Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 51 trang )



LỜI MỞ ĐẦU

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, để tạo ra của cải vật
chấtvà các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố
co bản của qúa trình sản xuất, là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một
trong các yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về
lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần
cho công nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm xã hội mà người lao động tạo
ra để bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất nhằm đảm bảo cho qúa trình tái sản xuất xã hội. Trong cơ chế quản lý mới
hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích
sản xuất phát triển.
Đối với doanh nghịêp, tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận
chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức
lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Một
trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là hình thức
trả lương của doanh nghiệp, có sự kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động hay không. Lựa chon hình thức trả lương đúng
đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động hấp hành tốt kỷ
luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công và tăng năng suất lao động.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi
phí kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ. Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên


tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản… BHYT để tài trợ
cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động…. Cùng tiền
lương các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.




Từ ý nghĩa quan trọng trên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và xây dựng
số 7 làm chuyên đề báo cáo của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7


























TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các văn bản quy định chế độ lương mới
(Nhà xuất bản lao động - xã hội)
2. Giải trình kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới
(Nhà xuất bản thống kê)
3. Tìm hiểu các quy định về tiền lương và các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao
động
( Nhà xuất bản thống kê)
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp. Hưỡng dẫn lập chứng từ kế toán, hưỡng dẫn ghi sổ
kế toán
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
(Nhà xuất bản tài chính)
5. Giải trình kế toán tài chính doanh nghiệp
(Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân)















CHƢƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG

1.1. Những vấn đề chung về lao động và tiền lƣơng, các khoản trích theo
lƣơng.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương.
Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao
động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết
cầm phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương(tiền công) chính là phần
thù lao lao động được biểu hịên bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
Tại các doanh nghiệpsản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận
công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao
lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị Việc hạch toán

chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và giá bán sản phẩm.Vì thề để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản
lý, đòi hỏi hạc toán lao động và tiên lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a Phải phân loại lao động hợp lý:
- Phân theo thới gian lao động: Toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên trong danh sách và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân
loại này giúp cho doanh nghiệp năm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế
hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác
đinh các nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước.
- Phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của
lao độgn với quá trình sản xuất, có thể phân lao động thành 2 loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: người điều khiển máy
móc, thiết bị. công nhân
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Như: nhân viên


quản lý kỹ thuật, cán bộ phòng kế toán, quản lý hoạt động kinh doanh như giám
đốc, phó giám đốc
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc.
- Phân theo chức năng lao động: Theo cách này, toàn bộ lao động trong DN
có thể chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm lao động tham
trưc tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như công nhân trực
tiếp sản xuất
+ Lao động thực hịên chức năng bán hàng: là những lao đông tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. dịch vụ như nhân biên bán hàng, tiếp

thị
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những người tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
b Phân loại tiền lương một cách phù hợp:
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Mỗi cách phân laọi
đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công
tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được
chioa làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phân tiền lương trả cho người lao động trong thười gian thực
tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có
tính chất tiền lương
Tiền lương phụ là bộ phân tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp Cách phân
loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được
chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
1.1.3. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải tính ra
một số tiền nhất định, tính theo tỷ lệ % của tiền lương để hình thành các quỹ theo
chế độ quy định, nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích
theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:


- Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Nhà nước quy định phải trích lập bằng 26%
mức lương tôi thiểu (NĐ 182, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2014)và hệ số lương
của người lao động, trong đó 18% trích vào Chi phí kinh doanh của đơn vị, 8%
người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay
lương trong thời gian người lao dộng ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động
không thể làm việc tại doanh nghiệp

- Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT): được sử dụng để thanh toán các khoản khám
chữa bệnh, viện phí, cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm, thai sản. Tỷ lệ
trích nộp là 4,5% trên lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí sna rxuất kinh
doanh, 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): được sử dụng để chi trả lương cho người
lao động khi họ chưa tìm được việc làm. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên lương cơ bản,
trong đó 1% trích vào chi phí SXKD của doanh nghiệp, còn 1% khấu trừ vào lương
của người lao động.
- Kinh phí công đoàn(KPCĐ): dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn
, tỷ lệ trích nộp là 2 % trên tổng lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí SXKD
của doanh nghiệp.
Các quý trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng tháng,
quý.Một phần khoản chi thuộc quỹ BHXH doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ
quyền chi hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý. nhưng phải thanh quyết toán khi nộp
các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý chúng. Các khoản chi phí trưen hỗ trợ ở
mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao
động.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
* Vai trò và ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất
định, tuỳ chọn theo quy mô yêu cầu sản xuất.Chi phí lao động là một trong các yếu
tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm của doanh nghiệp
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động , bù đắp hao
phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền
lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền
lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động lâu dài. Theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp còn phải tính vào chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn.



Cùng với tiền lương các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử
dụng lao động trong quá trình huy động sử dụgn lao động trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời
tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao
động quan tâm đến thưòi gian, kết quả và chất lượng lao động, mặt khác góp phần
tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động
* Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngphải thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên
và các khoản liên quan khác cho công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi
tiêu quỹ lương.
- Tính toán phânn bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương(tiền công) và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng
sử dụng có liên quan.
Định kỳ, phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.
Cung cấp các thông tin kinh tế cấn thiết cho các bộ phận liên quan
1.2. Nội dung hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.2.1. Kế toán tiền lương
1.2.1.1. Tài khoản và kết cấu
* Tài khoản sử dụng:
TK 334 " Phải trả công nhân viên " : Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
* Kết cấu TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
- Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân
viên.

+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân
viên.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
- Bên Có: + Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả công nhân
viên chức.
- Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.


- Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên chức.
1.2.1.2. Chứng từ và sổ sách
- Bảng chấm công: theo dõi ngày thực tế làm việc, nghỉ việc…để cắn cứ trả
lương cho từng người và phục vụ công tác quản lý lao động.
- Xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.2.1.3. Sơ đồ hạch toán
Nợ TK 334 Có
Nợ TK 141,138, Có Nợ TK622

Các khoản khấu trừ CNTT sản xuất
vào thu nhập của CNVC
Nợ TK 3383, 3384 Có Nợ TK 6271

Phần đóng góp cho quỹ Nhân viên phân xưởng
BHXH, BHYT
Nợ TK 111, 152 Có Nợ TK 641,642


Thanh toán tiền thưởng, Nhân viên bán hàng,
BHXH và các khoản khác Nhân viên QLDN
Nợ TK 3383,4311

BHXH phải trả
Tiền thưởng CNVC
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
1.2.2.1. Tài khoản và kết cấu
* Tài khoản sử dụng:


TK 338 " Phải trả và phải nộp khác":Dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
* Kết cấu TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
- Bên Nợ: + Các khoản đã nộp chi cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
- Bên Có: + Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu nhận trướcphát sinh trong kỳ
+ Các khoản phảu nộp, phải trả hay thu hộ

-Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, phải trả được hoàn lại
- Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 có 6 tài khoản chi tiết:
- TK 3381. Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382. Kinh phí công đoàn
- TK 3383. Bảo hiểm xã hội
- TK 3384. Bảo hiểm y tế

- TK 3387. Doanh thu nhận trước
- TK 3388. Phải trả khác
1.2.2.2. Chứng từ và sổ sách
- Phiếu nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội


1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán
Nợ TK 338 Có
Nợ TK 334 Có Nợ TK 622,627,641,642

Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho CNV theo tỷ lệ QĐ vàp chi phí KD
Nợ TK 111, 112 Có Nợ TK 334 Có
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ trừ vào thu nhập
Chỉ tiêu kinh phí Nợ TK 111, 112 Có
công đoàn tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ
chi vượt được cấp




CHƢƠNG II - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI
CÔNG TY CP TƢ VẤN TK VÀ XD SỐ 7

