Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

đồ án tốt nghiệm kỹ thuật thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 62 trang )

Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Đề bài:
L1
(m
)
L2
(m)
L3
(m)
Kích
thươc
cọc
(mm)
B (m) h1
(m)
h2
(m)
h3
(m)
h4
(m)
7.0 7.5 3.6 350×3
50
7.5 1.7 1.9 5.5 3.6
Số tầng cao: 15.
Mục đích sử dụng: chung cư.
Tài liệu tham khảo:
Sách Kỹ Thuật Thi công tập 1: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội – 2011của TS.
ĐỖ ĐÌNH ĐỨC (Chủ Biên), PGS. LÊ KIỀU.
Sổ Tay Thực Hành Kết Cấu Công Trình: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội –
2011của TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH PGS. PTS. VŨ


MẠNH HÙNG.
Sổ Tay Chọn Máy Thi Công Xây Dựng: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội – 2008
của TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN THU.
Mục Lục
Chương 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 4
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 1
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
1.1 Đặc điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình 4
1.2 Đặc điểm về địa chất thủy văn, đường xá vận chuyển vào công trình 5
1.3 Công tác chuẩn bị trước khi thi công 5
1.3.1 Chuẩn bị mặt bằng 5
1.3.2 Cấp thoát nước 6
1.3.3 Thiết bị điện 6
1.3.4 Công tác giác móng 6
1.3.5 Hạ mực nước ngầm 8
Chương 2: KỸ THUẬT THI CÔNG BẰNG MÓNG 9
2.1 BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT 9
2.1.1 Thiết kế mặt cắt hố đào 10
2.1.2 Tính khối lượng đất đào 11
2.1.3 Chọn máy đào 12
2.1.4 Chọn ô tô vận chuyển đất 15
2.1.5 Thiết kế tuyến di chuyển khi thi công đất 16
2.2 BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG 16
2.2.1 Công tác chuần bị 16
2.2.2 Tính toán khối lượng bêtông móng 18
2.2.3 Tính toán thiết kế ván khuôn móng 18
2.24 Tính khuối lượng ván khuôn móng 23
2.2.5 Phương án thi công bêtông móng 23
Chương 3: THI CÔNG TẦNG ĐIỂN HÌNH 38
3.1 Tính toán khối lượng bêtông tầng điển hình (tầng 4) 38

3.2 Tính khối lượng ván khuôn sàn tầng điển hình 39
3.3 Tính toán cấu tạo ván khuôn cột tầng điển hình 40
3.4 Tính toán câu tạo ván khuôn sàn tầng điển hình 43
3.5 Tính toán cấu tạo ván khuôn dầm tầng điển hình ( thiết kế cho dầm tầng
chính ) 49
3.6 Biện pháp thi công 54
Chương 4: AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG 63
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 2
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 3
±0.000
+4500
+8100
+11700
+18900
+15300
+26100
+22500
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 4
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1.1.Đặt điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình:
Đặt điểm kiến trúc và kết cấu:
- Công trình xây dựng với mục đích sử dụng là Chung Cư Khang Linh, Phường
11, Quốc lộ51B, Tỉnh Vũng Tàu. Kết cấu công trình là khung bê tông cốt thép
chịu lực kết hợp với lõi cứng của công trình có tác dụng chống xoắn cho toàn công
trình.
- Khung , cột, dầm, đan sàn, mái thi công bê tông cốt thép toàn khối Mác 300.

