LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS. TS. Vương Dương Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian làm luận văn, để luận văn được hoàn thành đúng hạn.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo, phòng Sau đại học, thư viện
Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các thầy cô giáo và
các em học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La đã nhiệt tình, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thử nghiệm tại trung
tâm.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã giúp
đỡ, góp ý cho luận văn của tôi.
Sơn La, ngày 18 tháng 10 năm 2014.
Tác giả
Nguyễn Văn Mạnh
-1-
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
-2-
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ
Viết tắt
1. Bài tập……………………………………………………..
BT
2. Điều phải chứng minh……………………………………..
đpcm
3. Công nghệ thông tin
CNTT
4. Giáo dục thường xuyên……………………………………... GDTX
5. Giáo viên……………………………………………………. GV
6. Học sinh…………………………………………………….. HS
7. Hoạt động…………………………………………………… HĐ
8. Trung học phổ thông………………………………………... THPT
9. Sách giáo khoa……………………………………………… SGK
10. Phương pháp dạy học……………………………………..
PPDH
11. Phát hiện và giải quyết vấn đề…………………………….
PH&GQVĐ
12. Phương trình tổng quát……………………………………. PTTQ
13. Phương trình tham số……………………………………… PTTS
14. Véctơ pháp tuyến…………………………………………
VTPT
15. Véctơ chỉ phương…………………………………………
VTCP
16. Ví dụ……………………………………………………….
VD
-3-
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
7
2. Mục đích nghiên cứu
10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
10
4. Phương pháp nghiên cứu
10
5. Giả thuyết khoa học
10
6. Cấu trúc của luận văn
11
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.Tính tích cực của tư duy học sinh trong học tập.
12
1.1. Khái niệm.
12
1.2. Một số biểu hiện của tư duy tích cực của HS trong hoc tập mơn
12
Tốn.
2. Làm thế nào để HS tư duy tích cực trong mơn Tốn ?
13
3. Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của
HS.
3.1. Những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học.
14
3.2. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS.
19
3.2.1. Phương pháp dạy học tích cực:
19
3.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
20
3.2.3. Cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy học phát huy được tính
23
14
tích cực học tập của học sinh.
3.2.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS.
24
a. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
24
b. Phương pháp dạy học hợp tác.
25
-4-
c. Phương pháp dạy học tự học.
26
d. Phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
27
4. Thực trạng dạy học chương “ Phương pháp toạ độ trong không
29
gian ” ở lớp 12 THPT hệ GDTX ở Trung tâm GDTX Sốp Cộp - tỉnh
Sơn La.
4.1. Đặc điểm của học sinh Trung tâm GDTX Sốp Cộp - tỉnh Sơn
29
La.
4.2. Tình hình dạy học.
32
Kết luận chương 1
35
Chƣơng 2: Một số biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh khi dạy học chƣơng “Phƣơng pháp tọa độ trong
không gian ” ở lớp 12 THPT hệ GDTX.
1. Những căn cứ đề xuất biện pháp sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt
36
động học tập của HS.
2. Một số biện pháp sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập
42
của HS THPT hệ GDTX khi dạy học chương “ Phương pháp tọa độ
trong không gian” lớp 12.
2.1. Biện pháp 1: Xây dựng khơng khí học tập thân thiện, tình huống
42
học tập hấp dẫn trong lớp học ( mơi trường học tập ).
2.2. Biện pháp 2: Học sinh được đảm bảo trình độ xuất phát trước
45
khi học một nội dung mới.
2.3. Biện pháp 3: Vận dụng các thành tố cơ sở của PPDH.
49
3. Thiết kế một số bài soạn dạy học chương “ Phương pháp toạ độ
49
trong không gian ” bậc THPT hệ GDTX theo hướng tích cực hố
hoạt động học tập của học sinh.
