Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

GÓP PHẦN RÈN LUYỆN SỰ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT SỐ 2 TP LÀO CAI TRONG GIỜ ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM VĂN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.13 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI

TRƯỜNG THPT SỐ 2 THÀNH PHỐ LÀO CAI

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm
GĨP PHẦN RÈN LUYỆN SỰ SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT SỐ 2 TP LÀO CAI
TRONG GIỜ ĐỌC - HIỂU TÁC PHẨM VĂN HỌC.

Họ tên Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hà
Đơn v ị : Tổ Văn - Sử - GDCD
Trường : THPT Số 2 TP Lào Cai
Năm học: 2011 – 2012

1


Đề tài:

GÓP PHẦN RÈN LUYỆN SỰ SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT S Ố 2 TP LÀO CAI
TRONG GIỜ ĐỌC - HIỂU TÁC PHẨM VĂN HỌC.

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Phạm vi đề tài:
Trong nhiều năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều cải cách quan trọng từ
giáo dục ở bậc tiểu học cho đến đào tạo đại học và sau đại học. Riêng ở phổ thông
trung học, sự đổi mới thể hiện trên nhiều phương diện, rõ nhất là về chương trình,
sách giáo khoa và đặc biệt là phương pháp dạy học.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp


dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo
niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập.
Từ mục đích của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tôi xin trao đổi
kinh nghiệm của bản thân về một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện sự sáng
tạo cho học sinh trong giờ đọc - hiểu tác phẩm văn học ở chương trình ngữ văn bậc
THPT.
II. Phương pháp nghiên cứu:

2


Khi đi vào tìm hiểu vấn đề này, mỗi người có một hướng tiếp cận riêng.
Trong khn khổ và phạm vi đề tài này tôi sử dụng chủ yếu một số phương pháp
sau:
1. Đúc rút kinh nghiệm từ bản thân trong q trình giảng dạy mơn ngữ văn ở
trường THPT.
2. Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.
3. Tham khảo một số tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học
văn.
- Rèn luyện tư duy sáng tạo trong giảng dạy văn chương.
( Nguyễn Trọng Hoàn- NXBGD 2001)
- Đổi mới giảng dạy văn trong nhà trường. ( ĐHSP Huế- 2002)
- Văn học 11, 12 ( sách giáo viên chỉnh lý hợp nhất năm 2000 - NXBGD)

III. Cơ sở của đề tài:
1. Cơ sở lý luận:
a. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII đã phân tích và nhận
định sâu sắc thực trạng phương pháp giảng dạy ở nước ta thời gian qua còn chậm

đổi mới, chưa phát huy được khả năng sáng tạo của người học và yêu cầu đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành lối tư duy sáng tạo ở người học.

3


b. Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong điều 4 (yêu cầu về nội dung
phươg pháp giáo dục) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực tự giác, chủ động , tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục - trang 9 - 1998)
2. Cơ sở thực tiễn:
a.. Trong bộ môn văn học ở trường phổ thông trung học nhiều năm nay thực
tế đã có nhiều đổi mới đáng kể nhưng vẫn cịn có hiện tượng học sinh học theo kiểu
cũ: đọc thuộc, sao chép, nói lại ý sách vở thầy cơ mà khơng có hoặc ít có sự sáng
tạo khi tiếp xúc tác phẩm văn chương.
b. Thị trường sách hiện nay: Sách in ấn nhiều, giảng giải cụ thể tác phẩm,
học sinh mua về chép lại một cách máy móc mà khơng suy nghĩ, sáng tạo do đó
dẫn đến tình trạng mù kiến thức.
c. Hiện tượng ít tập trung suy nghĩ, ít tìm tịi ở học sinh phải được khắc phục
dần qua những giờ dạy của giáo viên ở trên lớp và cách học của học sinh.
d. Khi tiếp xúc với tác phẩm văn học, học sinh chỉ hiểu theo một chiều, ít
chịu khó phát hiện, vốn từ ngữ nghèo, diễn đạt kém. Vì vậy, khơng đạt hiệu quả
cao khi cảm nhận tác phẩm văn chương.
PHẦN HAI: NỘI DUNG.
I. Phát huy sự sáng tạo cho học sinh trong giờ đọc hiểu tác phẩm.
Như chúng ta đã biết tiếp nhận văn học là một hoạt động nhằm chiếm lĩnh
giá trị tư tưởng, giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học. Thơng qua q trình đầu tiên
là tiếp xúc, cảm thụ văn bản ngôn từ đến việc cảm nhận, hiểu ra chân giá trị của
hình tượng nghệ thuật và cảm hứng của nhà văn, tài năng diễn tả của nhà văn để