Công trình gồm 1 tầng trệt, 15 tầng lầu.
- Mặt bằng tổng thể có hình dạng hình chữ nhật, chiều dài toàn công trình 70 (m),
chiều rộng công trình 35 (m).
- Công trình có chiều cao các tầng: tầng 1 và tầng 2 cao 5,5 (m), các tầng còn lại
có chiều cao tầng là 3,6(m). Chiều cao của công trình kể từ mặt đất là 57.8(m), so
với cốt 0.000
- Dầm chính công trình có tiết diện (400x550)mm.
- Dầm phụ công trình có tiết diện (400×450)mm.
- Dầm biên công trình có tiết diện (400×450)mm.
- Cột có tiết diện (400×550)mm.
1.2.Đặt điểm địa chất thủy văn, đường xá vận chuyển vào công trình:
- Dựa vào tài liệu khảo sát khu vực xây dựng cho thấy: Mặt bằng hiện trạng tương
đối bằng phẳng. Bằng phương pháp khoan thăm dò cho thấy địa tầng công trình
gồm các lớp đất từ trên xuống như sau:
+ Lớp 1: Đất lấp có chiều dày trung bình 0,5m.
+ Lớp 2: Sét pha có chiều dày trung bình 12m.
+ Lớp 3: Cát hạt nhỏ có chiều dày trung bình 7m.
+ Lớp 4: Cát hạt vừa chiều dày chưa kết thúc ở độ sâu hố khoan thăm dò 36m.
−Mặt bằng công trình nằm trong khu quy hoạch tổng thể đô thị mới, mặt bằng khu
đất là bãi đất trống và không bị giới hạn bởi các công trình lân cận. Khu đất nằm
trên mặt tiền Quốc lộ 51B, trục đường chính nên rất thuận lợi cho việc vẫn chuyển
vật tư, vật liệu.
1.3.Công tác chuẩn bị trước khi thi công:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 5
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
1.3.1 Chuẩn bị mặt bằng:
−Mặt bằng ban đầu tương đồi trống trải, chỉ có bụi và đất mấp mô trước khi thi
công cọc mặt bằng phải được giải phóng, san lấp và dọn dẹp sạch sẽ.
−Đường giao thông nội bộ phải được bố trí phù hợp, thuận tiện trong thi công và
định hướng để làm đường giao thông sau này cho công trình.

1.3.2 Cấp thoát nước:
− Khi thi công phải dùng một lượng nước rất lớn, do vậy trong khi tho công nhất
thiết phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cấp thoát nước .Lượng nước sạch được lấy
từ mạng nước cấp nước của thành phố, ngoài ra cần phải chuẩn bị ít nhất một máy
bơm nước để đề phòng trong trường hợp thiếu nước. Phải có thùng chứa với dung
lượng lớn để chứa. Tiến hành xây dựng một đường thoát nước lớn dẫn ra đường
ống thoát nước của thành phố để thái nước sinh hoạt hằng ngày cũng như nước
phụ vụ thi công đã qua xử lý.
Để bảo vệ công trình khỏi bị nước mưa tràn vào , ta đào những rãnh ngăn nước
mưa về phía đất cao và chạy dọc theo công trình đát hoặc đào rãnh xung quanh
công trình để có thể tiêu thoát nước một cách nhanh chóng. Để tiêu nước mặt cho
các hố móng đã đào xong đã gặp mưa hay do nước ngầm, ta tạo các rãnh xung
quanh hố móng với độ dốc nhất định tập trung về các hố thu, rồi đặt máy bơm để
tiêu nước .
1.3.3 Thiết bị điện:
−Cần bồ trí thiết lập hệ thống mạng lưới điện thắp sáng nội bộ của công trình.
Điện được cung cấp từ mạng lưới điện thành phố, cần bố trí đường dây phù hợp
nhằm phục vụ thi công hợp lý đảm bảo an toàn.
1.3.4 Công tác giác móng:
− Khảo sát mặt bằng thi công, chuẩn bị phục vụ cho công tác giác móng.
Công tác chuẩn bị :
− Nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu quy hoạch, kiến trúc, kết cấu và các tài liệu liên
quan đến công trình.
Định vị và giác móng công trình:
− Dựa vào mốc giới do bên chủ nhà đầu tư bàn giao ( mốc A), tại hiện trường, đặt
máy tại điểm B hướng về mốc A định hướng và mở một góc =α (được xác định
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 6
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
chính xác trên sơ đồ thiết kế), ngắm về hướng điểm F cố định và đo khoảng cách
A theo hương xác định của máy sẽ xác định được chính xác điểm F và ngắn về