3.1. Bài soạn 1, tiết 88: Hệ tọa độ trong không gian.
51
3.2. Bài soạn 2, tiết 92: Luyện tập về hệ tọa độ trong không gian.
58
-5-
3.3. Bài soạn 3, tiết 96: Phương trình mặt phẳng.
62
3.4. Bài soạn 4, tiết 100: Phương trình mặt phẳng.
68
3.5. Bài soạn 5, tiết 103: Bài tập phương trình mặt phẳng.
74
3.6. Bài soạn 6, tiết 111: Phương trình đường thẳng trong không gian
78
3.7. Bài soạn 7, tiết 116: Luyện tập
83
3.8. Bài soạn 8, tiết 120: Luyện tập.
89
3.9. Bài soạn 9, tiết 123: Ôn tập chương III.
94
Kết luận chương 2.
99
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.
100
2. Triển khai thực nghiệm sư phạm
100
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
101
3.1. Đánh giá định lượng
101
3.1.1. Các đề kiểm tra thực nghiệm.
101
3.1.2. Kết quả chấm các bài kiểm tra và nhận xét.
105
3.2. Đánh giá định tính.
109
Kết luận chương 3.
109
Kết luận
110
Tài liệu tham khảo
111
Phụ lục
113
-6-
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đứng trước những nhu cầu của thời đại, nhu cầu phát triển kinh tế,
giáo dục Việt Nam đang đứng trước bài toán phải đổi mới toàn diện từ mục
tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, vì thế trong
đường lối xây dựng và phát triển đất nước Đảng và Nhà nước ta luôn coi sự
nghiệp giáo dục là quốc sách hàng đầu, điều này được thể hiện trong Luật
giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005: “ Mục tiêu
của Giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc “( Điều 27: Mục tiêu giáo dục phổ thơng, tr.75 ).
Trước những thách thức đó địi hỏi ngành giáo dục phải luôn luôn đổi
mới về cách giáo dục, đào tạo của mình. Một trong những vấn đề cần đổi mới
của ngành Giáo dục đó chính là đổi mới phương pháp dạy học rộng khắp
trong các nhà trường, việc đổi mới cần được thực hiện theo hướng tích cực
hố hoạt động của người học, trong Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng đã quy định rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng năng lực tự học,
rèn luyện kỹ năng vậng dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú trong học tập của học sinh ” ( Luật Giáo dục,
Chương 2, mục 2, điều 28 )
Những quy định này phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục,
để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới và thực trạng
-7-
lạc hậu chung của phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay. Do vậy mơn
Tốn nói chung và mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng (THPT) đặc biệt
hệ Giáo dục thường xuyên (GDTX) nói riêng cũng đứng trước những yêu
cầu cấp bách đó là đổi mới về nội dung, mục tiêu và phương pháp dạy học.
1.2. Để thực hiện mục tiêu trên ngành Giáo dục đã tiến hành đổi mới
sách giáo khoa (SGK) ở tất cả các cấp học, bố trí lại khung chương trình,
giảm tải lượng kiến thức không cần thiết. Đi đôi với việc đổi mới SGK, đổi
mới chương trình là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), nhưng đổi mới
PPDH như thế nào để đạt hiệu quả? Đổi mới như thế nào để có thể tích cực
hố được hoạt động học của học sinh bởi vì vận dụng tốt các phương pháp
dạy học và tổ chức các hình thức tích cực hố hoạt động học tập của học sinh
có vai trị to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển tồn diện đối với
học sinh THPT.
Trong những năm học gần đây phong trào đổi mới PPDH đã được đẩy
mạnh ở tất cả các cấp học và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đối với
mơn Tốn trong chương trình THPT hệ GDTX việc đổi mới đã diễn ra mạnh
mẽ, đã có giáo viên đã đi sâu vào việc nghiên cứu và áp dụng được PPDH
tích cực vào mơn Tốn tuy nhiên phần lớn vẫn chưa phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh vẫn còn thụ động trong việc
tiếp thu kiến thức khoa học, dẫn đến chưa khởi dậy được sự hứng thú say mê
học tập ở học sinh, khơng khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những kỹ
năng của bản thân.
1.3. Thực tiễn đối với bậc THPT hệ GDTX ở Sơn La cho thấy:
Đa số các huyện, thị hệ thống trường lớp đã được xây dựng, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đã được trang bị, song còn thiếu thốn chưa đáp ứng được
yêu cầu dạy và học hiện nay.