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Tƣ vấn TK và XD số 7
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7 được thành lập theo quyết
định số 2703000417 cấp ngày 27/10/2004 và cấp lại lần 1 số 2900608789 ngày
6/1/2011, do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp phép và doanh nghiệp chính
thức đi vào hoạt động.
- Địa chỉ: Khối 13 - Phường Nghi Hương - Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
- Số điện thoại: 0383955468
- Số tài khoản:
- Mã số thuế: 2900608789 Tại chi cục thuế Thị xã Cửa Lò
- Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng
2.1.1.2. Thị trường của Công ty
Trong những năm đầu mới thành lập công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây
dựng số 7 đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán
bộ công nhân viên, công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển và mở rộng thị
trường ra khắp đất nước
Với tình hình hoạt động từ trước đến nay, khi áp dụng khoa học kỹ thuật vào
công việc thi công, công ty đã cho ra nhiều công trình có chất lượng kỹ thuật cao
như: Đường vào trung tâm xã Quế Sơn - Quế Phong, Cầu Ăng Ngơ – Hà Tĩnh,
Đường điện xã Nghi Long, Các tuyến đường liên thôn liên xóm trên địa bàn Thị xã
Cửa Lò,… Từ những thành quả mà công ty đã đạt được đã tạo dựng được thương
hiệu và chấp nhận trong tỉnh Nghệ An và một số tỉnh banb
2.1.1.3. Chiến lược phát triển
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7 là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy về cơ bản điêù kiện tổ chức hoạt động sản xuất
cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt so với ngành sản xuất khác. Sảm
phẩm của công ty là các công trình có quy mô lớn, sản phẩm tính đơn chiếc, thời
gian dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Để công


ty ngày càng phát triển và mở rộng, Ban giám đốc điều hành đã tổ chức đại hội

diễn ra ngày 4/1/2014 với những chiến lượng đặt ra cho ban giám đốc và tập thể cán
bộ công nhân viên công ty. Thứ nhất là củng cố lại Ban điều hành sớm đưa vào hoạt
động, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài nhằm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu. Thứ hai: Nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên sớm bắt
kịp với thời đại. Thứ ba: Tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị cũng như máy
móc hiện đại sử dụng phù hợp với những công trình mang tầm quốc gia để sớm đưa
công ty bắt lịp với sự phát triển của thế giới.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm::
+ Xây dựng và tư vấn giám sát chất lượng các công trình công nghiệp dân
dụng, công nghệ giao thông và thuỷ lợi, điện, trang trí nội thất ….
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước và xử lý môi trường.
+ San lấp mặt bằng và hạ tầng đô thị.
+ Tư vấn khảo sát thiết kế cho các công trình.
+ Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ trong công trường xây dựng
+ Các dịch vụ thí nghiệm, kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty:



















Chc nng v nhim v ca tng b phn:
Hi ng qun tr: cú ton quyn gii quyt mi vn liờn quan n mc
ớch v quyn li ca cụng ty. Cú chc nng qun lý v iu hnh cỏc hot ng
sn xut kinh doanh ca doanh nghip mt cỏch tng th
Giỏm c: l ngi qun lý vố iu hnh mi hot ng kinh doanh ca
cụng ty v chu trỏch nhim trc hi ng qun tr v trỏch nhim qun ký, iu
hnh
Hai phú giỏm c: l ngi u quyn ca giỏm c thc hin cỏc cụng vic
ph trỏch hpt ng sn xut v ph trỏch hot ng kinh doanh.
Cỏc phũng ban: mi phũng ban u cú chc nng, nhim v khỏc nhau,
nhng u cú mi quan h cht ch, h tr nhau to thnh quỏ trỡnh khộp kớn cú
hiu qu.
+ Phũng ti chớnh k toỏn: tham mu cho giỏm c v cụng vic t chc ch
o thc hin ton b cỏc cụng tỏc hnh chớnh k toỏn, hch toỏn kinh t ca cụng
ty. Thc hin ton b cụng tỏc hnh chớnh qun tr, s sỏch k ton ca cụgn ty.
Phó Giám
Đốc Kinh
Doanh
Phó Giám
Đốc
HC - KT
Phòng kế
hoạch vật

t
Phòng tổ
chức bảo
vệ

Phòng
kỹ
thuật
Đội
XD Số
4
Đội
XD Số
2
Đội
XD
Số 3
Đội
XD Số
5
Phòng
hành
chính
Phòng Ti
chớnh k
toỏn
Đội
XD Số
6
Đội