4


làm nên tác phẩm đó. Và cuối cùng là quá trình kết thúc sự tiếp nhận ở người đọc
qua việc hiểu, rung cảm, có được những rung cảm, những ấn tượng và chịu ảnh
hưởng của tác phẩm, của hình tượng nghệ thuật trong đời sống cá nhân.
Quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học đã giúp cho con người có được những
thói quen, những tình cảm lành mạnh, những suy ngẫm để tự rèn luyện, tự điều
chỉnh bản thân bởi vì chức năng tiếp nhận văn học khơng chỉ đơn thuần là quá trình
người đọc tiếp xúc với tác phẩm văn học mà nó cịn diễn ra q trình nhận thức ở
họ khi người đọc và người học có ý thức cao về những vấn đề trong tác phẩm văn
học. Quá trình học văn ở trường THPT đối với lứa tuổi học sinh chính là q trình
thầy cơ giúp các em tiếp xúc tác phẩm, hiểu ra cái đúng, cái hay của nó và bằng tài
năng của mình người thầy phải cảm thụ, cảm nhận một cách toàn diện để sau đó
từng bước đưa học sinh bước vào tác phẩm mà phân tích, cảm thụ và hiểu tác phẩm
một cách đầy đủ, đúng đắn.
Trong khi cảm nhận tác phẩm văn học, người đọc phải dùng liên tưởng,
tưởng tượng để hình dung, để hiểu ý đồ, quan niệm nghệ thuật, tư tưởng nhà văn
trong tác phẩm, bởi vì nhà văn đã dùng liên tưởng, tưởng tượng làm phương tiện,
cách thức, thủ pháp nghệ thuật để sáng tác tác phẩm văn học. Quá trình tiếp xúc,
tiếp thu một giờ giảng văn trên lớp của học sinh phải nhờ vào tài năng, kĩ năng của
người thầy qua các thao tác đọc, phân tích, bình giảng, nhận xét để bằng các giác
quan, học sinh có thể hiểu tác phẩm qua hệ thống ngơn ngữ, hình tượng, các thủ
pháp nghệ thuật trong tác phẩm. Sự dẫn dắt của người thầy rất quan trọng, vì thế
thầy muốn dẫn dắt học sinh bước vào khám phá tác phẩm thì trước hết phải hiểu tác
phẩm, thâm nhập vào tác phẩm một cách tự nhiên, thoải mái và có khả năng phân
tích, đánh giá tác phẩm và qua sự cảm thụ của mình hướng cho học sinh cảm thụ
cái hay, chỗ độc đáo của tác phẩm để từ đó từng bước hiểu ra vấn đề nhà văn đặt ra
và giải quyết trong tác phẩm.


5


Đề cập đến bản chất của giờ giảng văn, GS Đặng Thai Mai cho rằng: “giảng
văn trước hết là theo dõi trong nếp áng văn tất cả cái tinh vi về tư tưởng, cái độc
đáo về nghệ thuật của một tác giả. Hiểu như vậy giảng văn trước hết là chỉ ra sự
thống nhất giữa hình thức và nội dung, giữa kĩ thuật và tư tưởng trong một tác
phẩm văn chương ”( Giảng văn Chinh phụ ngâm- Đặng Thai Mai - ĐHSP I HN;
1992). Vậy thì muốn chỉ ra sự thống nhất ấy trong tác phẩm rõ ràng lao động của
giáo viên dạy văn vừa phải có tính nghệ thuật vừa phải có tính sư phạm. Mà tính
nghệ thuật của giờ giảng văn tất nhiên lại phải phụ thuộc vào tài năng của giáo viên
và trình đơ, khả năng của học sinh. Như trên đã nói, tiếp xúc với tác phẩm văn
chương, học sinh cần có sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, rõ ràng mới có thể
cảm nhận được cái hay của tác phẩm, cái tài của tác giả. Việc đó theo tơi hồn tồn
phụ thuộc vào khả năng tiếp thu của học sinh qua tài năng dẫn dắt của giáo viên.
Vậy thì, việc đầu tiên theo tơi người thầy dạy văn cần phải làm, đó là phải bằng
mọi cách tác động vào tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp nhận tác
phẩm văn học. Sự tác động ấy có thể bằng nhiều hình thức khác nhau. Có thể đó là
giọng đọc thiết tha diễn cảm khi phân tích tác phẩm trữ tình, giọng đọc hài hước dí
dỏm khi tiếp cân tác phẩm trào phúng, giọng đọc đanh thép mạnh mẽ khi thể hiện
thái độ căm thù, giọng đọc nhẹ nhàng ấm áp khi diễn tả tình cảm u thương...
hoặc có thể đó cịn là một hệ thống câu hỏi phù hợp, đúng lúc gõ vào trí tuệ học
sinh, bắt buộc học sinh phải suy nghĩ, phải căng thẳng chút ít để phán đốn mở
hướng hiểu, cách khai thác vấn đề.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ mơn văn ở trường THPT, tơi thấy rằng để có
được một giờ giảng văn trọn vẹn quả thật là khó bởi vì đó là cả một nghệ thuật. Giờ
giảng văn đòi hỏi học sinh phải liên tưởng, tưởng tượng mới có sự sáng tạo trong
phát hiện tìm tịi trong khi đó thời gian rất eo hẹp. Đã thế lớp học có ít nhất 40 học
sinh, thầy chỉ có một mà trị thì q nhiều, sự liên tưởng, tưởng tượng khơng đồng
đều ở học sinh. Tất cả chừng ấy yếu tố cũng đủ để chúng ta hiểu rằng khó có thể

