Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xây lắp AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 67 trang )


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất, kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh xã hội càng phát triển thì
công tác kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành một công cụ đắc lực, không
thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và của các doanh nghiệp.Một doanh
nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đều phải nắm bắt được các thông
tin về “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra” một cách kịp thời và chính xác để có
thể đưa ra một quyết định đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp mình, các
doanh nghiệp luôn mong muốn tối ưu hóa hiệu quả các nguồn lực, vận dụng tối đa
các chính sách, biện pháp kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm giảm
thiểu chi phí và hướng tới mục đích “kết quả đầu ra” càng cao, càng tốt, hay để đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ
chức kiểm soát các khoản chi phí, doanh thu và tính toán kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Vì thế, để tiến hành hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới các yếu tố chi phí, doanh
thu, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của mình. Trong tình hình hiện nay, sự
tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng
như chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có sự điều chỉnh thường xuyên, phù
hợp với các yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính chính xác và kịp thời, vì thế các
doanh nghiệp luôn đặt vấn đề hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
như là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các khâu
hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán
bán hàng và xác đinh kết quả hoạt động kinh doanh, vận dụng lý luận đã được học
kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty cổ phần TM Và
Xây Lắp An phú, tôi đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh'' để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng chính:


Chƣơng I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Thương Mại và xây lắp An Phú.
Chƣơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Lắp An phú
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Thanh Vân


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định KQKD
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp
thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanhnghiẹp đựoc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bánđống ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận
lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở

để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đãbỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Phân loại và đánh giá thành phẩm, hàng hóa
1.1.2.1. Phân loại thành phẩm
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như
để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.1.2.2. Đánh giá thành phẩm
Theo chuẩn mực số 02: hàg tồn kho, ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính thì giá trị thành phẩm
được tính theo giá gốc. Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo
giá thành sản phẩm thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá
cho phù hợp.
Giá gốc thành phẩm bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Phương pháp đánh giá thành phẩm:
+ Đối với thành phẩm nhập kho: Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn
thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo giá
thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia
công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
gia công…)
Giá trị thành phẩm xuất kho có thể được tính theo 1 trong các phương pháp
sau:
a. Phƣơng pháp nhập trƣớc- xuất trƣớc
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh
với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
Ưu điểm của phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp lý. Tuy
vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả năng
bảo tồn vốn thấp.
b. Phƣơng pháp nhập sau- xuất trƣớc
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó , giá trị hàng hoá xuất kho được tínhhết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị
hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi
được đơn giá thực tế từng lần nhập.
c. Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàngnhập
trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá trịhàng hoá
xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giáđơn vị bình quân.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân
gia quyền lúc cuối tháng.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, nhưng có nhược điểm
là công việc sẽ dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng tới công tác kế toán và không phản
ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.
d. Phƣơng pháp giá trị thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lýhàng
hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơngiá của lô
hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị
cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bỏ
ra phù hợp với doanh thu, tính trị giá xuất kho tương đối chính xác. Phù hợp với các
doanh nghiệp có trị giá hàng tồn kho lớn, đơn giá cao, hàng tồn kho mang tính đơn
chiếc có thể theo dõi từng loại.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hoá tiêu
thụ. Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có thể thực
hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyểnhàng hoá còn bán lẻ
là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưuchuyển hàng hoá Hàng hoá
bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.
1.1.3.1. Đối với bán buôn
Có 2 phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển
thẳng.
a. Phƣơng thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này, hàng hoá mua về được nhập kho rồi từ kho xuất bán

ra. Phương thức bán hàng qua kho có hai hình thức giao nhận
 Hình thức nhận hàng :
Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tạikho bên bán hoặc đến một địa
điểm do hai bên thoả thuận theo hợp đồng, nhưng thường là do bên bán quy định
 Hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, bên bán sẽ chuyển hàng hoá đến kho của bên mua hoặc
đến một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
b. Phƣơng thức bán hàng vận chuyển thẳng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Theo phương thức này,hàng hoá sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cungcấp đến
đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương thức bán hàng vận
chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán Vận chuyển có tham gia thanh toán : Theo
hình thức này, hàng hoá được vận chuyên thẳng về mặt thanh toán, đơn vị trung
gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn
vị mua Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng hoá
được vận chuyển thẳng, về thanh toán, đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ thanh
toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tuỳ hợp đồng, đơn vị trung
gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp.
1.1.3.2. Đối với bán lẻ
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không
thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
a. Phƣơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng còn
việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến hành như
sau: khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua, người bán viết “ hóa đơn bán
lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “ đã thu tiền” khách hàng
mang hoá đơn đó đến nhận hàng .Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền đã thu