XD Số
1
GIM C
HI NG
QUN TR


+ Phòng kế hoạch vật tư: tham mưu về những chính sách đầu tư vào công
trình, dự án và đữa ra kế hoạch sử dụng hợp lý vật tư, tài sản của công ty khi có
côgn trình mới.
+ Phòng tổ chức bảo vệ: bảo vệ tài sản của công ty trong và ngoài thưòi gian
làm việc.
+ Phòng kỹ thuật: là nơi đưa ra những số liệu kỹ thuật khi công ty tiến hành
xây dựng công trình, giúp cho công ty có những bản vẽ kỹ thuật hợp lý, và những
bộ hồ sơ nhanh nhất khi tiền hành đấu thầu hay dự thầu.
+ Phòng hành chính: quản lý về nhân sự và và công tác tổ chức khi công ty
tuyển dụng hay có sự kiện.
Các tổ xây lắp: có chức năng trực tiếp tham gia vào các hoạt động xây lắp
sản xuất các công trình, dự án.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2012-2013
TT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Tốc độ
tăng
trƣởng
1
Tổng Tài Sản
9.478.340.012

12.526.498.532
31,2%
2
Tổng Nguồn Vốn
9.478.340.012
12.526.498.160
31,2%
3
Doanh thu
9.266.709.702
10.005.426.364
7,9%
4
Chi phí
8.824.825.639
9.218.256.449
4,45%
5
Lợi nhuận trước thuế
441.884.063
787.169.915
78,14%
6
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
88.376.812,6
157.433.983
78,45
7
Lợi nhuận sau thuế
353.507.250,4

629.735.932
78,14%
8
Tổng số lao động:
175
182
4%

- Lao động trình độ đại học, cao đẳng
40
45
12,5%

- Lao động qua đào tạo và lao động
phổ thông
135
137
1,48%
* Nhận xét: Từ bảng tổng hợp trên ta thấy được doanh thu năm sau cao hơn năm
trước là 738.716.662 đồng, tăng 7.9% , do vậy mà lợi nhuận cũng tăng 345.285.852
tăng 78.14%, hàng năm công ty đóng góp vào ngân sách hàng nghìn tỷ đồng. Thu
nhập của người lao động trong công ty do vậy cũng được nâng cao. Hiện nay số
lượng lao động ở công ty lên tới182 người, tăng so với năm trước là 7 người, tăng


4%. Trong đó lao động có trình độ Đại học, cao đẳng là 45 người, lao động có trình
độ trung cấp chuyên nghiệp là 42 người, còn lại là lao động phổ thông.
Tổng nguồn vốn của công ty tăng rõ rệt qua hai năm, điều đó chứng tỏ công
ty có đủ phương tiện sản xuất, máy móc hiện đại, đi kèm là đội ngũ cán bộ kỹ thụât
có trình độ chuyên môn cao, bộ máy lãnh đạo năng động, đội ngũ công nhân lành

nghề, giàu kinh nghiệm, năng lực tài chính mạnh, có đủ khả năng cạnh tranh thắng
thầu với công ty khác.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ
phần tƣ vấn thiết kế và xây dựng số 7
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty









Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trƣởng: có nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra các công việc của nhân
viên kế toán , thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và cơ
quan hữu quanvề các thông tin kinh tế của công ty, tham mưu choi giám đốc trong
việc ra quyết định tài chính như: thu hối, đầu tư sản xuất kinh doanh
Kế toán tổng hợp: tập hợp các chi phí - thu nhập của công ty đã phát sinh để
lập Báo cáo tài chính
Thủ quỹ: có chức năng nhiệm vụ giám đốc đồng vốn của công ty, là người
nắm giữ tiền mặt của công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phếu chihợp lệ để
nhập -xuất quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của công ty cho
người không có thẩm quyền.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ

Kế toán
NVL - CCDC
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
lương


Kế toán NVL-CCDC: Theo dõi tình hình biến động vật tư, công cụ dụng cụ.
Đưa ra những phương án sử dụng tiết kiệm hợp lý vật liệu khi có công trình xây
dựng.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động tài sản tại công ty để có nhũng
phương hướng mua sắm, bổ sung máy móc thiết bị mới. Hàng tháng tổng hợp và
phân bổ chi phí khấu hao hợp lý.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ căn cứ vào bảng
chấm công văn phòng, từng đội xây lắp để lập bảng thanh toán tiền lươngvà các
khoản phụ cấp cho đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp/ Trích lập BHXH. BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
Kế toán thanh toán và công nợ: theo dõi các khoản thu chi và tổng hợp các
khoản nợ đối với khách hàng và người bán.
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty sử dụng chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp theo
quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Để phú hợp với công tác luân chuyển tiền tệ và thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty đang sử dụng đơn vị tiền VNĐ
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

- Nguyên tắc xác định giá trị tài sản cố định hữu hình, vô hình: tính theo
nguyên giá và giá trị thực tế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: kê khai thường xuyên.
* Sơ đổ hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
















Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết


2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
tại Công ty Cổ phần tƣ vấn TK và XD số 7
2.2.1. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.1.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty
Công ty nằm trên địa bàn Thị xã Cửa Lò có quy mô tương đối lớn và số
lượng công nhân đông đảo gần 200 người. Do vậy để đáp ứng với nhu cầu hiện nay
thì công ty thường xuyên nâng cao chất lượng tay nghề cho công nhân và tuyển
dụng thêm một số lao động có tay nghề cao, nhằm phục vụ cho một số dự án lớn và
quan trọng của công ty.
2.2.1.2. Thực trạng quản lý quỹ lươngvà công thức tình lương của công ty
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao động theo 2 hình
thức như sau: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, theo cấp bậc.
Ngoài ra giám đốc, phó giám đốc….còn có các khoản phụ cấp chức vụ. Cụ
thể:
Giám đốc có phụ cấp: 500.000 đồng

PGĐ, Trưởng phòng : 450.000 đồng
Đối với những cán bộ trong doanh nghiệp có trách nhiệm nhất định thì được
cộng phụ cấp trách nhiệm tuỳ theo mức độ cống hiến và hội đồng bàn bạc đưa ra
mức cộng thêm phụ cấp đó.
Đối với công nhân lái máy ngoài công trình, lương bảo hiểm cũng được tính
dựa trên mức lương cơ bản và hệ số lương của người đó
Công thức tính lương thời gian như sau:
Tiền lương
phải trả 1 tháng
=
1.900.000 * số ngày LVTT
n
* hs lương + phụ cấp

Trong đó: - 1.900.000 đồng là mức lương cơ bản (áp dụng từ ngày 1/1/2014)
- n: số ngày công chuẩn 1 tháng( 26 ngày)
Ví dụ 1: Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 1 năm 2014, tiền lương của anh
Hoàng Minh Thọ có hệ số lương 3,45(do công ty quy định). Số ngày công làm việc
thực tế là 26 ngày công (căn cứ bảng chấm công), số ngày công chuẩn tháng 1 là 26


ngày.Phụ cấp chức vụ (Phó giám đốc) là 450.000 đồng. Vậy số tiền lương mà ông
Hoàng Minh Thọ được tính như sau:
Tiền lương
phải trả
=
1.900.000 * 26
26
* 3,45 +450.000
=