6


cầu toàn đối với một giờ giảng văn. Tuy nhiên nói như vậy khơng có nghĩa là
chúng ta hồn tồn khơng thể có được những giờ dạy, bài giảng thành cơng. Với
những gì đã làm, đã học tập ở đồng nghiệp và tiếp xúc với nhiều khố học sinh, tơi
thấy rằng: Chúng ta có thể giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện tư duy sáng tạo
khi tiếp xúc với tác phẩm văn chương qua một số vấn đề, một số thao tác sau đây:
1. Trong giờ giảng văn, trước khi giảng giáo viên có thể dùng lời kể hoặc lời
dẫn kết hợp với một số hình ảnh, đoạn phim, bài hát, câu thơ minh hoạ để tạo tâm
thế thoải mái, giúp học sinh có điều kiện thâm nhập được vào tác phẩm, vào bài
dạy một cách hứng thú.
Ví dụ:
- Giảng bài “ Ai đã dặt tên cho dòng sơng” của Hồng Phủ Ngọc Tường, ta
có thể dẫn dắt học sinh bằng lời giới thiệu, lời dẫn về con sơng Hương của Huế ở
vẻ đẹp tự nhiên, văn hố, lịch sử; hoặc cho học sinh nghe đoạn nhạc “Dòng sơng ai
đã đặt tên?” kết hợp một số hình ảnh về sông Hương, xứ Huế và hỏi cảm nhận của
học sinh về dịng Hương Giang.
- Giảng bài “ Sóng ” của Xuân Quỳnh, ta có thể bắt đầu bằng một đoạn bài
hát về biển, một bài thơ có cùng chủ đề hoặc một trị chơi từ đó gợi dẫn về vấn đề
cơ bản cần tìm hiểu trong tác phẩm.
2. Phải khơi gợi ở học sinh sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú từ những
gì đã có trong văn bản ngơn từ của tác phẩm bằng hệ thống câu hỏi có khả năng tạo
được tâm lí thoải mái trong tư duy của các em khi tiếp cận tác phẩm ở các dạng câu
hỏi từ khái quát đến cụ thể, từ khẳng định đến gợi mở, định hướng.