để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy, tính toán lượng hàng
đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy.
b. Phƣơng thức bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giaohàng, vừa
làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng
phân tán ở nhiều đIúm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại
để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán
hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
c. Phƣơng thức bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ phận
thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày nộp tiền
bán hàng cho thủ quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa , thiếu tiền bán hàng
1.1.4. Các phương thức thanh toán
1.1.4.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hoá của công ty sau khi giaocho khách hàng, khách hàng thanh toán
ngay bằng tiền mặt.
1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Theo phương thức này, hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng,
khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.1.5. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung.
Tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu
hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước như nộp
thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ. Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm nói riêng sẽ giúp cho giám đốc doanh nghiệp và các cơ quan cấp trên đánh giá
được mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ
lợi nhuận. Từ đó phát hiện được những thiếu sót ở từng khâu lập cũng như thực
hiện kế hoạch, có được các biện phát đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa
các yếu tố đầu vào sản xuất đầu ra.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trên các mặt
hiện vật cũng như giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ,
kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp
bán hàng cũng như chi phí và thu nhập hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh, giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nước.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết
quả.
Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả phải
luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia
thực hiện và ngược lại .
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa là rất quan trọng bởi thế người làm
kế toán đặc biệt lưu ý đến công tác này thì mới có thể đem lại hiệu quả trong việc
đưa những sản phẩm của Doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng.
1.1.7. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



1.1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Khái niệm doanh thu bán hàng
Là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch từ các hoạt động
giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu,
thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT .
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thìdoanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuôc diện chiu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng
mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm
hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộctrong cùng môt hệ thống tổ
chức (cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty-Công ty-Xí nghiệp) như :
Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.

d. Doanh thu và TK sử dụng
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hànghoá,dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


 Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
 Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
 Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế thuế xuất khẩu
 Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp).
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh
Bên có:
 Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ
 Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
 TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
 TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”
 TK 5113 “Doanh thu cung cấp dich vụ”
 TK 5114 “Doanh thu trợ cấp ,trợ giá”
- TK 512 “Doanh thu nội bộ”:
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong

nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi
một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu
tặng quảng cáo, chào hàng…Hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản phẩm,
hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 TK
cấp 2:
 TK 5121 “Doanh thu bán hàng”
 TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
 TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
1.1.7.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm : Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
a. Khái niệm
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng : trong đó các
khoản : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đươc xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi, phải ghi rõ trong hợp

đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
c. Các khoản giảm trừ doanh thu và TK sử dụng
- TK 521 “Chiết khấu thƣơng mại”:
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với lượng lớn
Kết cấu tài khoản 521
Bên nợ : Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 521 không có số dư
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách…”được doanh
nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên có: Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc
TK 512
TK 531 không có số dư
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán”:
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận TK111, 112,131… Kết cấu
tàicác khoản ghi giảm. K /c khoản Doanh thu bán hàng theo giá bán doanh thu vào
cuối kỳ không chịu thuế GTGT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng TK
33311

Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư Thuế GTGT theo thanh toán (cả thuế)

Sơ đồ 1: Hạch toán TK 532

TK 111,112,131 TK 532 TK 511, 512
(1)Giảm giá hàng bán

Cuối kỳ kết chuyển
TK 3331 tổng số hàng giảm giá
. Thuế GTGT của hàng ps trong kỳ sang DT
giảm giá (nếu có)




Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.1.7.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Sau khi tính được trị giá mua của hàng hoá xuất bán,ta tính được trị giá vốn
của hàng hoá đã bán ra

-
-




-

-












Để hạch toán giá vốn hàng hóa kế toán sử dụng TK 632 tài khoản này dùng
để theo dõi giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Kết cấu TK :
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có:
 Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
 Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá nhập lại kho
TK 632 không có số dư

Trị giá vốn Trị giá Chi phí thu mua
hàng suất = mua hàng + phân bổ cho
bán xuất hàng đã bán

Chi phí thu mua Chi phí thu mua Chi phi thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho = hàng tồn đầu + phát sinh + phân bổ cho hàng
hàng đã bán kỳ trong kỳ hóa tồn cuối kỳ