-8-
Đặc biệt ở cấp trung học phổ thông hệ Giáo dục thường xuyên đội ngũ
giáo viên chưa đồng bộ, còn nhiều mơn thiếu giáo viên hoặc có nhưng số
lượng ít, giáo viên có trình độ sau đại học rất ít gây khó khăn trong việc trao
đổi, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ. Đối tượng học sinh đến trường đa số
là dân tộc thiểu số, sự nhận thức của các em cịn nhiều hạn chế, bên cạnh đó
sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, giao thơng đi lại khó khăn, cập nhật thông tin
chậm là những yếu tố ảnh hưởng đến sự nhận thức của học sinh.
Việc vận dụng các PPDH tích cực của GV hệ GDTX: Do đối tượng
học sinh và trình độ giáo viên chưa đồng đều nên việc áp dụng PPDH tích
cực cịn hạn chế, đa số giáo viên chỉ sử dụng PPDH thuyết trình, hoặc có sử
dụng một số phương tiện hỗ trợ nhưng chỉ mang tính hình thức,...chưa phát
huy được tính tích cực của học sinh trong quá trình học.
1.4. Trong chương “ Phương pháp toạ độ trong không gian” ở lớp 12
hệ GDTX là một trong những nội dung cơ bản của chương trình toán học
THPT hệ GDTX, những năm gần đây nội dung này thường xuyên xuất hiện
trong các đề thi tốt nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học càng
cho thấy mức độ quan trọng của nội dung chương này.
Chính vì vậy nếu phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học
sinh trong chương này thì sẽ giúp học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp nắm vững tri thức đó, vừa phát triển tư duy tích cực,
sáng tạo chuẩn bị một năng lực thích ứng kịp thời với đời sống xã hội, phát
hiện kịp thời và giải quyết được các vấn đề nảy sinh.
Do vậy mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người để xây dựng xã hội
cơng nghiệp hố, hiện đại hố với thực trạng lạc hậu của PPDH bậc THPT hệ
GDTX đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới PPDH trong nhà trường
nói chung và THPT đặc biệt hệ GDTX nói riêng.
-9-
Với những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: Tích cực
hố hoạt động học tập của học sinh khi dạy học chƣơng “ Phương pháp
toạ độ trong không gian ” ở lớp 12 trung học phổ thơng hệ Giáo dục
thƣờng xun.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp dạy học chương “ Phương pháp toạ độ trong không
gian “ ở lớp 12 THPT hệ GDTX theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lí luận về dạy học tích cực.
3.2. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học chương “ Phương pháp toạ độ
trong không gian ” ở lớp 12 bậc THPT hệ GDTX tỉnh Sơn La.
3.3. Đề xuất một số biện pháp sư phạm dạy học chương “ Phương pháp
toạ độ trong không gian ” đảm bảo cho học sinh được hoạt động một cách
tích cực.
3.4. Minh họa sự khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thực hiện nhiệm vụ 3.1 bằng phương pháp điều tra, quan sát.
- Thực hiện nhiệm vụ 3.2 và 3.3 bằng phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Thực hiện nhiệm vụ 3.4 bằng phương pháp quan sát và thử nghiệm sư
phạm.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tạo ra được môi trường học tập thân thiện trong lớp học, đảm bảo
trình độ xuất phát cho HS trước khi nghiên cứu một nội dung mới và vận
dụng hiệu quả các thành tố cơ sở của PPDH thì sẽ tích cực hóa hoạt động học
- 10 -
tập của HS khi dạy học chương “ Phương pháp toạ độ trong không gian ” ở
lớp 12 THPT hệ GDTX, bởi vì các tác động đó đối với người học làm tăng
chất lượng hoạt động của họ, đó là một nội dung cốt lõi đảm bảo phát huy
tính tích cực học tập.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh khi dạy học chương “ Phương pháp toạ độ trong không
gian” ở lớp 12 bậc THPT hệ GDTX.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
- 11 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Tính tích cực của tƣ duy học sinh trong học tập.