7


Ví dụ 1: Khi tìm hiểu tác phẩm “ Bài ca ngất ngưỡng” của Nguyễn Công

Trứ, Gv hỏi: đọc xong bài thơ em có cảm nhận như thế nào về nhân vật trữ tình
trong bài thơ?
Học sinh: Em tưởng tượng được cảnh nhà nho ngất ngưỡng cưỡi bò vàng
nghênh ngang giữa phố, tiếng đạc ngựa ngân vang, vài ba cô ả đào lẽo đẽo theo
sau....
Ví dụ 2: Khi tìm hiểu tác phẩm “ Chiếc thuyền ngồi xa”, GV có thể hỏi:
Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên ở đoạn đầu tác phẩm?
Học sinh: Bức tranh được đặc tả với vẻ đẹp vừa cổ kính vừa mơ màng. Giữa
khơng gian bao la của biển, của bầu trời, hình ảnh chiếc thuyền cùng con người
đang thu lưới sau một đêm lao động vất vả ẩn hiện trong những mảng màu sáng tối
của ánh bình minh trên biển sớm mờ sương. Cảnh mang vẻ đẹp lãng mạn, gợi lên
một cuộc sống thanh bình, yên ả.
3.Trong giảng văn, giọng đọc của giáo viên là rất quan trọng. Với giọng đọc
của mình, giáo viên có thể đã và đang truyền thụ được cái hồn của tác phẩm cho
học sinh. Qua giọng đọc của thầy, học sinh đã có thể thấy mở ra trong tâm trạng,
trong cảm xúc và tư duy nhưng gì cần lĩnh hội. Đọc đúng, đọc diễn cảm đòi hỏi sự
luyện tập công phu của người thầy. Nhiều đoạn thơ, đoạn văn thầy khơng cần
giảng, bình mà chỉ đọc đã có thể mở ra cho trò bao nhiêu điều thú vị. Tuy nhiên
khơng chỉ có thầy đọc mà thầy phải có trách nhiệm tập luyện cho học sinh thói
quen đọc đúng, đọc diễn cảm văn bản bởi vì đây chính là khâu đầu tiên giúp học
sinh cảm nhận tác phẩm văn chương bằng chính giọng đọc của mình để cảm thụ
đúng tác phẩm, cảm thụ cái hay của tác phẩm thông qua sự ngân vang của nó trong
cảm xúc, đ ọc là yếu tố quan trọng cho học sinh đến được và dần hiểu tác phẩm văn
chương. Một giờ giảng văn mà cả thầy lẫn trị đều có giọng đọc tốt sẽ truyền được
cảm xúc của mình từ tác phẩm cho học sinh trong lớp.
8


4. Trong giờ đọc hiểu, để rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh, giáo viên
còn phải cố gắng tập cho học sinh có thói quen rèn luyện và thao tác cần thiết khi

chuẩn bị bài ở nhà và khi học giờ giảng văn ở lớp. Theo tơi đó có thể là những thói
quen sau:
- Thói quen đọc tác phẩm cẩn thận, kỹ càng, đọc đúng đọc, diễn cảm để tự
cảm nhận tác phẩm, đồng thời với việc đọc có suy nghĩ là thói quen gạch chân và
ghi lại những đoạn hay của tác phẩm.
- Thói quen đọc thuộc tác phẩm, ghi nhớ, suy ngẫm tác phẩm, những câu
đoạn mà mình tâm đắc nhất.
- Thói quen liên tưởng, liên hệ với những vấn đề, những tác phẩm khác có
liên quan đến những giá trị cơ bản trong tác phẩm đang học.
- Thói quen lật đi lật lại những vấn đề quan trọng khi cảm nhận phân tích tác
phẩm.
- Thói quen cảm nhận tác phẩm theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh khơng
máy móc thụ động; phải tập trung suy nghĩ, phát hiện những điều mới lạ ở tac
phẩm khi cảm nhận nó qua sự dẫn dắt gợi ý của thầy cơ, có nghĩa là phải có sự cảm
nhận của riêng mình.
- Phải biết và có thói quen cảm nhận tác phẩm theo đặc trưng thể loại, đặc
trưng thi pháp.
5. Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh ở giờ giảng văn không chỉ dừng
lại ở những thao tác trên mà nó cịn địi hỏi ở cả thầy lẫn trị một cách học, cách dạy
hợp lý, khoa học, linh hoạt, không phải bài nào cũng giảng và liên tưởng theo một
cách, không phải tác giả tác phẩm nào cũng một dạng lời bình mà phải tùy thuộc
vào hồn cảnh, tác phẩm cụ thể để hướng dẫn học sinh cách cảm thụ, cách phát
9


hiện. Về phía học sinh, theo tơi nếu cầu tồn 100% học sinh đều cảm thụ tốt tác
phẩm văn học bằng tư duy của các em thì khó mà đạt được. Vì vậy phải tùy đối
tượng, tùy năng lực cảm thụ văn học của từng đối tượng mà hướng dẫn chỉ đạo các
em phát hiện sáng tạo phù hợp: Hệ thống câu hỏi đặt ra phải linh hoạt, phải có sự
phân chia đối tượng, có câu hỏi khó cho học sinh giỏi, câu hỏi phù hợp cho học