Trị giá thu mua của Chi phí thu mua
Chi phí thu mua hàng tồn đầu kỳ + phân bổ phát sinh Trị giá
phân bổ cho trong kỳ mua hàng
hàng = x tồn cuối
đã bán Trị giá mua Trị giá mua hàng kỳ
hàng tồn đầu + nhập trong kỳ
kỳ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (Pp kê khai thường xuyên)

TK 156, 136 TK 157 TK 632 TK 531

Xuất kho hàng trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
bán gửi đi bán gửi đc xđ tiêu thụ bán bị trả lại


Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111,112


Bán hàng vận chuyển thẳng

TK 133

TK 152


Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra














Sơ đồ 3: Hạch toán giá vốn hàng bán (pp kiểm kê định kỳ)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



cuối kỳ k/c hàng hóa còn lại (chưa tiêu thụ)
TK 156,157
TK 611 TK 632 TK 911

Đầu kỳ kết chuyển hàng k/c giá vốn
hóa tồn kho hàng bán giá vốn xác định
kết quả kinh doanh
TK 111, 112, 131

Nhập kho hàng hóa

TK 133


1.1.7.4. Kế toán chi phí bán hàng
a. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu
hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong kỳ hoạch toán.
- Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí gồm: Chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ:










CPBH phân bổ CPBH CPBH hàng CPBH phân bổ
cho hàng hóa = còn lại đầu + phát sinh - số hàng còn lại
bán trong kỳ kỳ trong kỳ cuối kỳ

CPBH còn lại CPBH phát sinh Trị giá
CPBH phân bổ đầu kỳ + trong kỳ hàng hóa

cho số hàng hóa = x còn lại
còn lại cuối kỳ Trị giá hàng hóa + Trị giá hàng hóa cuối kỳ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp







b. Hạch toán chi phí bán hàng
Để hoach toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản
này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung
gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
 Các khoản giảm chi phí bán hàng
 Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK
 TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
 TK 6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì”
 TK 6413 “Chi phí công cụ ,dụng cụ”
 TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
 TK 6415 “ Chi phí bảo hành”
 TK6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
 TK6417 “Chi phí bằng tiền khác”









Sơ đồ 4 : Hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 1388

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Tiền lương và các Ghi giảm chi phí bán hàng
khoản trích lương
TK 152, 153 TK 142 TK 911

K/c Chờ k/c để xác định
CPBH k/c kết quả KD

TK 214
Chi phí khấu hao ts
phục vụ cho bán hàng

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước

TK 111, 112, 331 TK 133
CP mua ngoài
phục vụ bán hàng




TK 133
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ nếu tính vào CPBH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.1.7.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một bộ phận của chi phí thời kỳ,chi phí quản
lý doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụcho
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hoạch toán.
- Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí gồm: Chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)



= x



b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642“Chi phí
quản lý doanh nghiệp”. TK này dùng để phản ánh những chi phí màdoanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán.

Kết cấu tài khoản:
Bên nợ : Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ
Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 hoặc TK 1422
TK 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
 TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
 TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
 TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 Thuế,phí và lệ phí
 TK 6426 Chi phí dự phòng
 TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN
phân bổ hoạt
động kinh
doanh
Chi phí quản lý toàn
doanh nghiệp
Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh cua
DN
Doanh thu
bán hàng của
các hoạt
động của
DN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 1388

Tiền lương và các khoản Ghi giảm CPQLDN
trích theo lương


TK 152, 338
TK 911 TK 1422
CP vật liệu,dụng cụ k/c
cho QLDN CPQL K/c để xác

TK 214 DN Chờ định kết qủa
k/c
CP khấu hao TSCĐ
K/c CPQLDN để
cho QLDN xác định kết quả
kinh doanh
TK 142, 242, 355


Chi phi phân bổ dần
CP trích trước


TK 111,112,331
TK 133
CP mua

phục vụ
bán hàng

TK 333
Các khoản phải nộp




1.1.7.6. Kế toán chi phí thuế TNDN

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phảinộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số

dư cuối kỳ.
1.1.7.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để hoach toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”. TK này dùng để tính toán, xác định kết quả các hoạt động kinh doanh
chính phụ, các hoạt động khác.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời chính xác định tiêu thụ
trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường
Bên có:
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Sơ đồ 6: Hạch toán kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511, 512

K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu bán hàng
trong kỳ thuần



TK 641, 642 TK 142

K/c CPBH,CPQLDN
để xác định kết quả KD
TK 1422
CP chờ k/c CP sau kỳ K/c lỗ về hoạt động bán
hàng







Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Thƣơng Mại và xây lắp An Phú.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại và Xây Lắp
An Phú
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty, lịch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú
Tên giao dịch: AN PHU CONSTRUCTION AND TRADE JOINT
STOCKCOMPANY
Tên viết tắt : ANPHU JSC
Địa chỉ: Số 53 – Tuệ Tĩnh – Khối Yên Hoà – Phường Hà Huy Tập – Thành
Phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 2703000106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Nghệ An cấp ngày 20 tháng 07 năm 2001.