1.1. Khái niệm.
Tính tích cực của tư duy học sinh ( HS) trong học tập là sự tập trung
suy nghĩ, sự nỗ lực trí tuệ của HS nhằm tiếp thu những kiến thức và giải quyết
những nhiệm vụ nhận thức do giáo viên đề ra.
Tính tích cực của tư duy HS là điều kiện cần đảm bảo cho HS đó học
tập đạt kết quả tốt. Tính tích cực của tư duy ( hay tư duy tích cực ) có quan hệ
với tư duy độc lập và tư duy sáng tạo được thể hiện bởi sơ đồ sau:
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình
chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan
trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền
đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính
tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng
tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự
giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập
1.2. Một số biểu hiện của tƣ duy tích cực của HS trong học tập mơn
Tốn.
* Trên lớp học:
- 12 -
- HS chăm chú nghe giảng.
- HS hay thắc mắc và đặt câu hỏi cho GV, bổ sung các câu trả lời của
bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
- HS có câu trả lời chất lượng cho câu hỏi của GV, hay nêu thắc mắc,
địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới;
tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng
nản trước những tình huống khó khăn…
* Ở nhà:
- Hoàn thành đầy đủ và đúng câu hỏi, bài tập do GV đặt ra.
- Suy nghĩ tìm lời giải bài tốn trong nhiều ngày.
- Có ý thức khắc phục những nhược điểm do GV góp ý.
- Có ý thức tìm tịi phương pháp học tập hiệu quả cho bản thân và đảm
bảo một số nguyên tắc chung của hoc tập hiệu quả như: Nắm vững lý thuyết
trước khi làm bài tập, vận dụng điều đã hoc vào thưc tiễn, lật đi lật lại mơt vấn
đề...
* Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
+ Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
+ Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau về một số vấn đề…
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
2. Làm thế nào để HS tƣ duy tích cực trong mơn Tốn ?
Để học sinh tích cực trong học tập trước hết thầy giáo phải tạo ra một
môi trường học tập vui vẻ, thoải mái, làm cho học sinh hứng thú, phấn khởi
trong học tập, phải làm cho học sinh thấy được cái hay cái đẹp, cái ý nghĩa
trong từng bài toán, khi học sinh đạt được tri thức người thầy cần khuyến
khích, động viên kịp thời để khích lệ tinh thần học tập của các em.
- 13 -
Mặt khác để phát huy tinh thần học tập của các em thầy giáo cần thiết
kế tổ chức các hoạt động học tập sao cho người học được tự mình khám phá,
tìm ra kiến thức, muốn vậy người thầy cần để học sinh thấy rõ được nhiệm
vụ cần giải quyết, tuy nhiên nhiệm vụ đặt ra cần phù hợp với trình độ nhận
thức đảm bảo mức độ vừa phải khơng quá cao.
Để học sinh tích cực, GV cần tạo ra những tình huống, bài tốn ẩn chứa
nhiều phương pháp giải, hoặc ẩn chứa phương pháp giải độc đáo để học sinh
khám phá, chính những hoạt động này sẽ giúp học sinh bộc lộ được tiềm năng
sáng tạo của mình.
Bên cạnh đó, GV cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS, qua đó động viên, khuyến khích, nhắc nhở…cũng là biện pháp phát
huy tính tích cực của HS, điểm số và lời khen ngợi là công cụ để thực hiện
biện pháp này.
Ngoài ra trong mỗi bài học giáo viên cần tạo ra những nhiệm vụ để HS
về nhà tự giải quyết, điều này sẽ giúp các em tự mình khám phá, tự mình giải
quyết vấn đề để tăng cường tính tự lực của HS, bởi vì ở nhà là khoảng thời
gian khơng có GV bên cạnh như ở trên lớp.
3. Một số phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của
HS.
3.1. Những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học.
3.1.1. Hoạt động của HS trong học tập mơn tốn.
Theo Nguyễn Bá Kim ( Phương pháp dạy học mơn Tốn – Trang 97 )
nội dung dạy học có mối liên hệ mật thiết với hoạt động của con người, đó là
một biểu hiện của mối liên hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học.