sinh trung bình...có thế một giờ giảng văn mới đảm bảo được cùng lúc sự sáng tạo
cho các em.
6. Để giúp học sinh có được sự sáng tạo trong giờ giảng văn, giáo viên nên
hướng dẫn cho học sinh đi theo con đường thi pháp học nởi vì thi pháp học sẽ giúp
học sinh hiểu đúng, nhanh chóng phát hiện ra những điểm sáng thẩm mỹ ở tác
phẩm. Muốn vậy, người thầy phải nắm và vận dụng linh hoạt, vững vàng lý luận thi
pháp trong q trình giảng văn.
Ví dụ: Với thơ, nên đi từ mạch cảm hứng, cảm xúc của nhân vật trữ tình
hoặc hình tượng trữ tình trong tác phẩm ( Chẳng hạn khi tìm hiểu bài thơ “ Sóng”
của Xn Quỳnh ta có thể phân tích hình tượng sóng và hình tượng em; Khi tìm
hiểu bài thơ “Đất Nước ” của nguyễn Khoa Điềm ta phân tích theo mạch trữ tìnhchính luận của nhân vật trữ tình trong bài thơ).
Với văn xi, có tác phẩm giảng bằng thi pháp nhân vật, có tác phẩm giảng
bằng thi pháp cốt truyện, tình tiết...( Chẳng hạn khi tìm hiểu tác phẩm “ Hai đứa trẻ
” của nhà văn Thạch Lam thì phân tích theo nghệ thuật miêu tả bởi trun Thạch
Lam khơng có cốt truyện nên khơng có giọng kể mà chỉ có giọng tả; Khi tìm hiểu
tác phẩm “ Chữ ngời tử tù” của Nguyễn Tn thì phân tích nghệ thuật xây dựng
nhân vật; khi tìm hiểu tác phẩm “ Ai đã đặt tên cho dịng sơng” hoặc “ Người lái đị
sơng Đà” thì phân tích tác phẩm theo đăc trưng thể loại bút kí, tuỳ bút).
7. Để phát huy sự sáng tạo, tích cực chủ động của học sinh cũng như kết hợp
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên cần vận dụng các phương pháp, kĩ
10


thuật dạy học mới vào giờ đọc văn, như phương pháp thảo luận nhóm, giao dự án,
kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép,...v...v....
II. Minh hoạ đọc - hiểu tác phẩm:

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
(Nguyễn Thi)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân
tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
- Thấy được một số đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1/Kiến thức:
-

Phẩm chất tốt đẹp của con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến và Việt.

-

Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách miêu tả tâm lí nhân
vật, ngơn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc ở Nam Bộ

2/Kĩ năng:
Đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại
C. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa, Chuẩn kiến thức kĩ năng, sách tham khảo.
- Thiết kế giáo án
D. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Diễn giảng, phát vấn, thảo luận, gợi mở, đàm thoại.
E. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp – kiểm tra bài cũ: Tóm tắt truyện Những đứa trong gia đình của Nguyễn
Thi.
2. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

11


Nội dung bài học


Hoạt động 1: Giới thiệu Lắng nghe, tạo tâm I. Tìm hiểu chung:
bài mới
Tiết

thế vào bài

1. Tác giả : SGK

1

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc phần tiểu a. Tiểu sử:SGK
b. Tư tưởng - phong cách
học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn
- Gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ, là

dẫn trong SGK

nhà văn của nhân dân Nam Bộ thời kỳ
Dựa vào phần tiểu dẫn hãy Học sinh tóm tắt trả
chống Mỹ
tóm tắt vài dịng về tiểu sử lời
- Nhân vật tiêu biểu:
của tác giả Nguyễn Thi?
Người nông dân Nam Bộ với những nét
H. Hãy cho biết những nét
tính cách tiêu biểu

HS nêu ý chính
cơ bản về tư tưởng và
phong cách của tác giả qua
tác phẩm "Những đứa con
trong gia đình"?
GV thuyết giảng làm rõ

HS lắng nghe, ghi
chép

H. Hiểu biết của em về HS trả lời

2. Tác phẩm "Những đứa con trong gia

hồn cảnh ra đời, giá trị

đình".

tác phẩm "Những đứa con

- Truyện ngắn xuất sắc - ra đời trong thời

trong gia đình

kỳ kháng chiến chống Mỹ

Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs đọc văn bản theo II. Đọc, hiểu văn bản
học sinh đọc, tìm hiểu văn hướng dẫn của GV

1. Đọc và giải nghĩa từ khó


bản
GV hướng dẫn HS đọc văn
bản
Tiếp tục hướng dẫn HS tìm

2. Cảm nhận chung

hiểu văn bản.
12


H Hãy đề xuất hướng tìm
hiểu văn bản/?