điểm B, cố định hướng và mở một góc β xác định điểm E theo hướng xác định, do
chiều dài từ F sẽ xác định được điểm E. Tiếp tục như vậy ta sẽ xác định được vị trí
công trình trên công trình trên mặt bằng xây dựng.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 7
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Sau đó dùng hai máy kinh vĩ: một máy đặt tại điểm E, một máy đặt tại điểm C,
chiếu vuông góc để xác định được điểm F. Sau đó giữa nguyên vị trí của một máy
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 8
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
( máy E) còn máy kia cho dịch chuyển trên trục FC rồi dùng thước thép để xác
định các trục công trình theo đúng thiết kế.
− Gỡ các trục công trình ra ngoài phạm vi thi công móng để cản trở cho việc thi
công đất, vận chuyển và ép cọc. Tiến hành cố định các mốc bằng các cọc bê tông
có hộp đậy nắp và các hàng cột sắt chôn trong bê tông rồi căng dây thép Φ1mm
theo các hàng cọc chuẩn đó. Các cọc này được kiểm tra thường xuyên trong quá
trình thi công công trình.
1.3.5 Hạ mực nước ngầm:
- Do đáy móng ở cao trình -1.5 m so với cốt 0.000, đáy móng nằm sâu hơn so với
mực nước ngầm. Do vậy để thi công ta cần có thiết kế đến các giải pháp hạ mực
nước ngầm.
- Để đơn giản ta chọn thiết bị hạ mực nước ngầm là các ống kim lọc hút nông.
Thiết bị này là một hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ bố trí sít nhau trong khu
vực tiêu nước, những giếng lọc nhỏ nối liền với máy bơm chung bằng ống tập
trung nước. Máy bơm dùng với thiết bị kim lọc là máy bơm ly tâm có chiều cao
hút nước lớn, có khi đến 8 – 9m cột nước.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 9
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
CHƯƠNG 2:
KỸ THUẬT THI CÔNG BẰNG MÓNG
DK1

DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1 DK1 DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1
DK1 DK1
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2

DK2
DK2
DK2DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
DK2
M1 M1 M1 M1
M1 M1 M1 M1
M1 M1 M1 M1
M1M1M1M1
M1 M1 M1 M1
M1 M1 M1 M1
M1 M1 M1 M1
M1 M1 M1 M1
MẶT BẰNG MÓNG CÔNG TRÌNH
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 10
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
2.1. Biện pháp thi công đất:
− Đáy đài đặt ở độ sâu -1,2m so với cốt thiên nhiên (không kể bê tông lót). Và
móng được đặt trên mực nước ngầm.
−Khi thi công đào đất có 2 phương án: Đào bằng thủ công và đào bằng máy.

−Nếu thi công theo phương pháp đào bằng thủ công thì tuy có ưu điềm là dễ tổ
chức theo dây truyền, nhưng với khối lương đào đất lớn thì số lượng nhân công
cũng phải lớn mới đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, do vậy nếu tổ chức không
khéo thì rất khó khăn gây trở ngại cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm,
không đảm bảo kịp tiến độ.
−Khi thi công bằng máy, với ưu điểm nổi bật là rút ngắn thời gian thi công, đảm
bảo kỹ thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng máy đào để đào hố móng tới cao trình thiết
kế là không nên vì một mặt nếu sử dụng máy đào đào đến cao trình thiết kế sẽ làm
phá vỡ kết cấu lớp đất đó làm giảmkhả năng chịu tải của đất nền , hơn nữa sử dụng
máy đào khó tạo được độ bằng phẳng để thi công đài móng. Vì vậy, cần phải bớt
lại một phần đất để thi công bằng thủ công.Việc thi công bẳng thủ công tới cao
trình đế móng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn bằng máy.Từ những phân tích trên
em chọn kết hợp cả 2 phương pháp đào đất hố móng.Song song với quá trình đào
đất bằng máy thì tiến hành đào thủ công ngay. Bố trí số công nhân vừa đủ (khoảng
5 công nhân ) xuống hố đào chuyển luôn lên để máy đào đưa vận chuyển luôn lên
xe. Với phương pháp này tận dụng được sự làm việc của máy đào, hạn chế sức
người đồng thời tăng thời gian hoàn thành việc đào đất.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 11
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
2.1.1 Thiết kế mặt cắt hố đào:
− Chiều cao móng là 1,15m.
Lớp bêng tông lót có chiều dày là 0,1m.
− Chiều sâu hố móng cần đào là 1,25m kể cả lớp bê tông lót, trong đó máy đào là
1m, còn lại thi công bằng tay.
Xác định kích thước đáy hố đào:
Với móng 1: (b×l) =(2,6×2,8)m
b
1
= b+ 0,4×2 =2,6 + 0,4×2= 3,4m
l