7.005.000 đồng
b. Hình thức trả lương theo ngày công
+ Tiền lương trả theo ngày công là hình thức tính lương dựa vào số ngày làm
việc thực tế trong tháng mà người lao động bỏ sức ra
Lương tháng = Số ngày làm việc htực tế * Mức lương ngày
+ Mức lương ngày được tính từ 100.000 đồng đến 160.000 đồng tuỳ thuộc
vào tay nghề của công nhân
Lương làm thêm = Ngày công làm thêm * Mức lương ngày làm
thêm
=> Vậy tổng lương phải trả là:
Lương phải trả = Lương tháng + Lương làm thêm
Ví dụ: Tính lưong cho anh Đặng Văn Hùng:
Căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2014 tiền lương dựa vào tay nghề của
anh là 130.000 đồng/ngày. Số ngày làm việc thực tế là 25ngày công, số ngày làm
thêm là 3 ngày công. Đơn giá ngày làm thêm là 140.000 đồng/ngày
Vậy lương phải trả cho anh Đặng Văn Hùng là:
Lương phải trả = 130.000*25 + 3*140.000 = 3.670.000 đồng
2.2.1.3 Cách tính các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được tính trên lương cơ bản
Lương đóng bảo hiểm = 1.900.000 đồng * Hệ số lương + phụ cấp
Lưu ý: 1.900.000 đồng là mức lương cơ bản để tính BH, mà công ty áp dụng năm
2014
Ví dụ: Ông Hoàng Minh Thọ có hệ số là 3,45
Lương đóng bảo hiểm = 1.900.000 * 3,45 + 450.000 = 7.005.000 đồng
*, Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ quy định 26% trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm cho người
lao động trong tháng, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 18%, khấu trừ
vào lương là 8%



Ví dụ: tính BHXH cho ông Hoàng Minh Thọ:
BHXH khấu trừ vào lương = 7.005.000 * 8% = 560.400 đồng
BHXH tính vào chi phí = 7.005.000 * 18% = 1.260.900 đồng
*, Quỹ bảo hiểm y tế
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng là 3%, trừ vào lương người lao động 1,5%.
Ví dụ: tính BHYT cho ông Hoàng Minh Thọ:
BHYT khấu trừ vào lương = 7.005.000 * 1,5% = 105.075 đồng
BHYT tính vào chi phí = 7.005.000 * 3% = 210.150 đồng
*, Bảo hiểm thất nghiệp
Theo chế độ hiện hành BHTN được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
đóng bảo hiểm cho người lao động, trong đó tính vào chi phí SXKD 1%, trừ vào
lương người lao động 1%
Ví dụ: tính BHTN cho ông Hoàng Minh Thọ:
BHTN tính vào chi phí = 7.005.000 * 1% = 70.050 đồng
BHTN trừ vào lương = 7.005.000 * 1% = 70.050 đồng
2.2.2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
* Bảng chấm công
- Mục đích lập: theo dõi ngày thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng viêc, nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội…để có căn cứ trả lươngcho từng người và phục vụ công tác
quản lýlao động.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho mỗi bộ phận (phòng, ban, phân xưởng) phải
lập bảng chấm cônghàng tháng. Hàng ngày tổ trưởng hoặc người uỷ quyềncăn cứ
vào tình hình thực tế để chấm công cho từng người. Cuối tháng, chuyển bảng chấm
công lên bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm
xã hội.
* Hợp đồng giao khoán
Là bản ký kết giữa người giao và người nhận khoán về khối lượng công việ,

thười gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó,
đồng thời là cơ sở tính tiền công cho người nhận khoán. Hợp đồng giao khoán được
lập thành 3 bản: 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu ở bộ phận hợp đồng, 1