Nội dung mơn Tốn ở trường phổ thơng liên hệ mật thiết với những
hoạt động trí tuệ như: Nhận dạng và thể hiện, những hoạt động toán học phức
- 14 -
hợp, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tốn học, những hoạt động trí tuệ
chung và những hoạt động ngôn ngữ.
* Nhận dạng và thể hiện:
- Nhận dạng một khái niệm: Là phát hiện xem một đối tượng cho trước
có thỏa mãn khái niệm đó hay khơng.
+ Thể hiện một khái niệm: Là tạo một đối tượng thỏa mãn khái niệm
đó.
- Nhận dạng một định lí: Là xem xem một tình huống cho trước có ăn
khớp với định lí đó hay khơng.
+ Thể hiện một định lí: Là xây dựng một tình huống ăn khớp với định lí
cho trước.
- Nhận dạng một phương pháp: Là phát hiện xem một dãy tình huống
có phù hợp với các bước thực hiện phương phá đó hay khơng.
+ Thể hiện một phương pháp: Là tạo một dãy tình huống phù hợp với
các bước của phương pháp đã biết.
* Những hoạt động toán phức hợp: chứng minh, định nghĩa, giải
toán..thường xuất hiện nhiều lần, do vậy cho HS tập luyện những hoạt động
này sẽ làm cho họ nắm vững những nội dung toán học và phát triển kỹ năng,
năng lực tương ứng.
* Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tốn học: lật ngược vấn đề,
xét tính giải được, phân chia trường hợp...
* Những hoạt động trí tuệ chung: Phân tích, tổng hợp, so sánh, xét tính
tương tự, trừu tượng hóa, khái qt hóa...
* Những hoạt động ngôn ngữ: Được thực hiện khi họ được u cầu
phát biểu, giải thích...bằng lời lẽ của mình.
3.1.2. Những thành tố cơ sở của PPDH.
- 15 -
- Học tập được diễn ra trong hoạt động và bằng hoạt động của HS, vì
vậy nói đến tính tích cực học tập là nói đến tính tích cực hoạt động của HS.
- Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những hoạt động nhất định đó
là các hoạt động được tiến hành trong quá trình hình thành và ứng dụng tri
thức bao hàm trong nội dung đó, khi đó ta cịn nói hoạt động tương thích với
nội dung.
- Phát hiện những hoạt động liên hệ với nội dung là vạch ra được một
con đường để người học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt mục tiêu dạy học
khác, đồng thời cũng chỉ rõ mục tiêu dạy học nội dung đó và cách thức kiểm
tra xem mục tiêu dạy học đề ra đạt đến mức độ nào.
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy gây
nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trị nhằm đạt mục đích dạy học,
trong phương pháp dạy học, điều quan trọng của PPDH là khai thác những
hoạt động liên hệ với mỗi nội dung làm cơ sở cho việc tổ chức quá trình dạy
học để đạt được những mục tiêu đề ra.
Để tổ chức cho HS hoạt động có hiệu quả cần thực hiện một số yêu cầu
phản ánh những thành phần tâm lí của hoạt động. Những u cầu đó là cơ sở
để hình thành PPDH mà ta gọi là những thành tố cơ sở của PPDH hay những
tư tưởng chủ đạo để khai thác hoạt động trong một nội dung dạy học. Sau đây
là nội dung của các thành tố cơ sở của PPDH:
Thứ nhất: Cho HS thực hiện và tập luyện những hoạt động và hoạt
động thành phần tương thích với nội dung và mục đích dạy học.
Thứ hai: Gợi động cơ cho các hoạt động học tập.
Gợi động cơ hoạt động là làm cho HS có ý thức về ý nghĩa của hoạt
động và của đối tượng hoạt động. Gợi động cơ không chỉ lúc bắt đầu dạy một
tri thức mà phải xuyên suốt quá trình dạy học, vì vậy gợi động cơ hoạt động
- 16 -
thường được chia thành: Gợi động cơ mở đầu, gợi động cơ trung gian và gợi
động cơ kết thúc.
Thứ ba: Dẫn dắt HS kiến tạo tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp
như phương tiện và kết quả hoạt động.
Thứ tư : Phân bậc hoạt động làm căn cứ điều khiển quá trình dạy học.