1
= l+ 0,4×2 =2,8 + 0,4×2= 3,6m
Xác định kích thước miệng hố:
− Theo khảo sát địa chất thủy văn như đã nêu trên, móng công trình nằm trong lớp
sét pha (đất lớp I) tra bảng 5-1 “sổ tay thực hành kết cấu công trình” ta có độ dốc
mái đất làtgα = H/B =1:0.5
Với móng 1: (b×l)
B =b + 2×1,25×0,5 = 3,4 + 2×1,25×0,5 = 4,65m
L =l + 2×1,25×0,5 =3,6 + 2×1,25×0,5 =4.85m
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 12
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
2.1.2 Tính khối lượng đào đất:
Khối lượng đào đất bằng máy:
−Khối lượng đào đất dạng ao móng chiều cao H
đào
=1,7m. Tính từ cốt đất tự nhiên
cho tới đáy móng. Kể cả bê tông lót sàn dày 100mm.
− Khối lượng đất đào trong các hố đào được tính theo công thức:
Móng 1:
)
 Tổng khối lượng đào bằng máy:
Khối lượng đào đất bằng tay:
Móng 1:
)(28,4
3
0
mV =

 Tổng khối lượng đào bằng tay:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 13

Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Móng 1:
2.1.3 Chọn máy đào:
− Chọn máy đào loại gầu nghịch, dẫn động bằng thủy lực, theo điều kiện có thể đổ
lên xe ôtô tải.
− Chọn máy đào hiệu: EO-2621A (sổ tay chọn máy – Nguyễn Tiến Thu).
− Những thông số kỹ thuật của máy đào:
+ Dung tích gầu: q=0,25m
3
+ Bán kính đào lớn nhất: R
max
=5m
+Chiều cao đổ đất lớn nhất: h =2,2m
+ Chiều sâu đào đất lớn nhất: H=3,3m
+ Trọng lượng máy: Q = 5,1T
+ Thời gian một chu kỳ đào: t
ck
=20s
Năng suất máy đào:
Trong đó:
K
đ
=1,2 là hệ số đầy gầu.
K
t
= 1,2 là hệ số tơi của đất.
K
tg
= 0,7 hệ số sử dụng thời gian một chu kỳ.
ck

ck
T
N
3600
=
T
ck
= t
ck
× K
vt
×K
quay
: thời gian một chu kỳ.
K
vt
= 1,1 hệ số điều kiện đổ đất.
K
quay
=1,2 hệ số góc quay.
 T
ck
=20 × 1,1 × 1,2 = 26,4(s)

37,136
4,26
3600
==
ck
n

(Chu kỳ)
Vậy năng suất máy đào là:
Năng suất đào trong một ca :
N
ca
=8 × 23,87 = 190,90(m
3
)
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 14
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Thời gian đào đất của máy:
86,2
90,190
2,547
===
ca
N
V
T
(ca)
− Đất đào lên được đổ trực tiếp lên xe tải và vận chuyển tới nơi khác để đảm bảo
vệ sinh môi trường và mỹ quan khu vực xây dựng.
SP-92A
65006500 3500 6500
6500 6500 6500 4000 6500 6500
43000
16500
1
2
3

4
6500
A
B
C
D
E
F
G
H
EO - 4321
3400
3600
4650
4850
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 15
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
EO - 4321
TK20 GD NISSAN
-0.45
-1.7
2.1.4 Chọn ôtô vận chuyển đất:
Quảng đường vận chuyển đất trung bình: L= 0,5Km =500m
Thời gian một chuyến xe:
Trong đó:
t
b
: Thời gian chờ đổ đất đầy thùng. Tính theo năng suất máy đào, máy
đã chọn N = 23,87m
3