bản chuyển về bộ phận kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng và làm căn
cứ ính lương
* Bảng thanh toán tiền lương
- Mục đích lập: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
người lao động. Là căn cứ kiểm tra việc thanh toán tièn lương cho người lao động
trong doanh nghiệp.
- Được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công. Bộ phận kế toán lập
cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất. Bảng thanh toán tiền lương lưu tại phòng
kế toán, người lao động ký nhận khi lĩnh lương.
* Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
-Mục đích lập: xác nhận ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động… làm căn cứ trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương.
- Mỗi lần người lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội thì lập phiếu này.
Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người lao độngbáo cho gnười chấm công.
Phiếu này được đính kèm bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và lưu tại phòng kế toán
* Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Mục đích: Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả
thay cho người lao động.Làm căn cứ lập quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan
quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
- Tuỳ thuộc vào số người được hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương trong
tháng, kế toán lập bảng này cho từng bộ phận hoặc toàn đơn vị. Bảng này được lập
thành 2 liên: 1 liên lưu tại phòng kế toán và 1 liên gửi cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội cấp trên để thanh toán số thực chi
* Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo

từng đối tượng sử dụng và tính trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định và ghi vào cột phù hợp.
Việc thanh toán tiền lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ:
kỳ 1 tạm ứng lương , kỳ 2 nhận lương còn lại sau khi đã khấu trừ vào lương các
khoản khấu trừ


2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tại phòng kế toán công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng số 7, kế toán sử
dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Và các tài khoản liên quan khác như: 111, 112, ….
2.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty
- Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
- Chứng từ ghi sổ các tài khoản 334, 338…
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 334, 338
2.2.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để chúng ta đi sâu và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tièn lương và các
khoản trích theo lương, em xin đưa ra một ví dụ về qúa trình tập hợp và tính lương
nhân viên văn phòng, công nhân tại công trường ở tháng 1 năm 2014 của kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Cuối tháng để tính lương cho cán bộ công nhân, các tổ trưởng thuộc các
phòng ban gửi bảng chấm công lên phòng kế toán. Căn cứ vào bảng chấm công kế
toán tiến hành tính lương và các khoản bảo hiểm khấu trừ vào lương.
* Bộ phận văn phòng:
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiến hành lập bảng tính

lương và các khoản trích theo lương. Từ đó lập bảng thanh toán tiền lương đồng
thời xác định các khoản khấu trừ vào lương để tình số tiền thực nhận của cán bộ
nhân viên văn phòng.










Biểu 2:
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Mẫu số: 01-LĐTL
và xây dựng số 7 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG TÍNH LƢƠNG
Bộ phận: Văn phòng
Tháng 1 năm 2014
đvt: đồng
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lƣơng cơ
bản
NC
HS
Lƣơng

Lƣơng
chính
Phụ cấp
Thành tiền
1
Hoàng Văn Thái
Giám đốc
1.900.000
26
4,1
7.790.000
500.000
8.290.000
2
Hoàng Minh Thọ
PGĐ
1.900.000
26
3,45
6.555.000
450.000
7.005.000
3
Nguyễn Hữu Lương
PGĐ
1.900.000
26
3,41
6.479.000
450.000

6.929.000
4
Võ Thị Mai
Thủ quỹ
1.900.000
26
2,91
5.529.000
200.000
5.729.000
5
Hoàng Thị Thu Hiền
KT TR
1.900.000
26
3,25
6.175.000
450.000
6.625.000
6
Hoàng Thị Hải
Kế toán
1.900.000
26
2,8
5.320.000
200.000
5.520.000
7
Nguyễn Hữu Trương

Kỹ sư
1.900.000
26
3,1
5.890.000
200.000
6.090.000
8
Đặng Văn Hùng
Lái xe
1.900.000
26
2,45
4.655.000
200.000
4.855.000
9
Nguyễn Văn Đức
Thủ kho
1.900.000
26
2,35
4.465.000
200.000
4.665.000
10
Nguyễn Bá Đàn
Kỹ sư
1.900.000
26

3,1
5.890.000
200.000
6.090.000
11
Nguyễn Minh Lợi
NV
1.900.000
26
2,4
4.560.000

4.560.000
12
Lương Thị Hà
NV
1.900.000
26
2,4
4.560.000

4.560.000
13
Phạm Thế Quân
NV
1.900.000
26
2,4
4.560.000


4.560.000
14
Nguyễn Văn Manh
NV
1.900.000
26
2,4
4.560.000

4.560.000
15
Nguyễn Văn Vinh
Bảo vệ
1.900.000
26
2,25
4.275.000
200.000
4.475.000