- Kể chuyện: tự sự qua dòng hồi tưởng của
Hs thảo luận trả lời

H. Truyện "Những đứa HS suy nghĩ trả lời
con trong gia đình" được

Việt khi bị trọng thương nằm lại 1 mình ở
chiến trường, trong bóng tối.

trần thuật chủ yếu từ điểm
nhìn của nhân vật nào?
Nhân vật được đặt trong
tình huống như thế nào?
Hãy nêu tác dụng của cách
trần thuận đó đối với kết

cấu truyện và việc khắc
họa tính cách nhân vật./?
GV tiếp tục bổ sung, giảng
giải, kết luận

• HS

lắng → nhà văn có điều kiện nhập sâu vào thế
giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu

nghe

chuyện.
⇒ Diễn biến câu chuyện biến đổi linh hoạt,

tự nhiên.
- Sự hòa quyện, gắn bó giữa tình cảm gia
đình với tình u đất nước, những truyền
thống gia đình với truyền thống dân tộc tạo
nên sức mạnh to lớn của người Việt nam,
dân tộc Việt nam trong thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ.
Tiết 2

III. Đọc, hiểu văn bản
1. Hình tượng nhân vật:

H. Những nét thống nhất HS suy nghĩ, thảo a. Nét chung thống nhất của gia đình:
tạo nên nét truyền thống luận, trả lời


+ Căm thù giặc sâu sắc

của gia đình Việt - Chiến?

+ Gan góc, dũng cảm, khao khát, chiến đấu,
13


giết giặc.

Cho HS phân nhóm, trả lời

GV bổ sung, giảng giải, Đại diện nhóm, trả + Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung son
kết luận.
sắt với quê hương, Cách mạng.
lời
→ truyền thống gia đình trong mối quan hệ

với truyền thống Cách mạng, dân tộc tạo
nên 1 dịng sơng truyền thống.
b. Nét riêng tiêu biểu từng thành viên
H. Tìm những chi tiết

b1. Chú Năm:

trong tác phẩm đề cập đến HS hệ thống, trả lời
hình tượng chú Năm?

- Hay kể về sự tích gia đình, tác giả của


Trong số những chi tiết ấy

- Dặn dò các cháu

em ấn tượng với chi tiết
nào nhất? Vì sao?

cuốn biên niên sử gia đình.

- Tiếng hị đầy tâm tư:

Hs lắng nghe
HS thảo luận trả lời.

tha thiết, nhắn nhủ, lời thề , trái tim, tâm
hồn

GV bình chi tiết tiếng hị

+ Ln hướng về truyền thống, đại diện và

Từ đó nêu những nhận xét

lưu giữ truyền thống. Ơng là khúc thượng

khái quát của em về nhân

nguồn của dòng sông truyền thống, là nơi

vật này?


kết tinh đầy đủ hơn cả truyền thống của gia

GV nhận xét, bổ sung

đình

H. Hình tượng người mẹ HS thảo luận theo b2. Má của Việt - Chiến:
được nhắc đến như thế nào nhóm,

đại

diện - Hiện thân của truyền thống:

trong tác phẩm? Vì sao nói nhóm trả lời

+ Tảo tần, đảm đang, tháo vát thương yêu

người mẹ chính là hiện

chồng con hết mực.

thân của truyền thống?

+ ghìm nén đau thương đời mình để sống,

GV nhận xét, lý giải, kết

chở che cho đàn con và chiến đấu.


luận.

→ Bà là biểu tượng về người phụ nữ nông

GV bình 1 vài chi tiết ở HS lắng nghe
14


trong đoạn trích, có thể mở

dân Nam Bộ thời chống Mỹ

rộng trong những chi tiết ở
phần trước.
H. So với mẹ, chị Chiến có HS tìm những chi

b3. Chị Chiến:

những điểm nào giống và

- Giống mẹ: + Vóc dáng

tiết tiêu biểu, nhận

khác? Nguyễn Thi có dụng xét

+ Đức tính: gan góc, đảm đang

ý như thế nào trong việc


→ kế thừa

xây dựng hình tượng chị

- Tính cách

Chiến?



Vừa trẻ con: tranh cơng bắt ếch, tranh đi

tịng qn, tranh cơng bắt tàu giặc
→ Vừa ý thức là chị:

+ thương em , lo cho em, nhường nhịn
em
→ 1 cô bé hồn nhiên, vô tư ở tuổi mới lớn

- Khác mẹ
+ trẻ trung, thích làm dáng
+ có điều kiện trực tiếp cầm súng đánh
giặc trả thù nhà, thực hiện lời thề sắt đá.
→ biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt

H. Em ấn tượng ở nhân vật HS lựa chọn, suy

đẹp của gia đình và dân tộc
b4. Việt


Việt bởi những nét tính

- Tính tình hồn nhiên, trẻ con

nghĩ, trả lời.

cách tiêu biểu nào?

+ Luôn giữ trong mình cái ná thun, cho tới
khi đã vào bộ đội
+ Vị thương rất nặng tới lần 2 "trong bóng
đêm vắng lặng và lạnh lẽo", Việt không sợ

GV gợi ý, phân tích, bình

HS lắng nghe

chết mà lại sợ ma và bóng đêm.