/h. Chọn xe vận chuyển là TK-20 GD-Nissan. Dung tích
thùng xe là 5m
3
, để đổ đất đầy thùng xe (giả sử chỉ đổ được 80% thể tích thùng)
05,1060
87,23
58,0

×
=
b
t
(phút)
v
1
=10(km/h); v
2
=20(km/h) –vận tốc xe lúc đi và về
20
5,0
;
10
5,0
21
==
V
L
V
L
Thời gian đổ đất và chờ, tránh xe là: t

đ
=2 phút, t
ch
=3 phút.
t = 10,05 ×60 +(0,05 +0,025) ×3600+ (2+3)×6 = 903(s) =15,05 (phút)
= 0,25 (giờ)
− Số chuyến xe trong một ca:
32
25,0
08
0
=

=

=
t
tT
m
chuyến
− Số xe cần thiết:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 16
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
19,1
325
96,190
=
×
=
×

=
mq
Q
n
= 2 xe Chọn 2 xe
− Như vậy khi đào móng bằng máy kết hợp với đào thủ công thì cần 2 xe để
vận chuyển đất.
2.1.5 Thiết kế tuyến di chuyển khi thi công đất:
−Theo trên chọn máy đào gầu nghịch mã hiệu EO-2621A, do đó máy di chuyển
giật lùi về phía sau. Tại mỗi vị trí đào máy đào đến cốt đã định, xe chuyển đất chờ
sẵn bên cạnh cứ mỗi lần đầy gầu thì máy đào quay sang đổ luôn lên xe vận
chuyển. Chu kỳ làm việc của máy đào và hai máy vận chuyển đất được tính toán
theo trên là khớp nhau để tránh lãng phí thời gian các máy phải chờ nhau.
−Tuyến di chuyển của máy đào được thiết kế đào từng rải cạnh nhau , đào hết dỉa
này sanh dải khác, sau khi cắm cừ tới đâu thì tiến hành đào đất ngay tới đó ( lưu ý
chừa lối ra vào 7m và tạo dốc thoải cho xe lên xuống) , đào tới đâu thì sửa đáy hố
móng đổ bê tông lót móng sau đó đổ bê tông móng.
2.2 Biện pháp thi công móng:
2.2.1 Công tác chuẩn bị:
− Công tác chuẩn bị đầy đủ các thủ tục xây dựng cơ bản với các cơ quan chức
năng cũng như địa phương có liên quan tới việc xây dựng công trình.
− Chuẩn bị thủ tục đảm bảo chất lượng công trình như việc thử các mẫu vật liệu:
Xi măng, cát, đá, thép, bê tông…
2.2.2 Tính toán khối lượng bê tông móng:
− Phần bê tông lót móng đá 4×6 vữa xi măng Mác 100 dày 100mm. Số lượng
móng công trình là 32, với kích thước 2600×2800(mm).
Chọn giằng móng: (300)mm
Bê tông lót nền:
Bê tông lót đà kiềng:
 Tổng khối lượng bê tông lót:

SVTH: Nông Văn Ninh Trang 17
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
V
l
= V
lm
+V
ln
+V
lđk
= 26,88++15.2 =104m
3
− Phần bê tông móng đá 1×2 vữa xi măng Mác 300. Phần bê tông từ đáy móng
đến đỉnh móng.
+ Phần bê tông cho móng:
[ ]
)(468.4)8,25,0()6,24,0(8,26,25,04,0
6
3,0
3
2
mV =×××+×+×=

 Tổng khối lượng bê tông lót móng:
+ Phần bê tông cho cổ cột tiết diện (400×500)mm
Phần bê tông đà kiềng (0,4×0,5)m
− Khối lượng đất lấp:
Sau khi thi công hoàn thiện phần móng ta tiến hành lắp đất vào hố móng đến
cốt 0.000 cao hơn mặt đất tự nhiên .
V