Mã số thuế : 2900548000
Điện thoại : 0383 524 524 Fax : 0383 522 358
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú, tiền thân là Công ty Cổ
phần Thương mại Xây lắp Xuất nhập khẩu Miền Trung được thành lập ngày 20
tháng 07 năm 2001 theo quyết định số: 2703000106 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Nghệ An cấp, do Ông Nguyễn Văn Hùng làm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc Công ty, trụ sở được đặt tại số 47 Nguyễn Văn Cừ - Thành Phố Vinh –
Nghệ An.
Năm 2003, Hội đồng quản trị đã tổ chức họp và quyết định chuyển trụ sở
chính về số 53, đường Tuệ Tĩnh, khối Yên Hoà, Phường Hà Huy Tập, Thành Phố
Vinh, tỉnh Nghệ An với khuôn viên rộng gần 3.000m
2
. Trong xu thế phát triển
mạnh mẽ của thị trường đòi hỏi Công ty phải đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh,
phải tìm được sản phẩm chủ lực cho riêng mình và là sản phẩm chính thức đầu tiên
mang thương hiệu của Công ty. Trước những thông tin về thị trường thực phẩm, đồ
uống nước giải khát, đặc biệt theo kết quả khảo sát thị trường của nhóm tư vấn, Hội
đồng quản trị Công ty đã có hướng đi mới,tạo nên bước đột phá trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đó là: quyết định đầu tư xây dựng : Phân xưởng sản
xuất Nước và Đá tinh khiết mang thương hiệu An Phú. Phân xưởng được khởi công
xây dựng vào ngày 02 tháng 04 năm 2004, chỉ trong 13 tháng Công ty đã hoàn
thành xong xây dựng cơ bản và lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống dây chuyền tiên tiến
hiện đại của Mỹ. Đến ngày 17 tháng 5 năm 2005 Phân xưởng chính thức di vào hoạt
động và cho ra sản phẩm đầu tiên, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại
địa phương.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Công ty đã được UBND Tỉnh Nghệ An tặng bằng khen, UBND thành Phố

Vinh tặng giấy khen và nhiều giấy khen của các tổ chức Đoàn, Đội, thường xuyên
được bình chọn là Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, xuất sắc. Đặc biệt vinh dự năm 2006
Công ty được vinh dự đón giải thưởng “SAO VÀNG ĐẤT VIỆT” dành cho nhóm
sản phẩm tiêu biểu. Năm 2007, doanh nghiệp tiếp tục được đón nhận giải thưởng
"SAO VÀNG BẮC TRUNG BỘ"
Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
luôn tăng trưởng lợi nhụân năm nay cao hơn năm trước. Sau đây là bảng tổng hợp
một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
năm 2011, 2012.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
Tốc độ tăng
bình quân (%)
Doanh thu
11.076
17.054
53,973
Lợi nhuận trước thuế
1.567
5.267
236,120
Lợi nhuận sau thuế
1.128
3.524
212,411
Tổng số lao động
80
110

37,5
Thu nhập bình quân CNV/ tháng
1,4
1,8
28,571

2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty






SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ


Đại hội đồng cổ đông

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



















2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Cổ đông về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có
chức năng điều hành và quản lý toàn bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là người nhân danh Công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan cao nhất của Công ty quyết định các vấm đề liên quan đến chiến
lược phát triển dài hạn của Công ty. Các vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết
định thường là biểu quyết. Nghị quyết được thông qua nếu có trên 51% số phiếu
tham gia họp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
+ Phó Giám đốc:
Là người trung gian đại diện cho Ban Giám đốc điều hành hoạt động của các
phòng ban, các cơ sở sản xuất, dịch vụ của Công ty. Là cánh tay phải giúp Giám
Chủ Tịch HĐQT kiêm
Giám đốc Công ty
Phòng điều
phối
Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phó Giám đốc
Công ty
Bar cafee vạn
tuế
Dịch vụ vệ
sinh công
nghiệp
Phân xưởng sx
nước và đá tinh
khiết An Phú