1 vài chi tiết

+ Yêu chị nhưng hay tranh giành với chị.
+ Rất yêu quý đồng đội nhưng không nói
thật là mình có chị, sợ mất chị, phải giấu
15


chị.
- Có tình thương u gia đình sâu đậm:
+ Tình cảm chi em, đối với linh hồn má,

với chú Năm.
+ Hình ảnh cha mẹ thân u ln chập chờn
trong hồi ức khi bị thương.
- Tính chất anh hùng, tinh thần chiến đấu
dũng cảm:
+ Luôn ý thức phải sống và chiến đấu để trả
thù nhà, đền nợ nước xứng đáng với truyền
thống gia đình.
+ Can đảm chịu đựng khi bị thương.
+ Tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu dù đang
bị kiệt sức.
→ Một con sóng vươn xa nhất trong dịng

sơng truyền thống, người tiêu biểu cho tinh
H. Em có kết luận như thế

HS thảo luận theo

thần tiến công cách mạng.
* Tiểu kết:

nào về "những đứa con

nhóm, đại diện trả

Mỗi con người trong gia đình là một khúc

trong gia đình"?

lời


sơng trong dịng sơng truyền thống. Mỗi
khúc sơng có một đặc điểm riêng nhưng họ
vẫn hướng về tô đậm hơn, phát huy hơn
truyền thống gia đình gắn chặt trong mối

H. Khái quát những nét cơ

HS suy nghĩ trả lời

tình đất nước thời kháng chiến chống Mỹ
2. Ngôn ngữ nghệ thuật:

bản về ngôn ngữ nghệ

- Xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể,

thuật của tác phẩm?

làm rõ góc cạnh của cuộc sống, tạo nên

H. Đọc xong truyện ngắn,

HS chọn, trả lời

khơng khí chân thực và có linh hồn.
+ Chi tiết đắt giá nhất: "Chị em Chiến

em có ấn tượng với chi tiết


khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm

nào nhất? Vì sao?

→ tập quán lâu đời gợi sự thiêng liêng,
16


HS lắng nghe

nhân vật trở nên trưởng thành hơn.

GV bình

- Ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ.
- Phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại nội
tâm.
→ tài năng Nguyễn Thi trong nghệ thuật kể

Hoạt động 4: Hướng dẫn

HS lưu ý phần ghi

chuyện
III. Tổng kết:

học sinh tổng kết

nhớ, đúc kết, ghi


1) Nghệ thuật:

* Kĩ năng sống: Giao tiếp,

chép

- Tính huống truyện : Việt - một chiến sĩ

trình bày, trao đổi về cách

Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại

thể hiện sức mạnh của dân

trên chiến trường. Truyện kể theo dòng nội

tộc trong cuộc kháng

tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi

chiến chống Mĩ cứu nước

gián đoạn (lúc ngất) của "người trong cuộc"

(từ góc nhìn truyền thống

làm câu truyện trở nên chân thật hơn ; có

gia đình)


thể thay đổi đối tượng, không gian, thời
gian, đan xen tự sự và trữ tình.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu
ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngơn ngữ
bình dị, phong phú, giàu tính tạo hình và
đậm sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật tự nhiên, nhiều đoạn
gây xúc động mạnh.
2) Ý nghĩa văn bản:
Qua câu truyện về những con người trong
một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền
thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung
với quê hương, với cách mạng, nhà văn
khẳng định : sự hoà quyện giữa tình cảm
gia đinh và tình yêu nước, giữa truyền
thống và truyền thống dân tộc đã tạo nên
17


sức mạnh tính thần to lớn của con người
Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước
IV. Hướng dẫn tự học:

- Tìm đọc trọn vẹn tác
phẩm Những đứa con
trong gia đình.
- So sánh hai nhân vật Việt
và Chiến
- Là một cơng dân trong

thời kì đổi mới em suy
nghĩ gì về tình yêu nước
và tình gia đình?
3. Dặn dò:

- Nắm cốt truyện, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Chuẩn bị cho tiết học sau.