đắp
=V
đào
+V
nền
−V
đm
−V
l
−V
đk
−V
cc
 V
đắp
=(547,2+) +228,55− 212.888 – 104 - 60.7 – 6,4
V
đắp
=528.722(m
3
)

Vậy khối lượng đất cần chở về để đắp nền là: 528.722m
3
2.2.3 Tính toán thiết kế ván khuôn móng:
Kích thước tấm Panel dầm, sàn, tường, đài móng.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 18
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang

Kích thước tấm góc ngoài:

A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng lượng
(kg)
65 65 900 5,319
65 65 1200 7,092
65 65 1500 8,865
65 65 1800 10,638
Kích thước tấm chèn góc (tấm góc vuông)
A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng lượng
(kg)
50 50 900 2,672
50 50 1200 2,754
50 50 1500 4,950
50 50 1800 5,508
Kích thước
tấm góc
trong:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 19
B(mm)
A(mm)
900 kg/m
2
1200 kg/m
2
1500 kg/m
2
1800 kg/m
2
100 6,9 8,7 10,5 12,4

150 7,8 9,6 12 13,7
200 8,7 11 12,8 15,5
250 9,6 12,6 14,6 16,5
300 10,1 12,8 16 17,4
350 11 13,7 17 19,2
400 11,9 14,6 17,8 21
450 12,4 15,5 18,7 22,3
500 13,3 16,9 20,1 24
550 14,2 18,3 22 26
600 14,6 19 23 28
A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng Lượng
(kg)
100 100 900 7,24
100 100 1200 9,66
100 100 1500 12,07
100 100 1800 14,6
150 1500 900 9,49
150 150 1200 12,66
150 150 1500 15,82
150 150 1800 118,99
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Yêu cầu của ván khuôn:
−Ván khuôn phải đảm bảo đúng kích thước các bộ phận của công trình đảm bảo
ổn định chắc chắn và bền vững, phải dùng được nhiều lần. Phải đảm bảo gọn nhẹ
dễ lắp dựng và tháo dỡ. Bề mặt của ván khuôn phải bằng phẳng, chỗ nối phải kín
khít.
− Ở đây đối với công trình này ta chọn ván khuôn định hình do hãng LENEXchế
tạo. Khung coppha làm bằng thép cán nóng, có cường độ chịu lực cao để bảo vệ
ván ép không bị gãy và xước.

Khung rộng 63,5mm, dày 8mm, nặng 2,6kg/m
Mômen kháng uốn của ván khuôn W = 6,55 cm
3
Mômen quán tính của ván khuôn J = 28,46 cm
4
−Ván ép sử dụng cho ván khuôn là loại ván không thấm nước, được bao phủ lớp
nhựa phenol có mặt nhẵn bóng làm cho bề mặt bêtông hoàn hảo và dễ cạo tẩy lớp
bêtông dính vào tấm ván ép, các tấm ván ép này có thể thay đổi (nếu chúng bị hư)
để tiếp tục sử dụng.
− Sau đây là kích thước, chi tiết các của bộ cốp pha (các cấu kiện phụ được thống
kê đầy đủ trong bảng tra sử dụng của đơn vị sản xuất và thi công).
2800
3600
3000
-0.45
-1.7
Tính tải trọng tác dụng lên ván khuôn móng:
− Ván khuôn móng chọn các tấm ván khuôn có kích thước (300×1000)mm.
− Các lực tác dụng vào ván khuôn:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 20
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
+ Khi thi công, do đặc tính của vữa bê tông bơm vào thời gian đổ bê tông bơm khá
nhanh, do vậy vữa bê tông trong móng không đủ thời gian ninh kết hoàn toàn.
− Tải trọng tác dụng lên ván khuôn móng là:
Áp lực ngang của vữa bê tông:
)/(152145,026003,1
2
1
mKGHnP
tt