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


đốc điều hành sản xuất, đôn đốc chỉ đạo tất cả các phòng ban, phân xưởng sản xuất
của Công ty.
+ Phòng Kinh doanh:
Là phòng có nhiệm vụ tìm đối tác kinh doanh, quảng cáo và giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng. Tìm hiểu thị trường, chuẩn bị nguồn hàng, lập kế hoạch
kinh doanh và trình các phương án kinh doanh theo từng giai đoạn, từng phân khúc
thị trường.
+ Phòng Kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ đúng chế độ kế toán được
Bộ Tài Chính ban hành. Đảm nhiệm hạch toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty. Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho Ban
Giám đốc và các cơ quan chức năng theo quy định. Tham mưu cho Ban Giám đốc
các chế độ chính sách mới của thuế để kịp thời cập nhật và thực hiện.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Trợ giúp cho Giám đốc trong công tác đối nội, đối ngoại của Công ty. Có
trách nhiệm tổ chức các cuộc họp, lưu trữ và ban hành các văn bản liên quan tới
Công ty. Chịu trách nhiệm về nhân sự của Công ty từ khâu tuyển dụng đến việc sắp
xếp lao động và công tác khen thưởng, kỷ luật.
+ Phòng điều phối:
Nhận đơn đặt hàng và điều tiết hàng hóa đi đến các khách hàng trực tiếp và
các đại lý bán lẻ của Công ty. Nắm bắt số lượng khách hàng đang cần sản phẩm để
từ đó phân phối nguồn hàng cho phù hợp đảm bảo sản phẩm được cung ứng kịp
thời cho các đại lý và người tiêu dùng.
+ Phân xưởng sản xuất Nước và đá tinh khiết:
Chuyên sản xuất các loại nước tinh khiết và đá tinh khiết phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi người dân, đảm bảo chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cao.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh
2.1.3.1. Chức năng
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty luôn phấn đấu sản xuất đáp
ứng đủ và đúng với nhu cầu của người tiêu dùng, luôn lấy chữ tín làm đầu. Công ty
không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm, tăng sự cạnh tranh trên thị thị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


trường.Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất nước và đá tinh khiết, cung cấp
các dịch vụ giải trí, kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
2.1.3.2. Nhiệm vụ

- Tổ chức tốt công tác sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu Nước và đá tinh
khiết của người tiêu dùng
- Tổ chức tốt công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức tốt công tác bảo quản sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo lưu thông sản
phẩm thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng sản xuất
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, tuân thủ chính sách quản lý
kinh tế Nhà nước
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động.
2.1.3.3. Ngành nghề kinh doanh
- Dịch vụ thể thao, giải trí;
- Sản xuất Nước, đá tinh khiết;
- Đại lý nhận lệnh chứng khoán, Đại lý mua bán hàng hoá;
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, xây dựng công trình giao thông,
dân dụng;
- Dịch vụ vệ sinh công nghiệp.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh , quy trình công nghệ
2.1.4.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Với diện tích khoảng 3.000 m
2
cho nơi làm việc, các phòng ban và phân xưởng
sản xuất nước và đá tinh khiết.Công ty có 1 phân xưởng trong phân xưởng chia làm
2 tổ có nhiệm vụ sản xuất khác nhau nhưng khi cần thiết lại hỗ trợ cho nhau để sản
xuất kịp thời đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Do nhu cầu của người tiêu dùng về
độ an toàn của thực phẩm ngày càng cao nên để phục vụ cho tất cả mọi đối tượng
Công ty tổ chức sản xuất Nước và đá tinh khiết với các kích cỡ khác nhau như: đá
mi, đá trung, nước đóng chai 330ml, nước đóng chai 500ml, nước đóng chai
1.500ml, nước bình 21 lít. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ngày càng
nhiều chủ yếu phục vụ cho người dân 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú
được tổ chức tập trung và tương đối đơn giản theo sơ đồ sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp












Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ

Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi như:
- Các nhà hàng, khách sạn
- Tất cả các hộ dân cư
- Các trường học
- Các tổ chức kinh tế, chính trị
- Các bệnh viện
Do sản phẩm của Công ty mang tính chất đặc thù nên việc phân phối sản phẩm
diễn ra với quy mô rộng. Sản phẩm được bán trực tiếp cho khách hàng và qua đại
lý.
Kênh Phân phối được thể hiện qua sơ đồ sau:


SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM:




BAN GIÁM ĐỐC
QUẢN ĐỐC PHÂN XƢỞNG
TỔ SẢN
XUẤT NƢỚC
TỔ SẢN
XUẤT ĐÁ
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VÀ XÂY LẮP AN PHÚ

×