III. Kết quả khảo sát:
Trong năm học 2011- 2012, qua 3 lớp 12A5, 12A7, 12A8 tôi trực tiếp
giảng dạy, tôi đã vận dụng một số thao tác trên ở bài dạy đọc hiểu “Những đứa
con trong gia đình ” để khơng ngừng góp phần rèn luyện, khơi gợi cho học sinh
khả năng sáng tạo ở các em. Thực tế qua các giờ dạy tơi thấy có sự thành cơng, đạt
được u cầu mục đích đã định nhưng mức độ nắm bắt bài học của từng đối tượng
học sinh khác nhau cũng chưa đồng đều.
12A5

12A7

12A8

Hi ểu bài
Khả năng vận dụng

40/40 (100%)
37/40 (92,5%)

39/39( 100%) 36/36 (100%)
36/39 ( 92%) 32/36 (88,88%)


Khả năng sáng tạo

35/40 ( 87,5%)

34/39(87,2%) 31/36 (86,1%)

18


Một kết quả tôi nhận thấy rõ là các em hoạt động tích cực, tham gia thảo
luận có hiệu quả và đặt ra nhiều vấn đề khá thú vị. Qua đó các em rèn luyện kĩ năng
động não, hợp tác, phản biện.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Góp phần khơi gợi và rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh trong giờ đọc hiểu
là công việc thường xuyên và cần thiết ở tất cả các môn học. Tuy nhiên ở bộ môn
văn các đặc thù của nó vẫn là sự sáng tạo dựa trên sự đồng cảm, sự cảm nhận của
người học qua người dạy văn và văn bản ngôn từ trong tác phẩm. Sự sáng tạo trong
văn chương khơng hề có sự giống nhau bởi sự liên tưởng, tưởng tượng ở mỗi người
khác nhau, tuy vậy vẫn có chỗ giống nhau trong tiếp nhận tác phẩm văn học giữa
các đối tượng: tác giả - người dạy - người học. Theo tôi để có sự gặp nhau ấy, cả
người dạy và người học phải có một trường liên tưởng, một sự tưởng tượng phong
phú, linh hoạt để từ đó người dạy có thể đưa người học vào tác phẩm bằng hệ thống
các câu hỏi, bằng lời bình, cách đọc, lời phân tích và người học tiếp nhận tác phẩm
bằng q trình tích luỹ từ ngữ, vốn hiểu biết và khả năng cảm nhận được tác phẩm
văn chương để lĩnh hội từ người dạy những gì tâm đắc nhất, đồng thời mở rộng tầm
hiểu biết, suy nghĩ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “ Học sinh nhớ nhiều, học nhiều
là điều đáng khuyến khích nhưng đó quyết không phải là điều chủ yếu. Điều chủ
yếu là dạy học sinh cách suy nghĩ sáng tạo. Chúng ta phải xem lại cách giảng dạy
văn trong trường phổ thông của chúng ta, khơng nên dạy như cũ bởi vì dạy như cũ

thì khơng những việc dạy văn khơng hay mà việc đào tạo con người cũng khơng có
kết quả. Vì vậy dứt khốt chúng ta phải có cách dạy khác, phải dạy cho học sinh
biết suy nghĩ, suy nghĩ bằng trí óc của mình và diễn tả suy nghĩ đó theo cách của
mình thế nào cho tốt nhất”. Thiết nghĩ dạy học sinh biết suy nghĩ sáng tạo trong giờ
đọc văn là điều cần thiết.
19


KI ẾN NGHỊ , Đ Ề XUẤT
Trên đây là một vài suy nghĩ của cá nhân tơi trong q trình giảng dạy hướng
dẫn học sinh trong giờ đọc hiểu tác phẩm, vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Rất mong các đồng nghiệp bổ sung để việc dạy học đạt kết quả tốt hơn.
Lào Cai, ngày 22/02/2012
Người viết

Nguy ễn Thị Thu Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 – Rèn luyện tư duy sáng tạo trong giảng dạy văn chương.

20


( Nguyễn Trọng Hoàn- NXBGD 2001)
2 – Đổi mới giảng dạy văn trong nhà trường. ( ĐHSP Huế- 2002)
3 – SGV Ngữ văn 12 - Tập 2 – NXBGD 2009
4 – SGK Ngữ văn 12 - Tập 2 - NXBGD 2011
5 – Tư liệu ngữ văn 12 - Phần văn học – NXBGD – 2009
6 – Giảng văn Chinh phụ ngâm- Đặng Thai Mai - ĐHSP I HN; 1992


21


Môc lôc

Tên mục

Trang
3
3

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Phạm vi đề tài:
II. Phương pháp nghiên cứu:
III. Cơ sở của đề tài:
PHẦN HAI: NỘI DUNG.

4
4

I. Phát huy sự sáng tạo cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản

9

II. Minh hoạ đọc - hiểu tác phẩm:
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

(Nguyễn Thi)
III. Kết quả khảo sát:

PHẦN BA: KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

14
14
15
16


23



×