=××=××=
γ
Tải trọng khi bơm bê tông:
Tải trọng do dầm rung:
− Tổng tải trọng tác dụng vào ván khuôn:
)/(23012605201521
2
321
mKGPPPP
tttttt
=++=++=
− Tải trọng ngang tác dụng vào 1 tấm ván khuôn rộng 300:
)/(903,6)/(3,6903,023013,0 cmKGmKGPq
tttt
==×=×=
− Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng vào ván khuôn:
)/(80,13)/(13802004003,02600 cmKGmKGP
tc
==++×=
Tải trọng ngang tiêu chuẩn tác dụng vào 1 tấm ván khuôn rộng 500:
)/(9,65,080,135,0 cmKGPq
tctc
=×=×=
− Coi các tấm ván khuôn làm việc như một dầm liên tục mà các gối đỡ là các
thanh ngang (sườn ngang). Khoảng cách giữa các thanh ngang là nhịp của dầm.
Sơ đồ tính toán như hình vẽ:
Áp dụng công thức :
SƠ ĐỒ TÍNH:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 21
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang

Trong đó: [δ] Ứng suất cho phép của thép là [δ] = 2100(KG/m
2
)
W = 6,55(cm
3
) Moment kháng uốn của khung ván khuôn.
)(2.141
903.6
210055,610
cml =
××
≤→
Chọn l =80cm
Kiểm tra độ võng của ván khuôn :
cm
l
f
EJ
lq
f
tc
2,0
400
80
400
][
128
4
===≤
×

=
Trong đó: J là moment quán tính của quán khuôn J = 28,46cm
4
E là môđun đàn hồi của thép E = 2,1×10
6
KG/cm
2
Độ võng thực tế:
)(036,0
46,28101,2128
809,6
128
6
44
cm
EJ
lq
f
tc
=
×××
×
=
×
=
⇒=<= ][2,0036,0 fcmcmf
thỏa mãn điều kiện độ võng.
Tính khối lượng ván khuôn móng:
- Móng kích thước (bxl) = (2,6x2,8) m, số lượng 32 cái.
S

1
= 32.(2,6 + 2,6) . 2 . 1.7 =587,5 (m
2
)
 Tổng diện tích ván khuôn móng là:
S = 587,5 (m
2
)
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 22
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
- Ván khuôn giằng móng là:
Kích thước dầm giằng móng là: (bxl) = (0.3x0.45) m.
Theo phương dọc nhà thì chiều dài giằng móng là 248m
 S = 248 . ( 0,3 + 0,45 .2 ) = 297,6 ( m
2
)
Theo phương ngang nhà thì chiều dài giằng móng là 112 m
 S = 112 . ( 0,3 + 0,45 .2 ) = 134,4 ( m
2
)
=>Tổng diện tích ván khuôn giằng móng là :297,6+ 134,4 = 432 (m
2
).
2.2.5 Phương án thi công bêtông móng:
a) Trình tự thi công móng:
− Sau khi đào đất xong thì cho công nhân xuống hố đào tiến hành đào những phần
còn lại, phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt đầu cọc trước khi đổ bê tông đài nhằm tránh
việc không liên kết giữa bê tông mới và bê tông cũ.
Trước khi đổ bêtông lót đáy đài ta đầm đất ở đáy móng bằng đầm tay. Tiếp đó trộn
bê tông Mác 100 đổ xuống đáy móng lớp bê tông lót dày 100mm.

− Sau khi đổ bê tông lót móng tiến hành lắp dựng cốt thép móng  lắp dựng ván
khuôn  đổ bê tông móng.
b) Công tác ván khuôn:
• Lắp dựng ván khuôn móng:
Sau khi đổ bê tông lót, bảo dưỡng, ta tiến hành lắp đặt ván khuôn móng.
Từ vị trí tim cột, dùng thước do ta xác định được chu vi móng. Dùng các thanh gỗ
6×8cm kết hợp với đinh thép đóng vào trong lớp bêtông lót theo chu vi được xác
định như trên.
Tiến hành ván khuôn thành móng theo đúng quy đúng quy định, cần chỉnh đúng
tim cột bằng quả dọi.
Ván khuôn móng được cố định bằng thanh nẹp đứng giữa bằng lớp gỗ đệm ở cuối
đáy móng, và các thanh chống xiên chống vào đất.
Để tránh ứng suất lún làm sê dịch các thanh chống khi đỗ bê tông, ta làm một lớp
miếng lót đệm gỗ.
• Lắp dựng ván khuôn cổ móng:
− Ván khuôn cổ móng được lắp dựng sau khi đã đổ xong bê tông phần móng.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 23
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
−Việc chỉnh tim cột chính xác phần ván khuôn cổ móng là công việc hết sức quan
trọng trong việc thi công móng. Do đó ta dùng máy kinh vĩ xác định tim cột lại
phần cổ móng theo hai phương thẳng đứng.
− Đóng một khuôn gỗ và các đệm gỗ vào móng để làm cừ và tiến hành lắp dựng
ván khuôn cổ móng.
−Ván khuôn cổ móng được ghép ba mặt rồi dựng kích vào cốt thép , sau đó ghép
vào mặt còn lại.
c) Công tác cốt thép:
Yêu cầu kĩ thuật:
− Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo: bề mặt sạch
không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
− Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.

− Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân
không vượt quá giới hạn đường kính cho phép là 2%. Nếu vượt quá giới hạn này
thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện còn lại.
Hàn cốt thép:
−Liên kết hàn được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải
đảm bảo yêu cầu: bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không có bọt, đảm
bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Nối buộctheo cốt thép:
−Việc nối buộc bằng cốt thép: không nối ở các nơi có nội lực lớn.
−Trên một mặt cắt ngang không quá 25% diện tích cốt thép tổng cột chịu lực được
mối, (với thép tròn trơn) và không quá 50% đói với thép gai.
−Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo
− Và không nhỏ hơn 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng quy
phạm. Khi nối buộc thép vùng chịu kéo phải được uốn móc và không cần uốn móc
với thép gai.Trên các mối nối buộc ít nhất 3 vị trí.
Lắp dựng:
Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau, cần
có biện pháp ổn định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê
tông.
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 24
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Các nút buộc phải chắc không để cốt thép bị lệch khỏi vị trí thiết kế.Không được
buộc bỏ nút.
Cốt thép được kê lên các con kê bằng đá hoa cương hoặc bê tông B30 để đảm bảo
chiều dày lớp bảo vệ. Các con kê này được đặt tại các góc móng và ở giữa sao cho
khỏang cách giữa các con kê không lớn hơn 1m. Chuyển vị trí của từng thanh thép
khi lắp dựng xong không được lớn hơn 1/5 đường kính thanh lớn nhất và 1/4
đường kính của chính thanh ấy.Sai số đối với cốt thép móng không quá ±50mm.
Các thép chờ để lắp dựng cột phải được lắp vào trước và tính toán độ dài chờ phải
> 40 d.

Khi có thay đổi phải báo cho đơn vị thiết kế và phải đồng ý mới thay đổi.
Cốt thép đài cọc được thi công trực tiếp ngay tại vị trí của đài. Các thanh thép
được cắt theo đúng vị trí thiết kế, đúng chủng loại thép. Lưới thép đáy dài là lưới
thép buộc với nguyên tắc giống như buộc cốt thép sàn.
+ Đảm bảo vị trí các thanh.
+Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh.
+ Đảm bảo sự ổn định của lưới thép khi đổ bê tông.
Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép
+ Cốt thép khung phân chia thành bộ phận nhỏ phù hợp với phương chuyển.
Cắt uốn cốt thép đung kích thước, chiều dài như trong bản vẽ.Việc cắt cốt thép cần
linh hoạt để giảm tối đa lượng thép thừa (mẫu vụn…)
Lắp dựng cốt thép ngay tại vị trí đầu móng. Rải cốt thép chịu lực chính theo
khoảng cách thiết kế (bên trên đầu cọc). Rãi cốt thép chịu lực phụ theo khoảng
cách thiết kế. Cùng dây thép buộc lại thành lưới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của
đài.
Cốt thép giằng được tổ hợp thành khung theo đúng thiết kế đưa vào lắp dựng tại vị
trí thành khuôn đã xây.
Cùng các viên kê bằng BTCT có gắn râu thép buộc đảm bảo khoảng cách a
bv.
Nghiệm thu cốt thép:
SVTH: Nông Văn Ninh Trang 25

×