Phân bậc hoạt động là xác định mức độ yêu cầu thể hiện ở hoạt động
mà học sinh cần đạt hoặc có thể đạt được lúc cuối cùng hoặc ở thời điểm
trung gian.
Phân bậc hoạt động dùng để điều khiển quá trình dạy học, thể hiện ở
các phương diện sau:
- Để chính xác hóa mục đích dạy học.
- Để tuần tự nâng cao yêu cầu.
- Để tạm thời hạ thấp yêu cầu.
- Để dạy học phân hóa.
Bốn thành tố trên theo Nguyễn Bá Kim ( Phương pháp dạy học mơn
Tốn – trang 126 ) có thể phát biểu ngắn gọn như sau:
- Hoạt động và hoạt động thành phần.
- Gợi động cơ hoạt động.
- Tri thức và tri thức phương pháp.
- Phân bậc hoạt động.
Những thành tố trên được coi là những thành tố cơ sở của PPDH bởi vì
trước hết bản thân chúng là những thành tố của PPDH mà dựa vào đó ta có
thể tổ chức cho học sinh hoạt động một cách tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo, đảm bảo sự phát triển nói chung và kết quả học tập nói riêng, hơn
nữa chúng được coi là những thành tố cơ sở của PPDH bởi vì mọi PPDH đều
được xây dựng trên đó ( Ví dụ như một số PPDH được đề cập đến trong mục
3.2.4 của luận văn này ).
- 17 -
3.1.3. Những yếu tố đa dạng của hoạt động học tập.
- Hoạt động học tập của HS diễn ra thông qua 7 yếu tố đa dạng như:
Nghe, nói, nhìn, nghĩ, làm, đọc, viết.
- Quy trình thiết kế các yếu tố đa dạng:
Bước 1: Xác định những hoạt động cho HS tập luyện tương thích với
mục tiêu nội dung dạy học.
Bước 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi, bài tập vừa đủ tư cách là giá mang
các hoạt động ở bước 1.
Bước 3: Thiết kế những yếu tố đa dạng của hoạt động học tập ứng với
câu hỏi, bài tập ở bước 2.
Ví dụ 1: Thiết kế các yếu tố đa dạng khi dạy học định lí: Trong khơng
gian Oxyz cho mặt phẳng (α) đi qua điểm M0(x0; y0; z0 ) và nhận n( A; B; C )
làm véctơ pháp tuyến, chứng minh điều kiện cần và đủ để điểm M(x; y; z)
thuộc mặt phẳng ( ) là: A( x x0 ) B( y y0 ) C ( z z0 ) 0 .
GV: Vẽ hình và giải thích rồi đặt câu hỏi: Em hãy cho biết quan hệ giữa
hai véctơ n và M 0 M ?
n
M 0M
( )
HS (nhìn, nghĩ, nói): Hai véctơ có giá vng góc với nhau.
GV: Từ nhận xét đó hãy rút ra một đẳng thức về véctơ ?
HS ( nghĩ, viết ): n . M 0 M = 0
- 18 -
GV: Viết lại đẳng thức trên dưới dạng tọa độ ?
HS ( nghĩ, làm ): n ( A; B; C ) , M 0 M ( x x0 ; y y0 ; z z0 )
n . M 0 M = 0 <=> A( x x0 ) B( y y0 ) C ( z z0 ) 0 .
GV: Như vậy nếu M(x;y;z) tùy ý thuộc (α) ta có:
A( x x0 ) B( y y0 ) C ( z z0 ) 0 (*).
Điều ngược lại cũng đúng, nghĩa là nếu M(x;y;z) thỏa mãn (*) thì
M ( ) .
Vậy: M ( ) <=> A( x x0 ) B( y y0 ) C ( z z0 ) 0 .
3.2. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS.
3.2.1. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ khơng dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách
học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy
của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt
động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng
hái áp dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa thích
- 19 -
ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng
cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập
chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy
học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động
dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ
"Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
3.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt
động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo
những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học
sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét
- 20 -
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận
sự phân hóa về cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi
trường giao tiếp thầy - trị, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
- 21 -
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ
làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương
pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng
và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong
cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
- 22 -
học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn
là một cơng việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ
để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh
hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn
giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy
và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở,
xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng,
tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
3.2.3. Cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy học phát huy được tính
tích cực học tập của học sinh.