Tộng cộng




81.263.000
3.250.000
84.513.000
Nghi Hương, ngày 31 tháng 1 năm 2014
Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)




Biểu 3:
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Mẫu số: 01 – LĐTL
và xây dựng số 7 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG TÍNH BẢO HIỂM THÁNG 1/2014
Bộ phận văn phòng
Đvt: đồng
TT
Họ và tên
Lƣơng đóng BHXH,
BHYT, BHTN.KPCĐ
Tổng
lƣơng
Số tiền BH phải thu
Lƣơng
Phụ cấp
Đơn vị
đóng 24%
Cá nhân
đóng
10,5%
Tổng cộng
1
Hoàng Văn Thái

7.790.000
500.000
8.290.000
1.989.600
870.450
1.465.525
2
Hoàng Minh Thọ
6.555.000
450.000
7.005.000
1.681.200
735.525
1.242.112,5
3
Nguyễn Hữu Lương
6.479.000
450.000
6.929.000
1.662.960
727.545
1.229.302,5
4
Võ Thị Mai
5.529.000
200.000
5.729.000
1.374.960
601.545
992.927,5

5
Hoàng Thị Thu Hiền
6.175.000
450.000
6.625.000
1.590.000
695.625
1.178.062,5
6
Hoàng Thị Hải
5.320.000
200.000
5.520.000
1.324.800
579.600
957.700
7
Nguyễn Hữu Trương
5.890.000
200.000
6.090.000
1.461.600
639.450
1.053.775
8
Đặng Văn Hùng
4.655.000
200.000
4.855.000
1.165.200

509.775
845.612,5
9
Nguyễn Văn Đức
4.465.000
200.000
4.665.000
1.119.600
489.825
813.587,5
10
Nguyễn Bá Đàn
5.890.000
200.000
6.090.000
1.461.600
639.450
1.053.775
11
Nguyễn Minh Lợi
4.560.000

4.560.000
1.094.400
478.800
768.600
12
Lương Thị Hà
4.560.000


4.560.000
1.094.400
478.800
768.600
13
Phạm Thế Quân
4.560.000

4.560.000
1.094.400
478.800
768.600
14
Nguyễn Văn Manh
4.560.000

4.560.000
1.094.400
478.800
768.600
15
Nguyễn Văn Vinh
4.275.000
200.000
4.475.000
1.074.000
469.875
781.562,5

Cộng

81.263.000
3.250.000
84.513.000
20.283.120
8.873.865
29.156.985
Nghi Hương, ngày 31 tháng 1 năm 2013
Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)


Biểu 5:
Đơn vị: Công ty CP TVTK & XD Số 7 MẪU SỐ 02-TT
Điạ chỉ: Khối 13 – P.Nghi Hương – TXCL-NA (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số: 01
Số: 34
PHẾU CHI
Ngày 31 tháng 1 năm 2014 Nợ: 334
Có:111
Họ tên người nhận tiền: Võ Thị Mai
Địa chỉ: Thủ quỹ công ty
Lý do chi: Chi trả tiền lương tháng 1/2014 cho bộ phận văn phòng
Tổng số tiền: 75.639.135 đồng
(Viết bằng chữ: Bảy lăm triệu, sáu trăm ba chín ngàn, một trăm ba lăm đồng)
Đã nhận đủ số tiền(bằng chữ):
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 1 năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền
(ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)


* Đối với công nhân lái máy
Căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận theo dõi ngoài công trường gửi lên, kế
toán tiền hành lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Đối với công nhân lái máy, phương pháp tính lương có sự khác biệt so với nhân
viên văn phòng. Mước lương tính bảo hiểm dựa trên mức lương cơ bản * hệ số
lương, còn lương thực tế mà công nhân nhận được áp dụng hình thức trả lương theo
ngày công.




×