.4.2.3. Nguồn vốn
Khả năng tài chính của ngân hàng tác động đáng kể đến sự phát triển
dịch vụ TTQT của NHTM và được thể hiện qua độ an toàn vốn, vốn chủ sở
hữu, vốn huy động,
Độ an toán vốn (CAR) được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước
rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài
chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng
thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như
rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo
được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về

tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý
23
23
do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám
sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ
này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng
trên thế giới áp dụng phổ biến. Trong giai đoạn 2006 – 2009, CAR luôn giữ
mức ổn định là 8% là cơ sở của các hoạt động của GP Bank, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của GP Bank.
Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng,
nó là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác, tạo uy tín ban đầu của ngân
hàng, là yếu tố quyết định cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung
cũng như dịch vu TTQT nói riêng. Với cổ đông chiến lược là Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (PETROVIETNAM)- một trong những tập đoàn hùng mạnh
nhất Việt Nam, Gp Bank có nguồn vốn lớn ổn định và không ngừng tăng qua
các năm được thể hiện qua hình 1. Nguồn vốn đủ mạnh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển các dịch vụ TTQT tại GP Bank
Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh GP Bank Hà Nội.
Hình 1.4: Vốn chủ sở hữu của GP Bank từ năm 2007-2009
24
24
Trong giai đoạn 2006-2009, GP Bank không ngừng đưa ra các biện pháp
khắc phục nhằm nâng cao năng lực tài chính, hoàn thiện bộ máy hoạt động
thích ứng với điều kiện kinh tế mới. GP Bank đưa ra các sản phẩm dịch vụ
cho vay hấp dẫn linh hoạt đến từng đối tượng khách hàng đồng thời kiểm soát
chặt chẽ chất lượng tín dụng. Nhờ vậy, hoạt động tín dụng của GP Bank tăng
trưởng và phát triển bền vững qua các năm. Trên cơ sơ nguồn vốn huy động
tăng trưorng ổn định và bền vũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các dịch vụ TTQT tại GP Bank.
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế

nhất định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa
cao, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào
tạo tốt, đồng thời nắm bắt các cơ hội của môi trường kinh doanh, Ngân hàng
TMCP Dầu khí Toàn Cầu có các điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ
TTQT trong giai đoạn 2006 - 2009.
Tóm lại, ở chương 1 ta có được cái nhìn khái quát về ngân hàng dầu khí
toàn cầu GP Bank đồng thời thấy được xu hướng tác động của các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của GP Bank Hà Nội
trong giai đoạn 2006-2009. Tiếp theo, chương 2 sẽ đi vào phân tích thực
trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp tại GP Bank
Hà Nội giai đoạn 2006-2009.
25
25

×