Có rất nhiều PPDH, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm
nhất định. Do vậy trong quá trình dạy học giáo viên không thể áp dụng một
phương pháp dạy học thuần tuý mà cần kết hợp các phương pháp dạy học
khác nhau để phát huy được tính tích cực của học sinh.
Điều này giáo viên cần dựa vào một số cơ sở sau để lựa chọn phương
pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh:
- Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào tâm sinh lý của người học,
trình độ của người học.
- 23 -
- Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào đặc tính riêng của môn học.
- Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào điều kiện của nhà trường.
- Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào nhiệm vụ của bài học.
- Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào đối tượng học.
3.2.4. Một số PPDH phát huy tính tích cực học tập của HS.
a. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .
* Những khái niệm cơ bản trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề.
- Vấn đề: Một vấn để được biểu thị gồm hệ thống câu hỏi hoặc một yêu
cầu mà chủ thể chưa biết hoặc chưa có thuật giải.
- Tình huống gợi vấn đề: Tình huống gợi vấn đề là một tình huống thảo
mãn các điều kiện sau:
+ Tồn tại một vấn đề.
+ Gợi nhu cầu nhận thức.
+ Khơi dậy niềm tin ở khả năng của bản thân.
- Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Theo Nguyễn Bá Kim ( Phương pháp dạy học mơn Tốn – trang 189 )
thì dạy học PH&GQVĐ có những đặc điểm sau đây:
+ Học sinh được đặt vào tình huống gợi vấn đề chứ khơng phải được
thơng báo dưới dạng tri thức có sẵn.
+ Học sinh được tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo tận lực huy động
tri thứ và khả năng của mình để phát PH&GQVĐ chứ không phải chỉ nghe
thầy giảng một cách chủ động.
+ Mục tiêu dạy học không chỉ làm cho học sinh lĩnh hội kết quả của
q trình PH&GQVĐ, mà cịn ở chỗ làm cho họ phát triển khả năng tiến hành
những q trình như vậy, nói cách khác học sinh được học bản thân việc học.
* Những hình thức dạy học PH&GQVĐ
- 24 -
- Tự nghiên cứu vấn đề: Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, học sinh
tự mình PH&GQVD.
- Vấn đáp PH&GQVĐ: Học sinh làm việc khơng hồn tồn độc lập mà
có sự dẫn dắt của thầy khi cần thiết thông qua hệ thống câu hỏi của thầy và sự
trả lời, hoạt động của HS.
- Thuyết trình PH&GQVĐ: Học sinh tự mình PH&GQVĐ và trình bày
suy nghĩ của mình để giải quyết vấn đề.
* Những cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề.
- Dự đốn nhờ nhận xét trực quan và thử nghiệm.
- Lật ngược vấn đề.
- Xét tương tự hố, khái qt hố.
- Tìm sai lầm, phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
* Thực hiện dạy học PH&GQVĐ.
Q trình dạy học PH&GQVĐ có thể chia thành các bước sau đây,
trong đó bước nào, khâu nào do học sinh tự làm hoặc do thầy gợi ý hoặc chỉ
theo dõi thầy trình bày là tuỳ thuộc vào cấp độ nhận thức của HS.
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề.
Bước 2: Tìm giải pháp.
Bước 3: Trình bày giải pháp.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp.
b. Phương pháp dạy học hợp tác.
Theo Nguyễn Bá Kim - Bùi Huy Ngọc ( Phương pháp dạy học đại
cương mơn Tốn – trang 157 ) dạy học hợp tác theo nhóm là một thuật ngữ để
chỉ cách dạy học trong đó học sinh trong lớp được tổ chức thành các nhóm
một cách thích hợp, được giao nhiệm vụ và khuyến khích thảo luận, hướng
dẫn hợp tác làm việc với nhau giữa các thành viên để cùng đạt được kết quả
chung là hồn thành nhiệm vụ của cả nhóm.
- 25 -