Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ CSU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.59 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ CSU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TƯ CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ CSU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần tư vấn dẫn đầu CSU là một chi nhánh trực thuộc tổng Công
ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội được thành lập theo quyết định số 175/2002/QĐ
- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và quyết định số 1542/QĐ - TCT của
Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU có tên giao dịch quốc tế là CSU
investment consultant Joint stock company tên viết tắt là CIS. JSC và trụ sở chính
tại số 12 khu A ngõ 109 - Đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội. Giấy phép
kinh doanh số 0103003387 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
22/12/2000.
Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU có cán bộ công nhân viên gồm
nhiều kỹ sư giỏi chuyên môn, năng động và đội ngũ công nên kỹ thuật lành nghề,
đã và đang thực hiện nhiều nhóm công trình có quy mô lớn, yêu cầu mỹ thuật cao
đòi hỏi thời gian thi công ngặt nghèo trên phạm vi toàn quốc cũng như toàn xã hội.
Dưới đây là một số ví dụ về danh sách các công trình đã và đang thi công.
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG
STT Tên công trình
Giá trị hợp đồng
(10
6
triệu)
Địa điểm xây dựng
I Công tính dân dụng
1 Thư viện Bắc Giang Thị xã Bắc Giang
2 Trường PTTH Văn Quang 4500 Thành phố Lạng Sơn
3 Chợ Đông Kinh 4230 Lạng Sơn
4


TT Điều dưỡng sức khoẻ Ban cơ
yếu
6124 Sầm Sơn - Thanh Hoá
II Công trình Thuỷ Lợi
1 Kè lục cầu II 10.240 TX Lào Cai - Lào Cai
2 Kè Pa Nam cúm 4.667 Phong Thị - Lai Khảu
3 Kè Tràng Định - Bình Nghi 4.520 Tràng Định - Lạng Sơn
4 Ngầm Bưu điện 6500
Bình Liêu - Quảng
Ninh
5 Kênh và công trình trên kênh 11.520 Hải Phòng
III Công trình giao thông
1 Đường du lịch Mai Châu 5.975 Mai Châu - Hoà Bình
2 Đường Liền - Thôn xã Dân Nền 3152
Châu Giang - Hưng
Yên
3 Đường 207 Quảng Yên 8.720 Cao Bằng
4 Đường giao thông, Hải đỗ xe, mả hè 17.230
Khu Liên hiệp thể thao
Hà Nội
5 Đường làng nghề 7532 Lương Sơn Hoà Bình
Với tất cả khả năng kinh nghiệm lòng nhiệt huyết của mình, Công ty cổ phần
Tư vấn đầu tư CSU sẵn sàng phục vụ theo mọi yêu cầu của tất cả các khách hàng.
Cùng với năng lực chuyên môn sự tận tình trong công việc cũng như trong phương
châm lấy chữ tín chất lượng là hàng đầu cộng với sự hợp tác của của các khách
hàng thì Công ty cổ phần TVĐTCSU sẽ hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh và củng
cố vị thế của Công ty, cùng tất cả các bạn đi trên con đường xây dựng tổ quốc
ngày càng giàu đẹp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng số liệu sau:

BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM 2003-2004
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Chênh lệch %
1. Tổng doanh thu
126.063.00
0
106.526.00
0
19.537.000 84,5
2. Tổng chi phí
125.850.00
0
102.620.00
0
23.230.000 81,5
3. Lợi nhuận 60.000 360.000 300.000 60
4. Tỷ suất lợi nhuận 0,116 0,325 0,209
5.Thuế lợi tức 48.000 96.000 48.000 200
6. Lợi nhuận thuần 150.000 210.000 60.000 140
Nguồn: Phòng khai thác kế hoạch
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về doanh thu: Doanh thu của Công ty năm 2004 giảm 19.537.000 đồng so
với năm 2003, tỷ lệ giảm tương ứng là 15,5. Doanh htu của Công ty giảm là một
điều không tốt vì quy mô thị trường bị thu hẹp. Trước tình hình đó Công ty đã có
những thay đổi về mặt cơ cấu để nắm được những ưu, khuyết điểm của thị trường,
đó cũng chính là lý do doanh thu 2004 giảm so với năm 2003.
- Về chi phí: chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty là yếu tố trựct iếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Vì vậy Công ty cần chú ý việc quản lý và sử dụng chi phí sao cho tiết
kiệm tối đa hoá lợi nhuận trong việc kinh doanh. Tổng chi phí năm 2004 giảm

23.230.000 đồng với năm 2004, tỷ lệ giảm tương ứng là 18,46% về thu nhập của
cán bộ ông nhân viên.
Đơn vị: đồng
Thu nhập Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập của cán bộ 1.300.000 14.000.000
Thu nhập của công nhân 900.000 1.100.000
Nhìn vào bảng thu nhập của cán bộ công nhân nêu ta thấy: Nhìn chung trong
2 năm 2003 và năm 2004 thu nhập bình quân của CBCNV tăng nhưng không đáng
kể, có sự chênh lệch giữa thu nhập của cán bộ với thu nhập của công nhân. Cụ thể
năm 2003 thu nhập của cán bộ gấp 1,4 lần, so với thu nhập của công nhân năm
2004 thu nhập của cán bộ tăng gấp 1,27 lần thu nhập, của công nhân. Bên cạnh đó
năm 2004 thu nhập của công nhân tăng 1,22 lần so với năm 2003. Thu nhập của
CB-CNV trong Công ty tăng là điều rất tốt, tạo điều kiện cho người lao động tự
cải thiện cuộc sống của mình và gia đình.
Tóm lại:
Để khắc phục tình trạng doanh thu tổng Công ty giảm thì Công ty nên cắt
giảm một số chi phí không cần thiết để giảm tỷ suất chi phí. Bên cạnh đó Công ty
rất chú trọng đều đời sống của công nhân viên, mà doanh thu giảm nhưng thu nhập
của nhân viên vẫn tăng. Điều này là một động lực thúc đẩy tinh thần hăng say lao
động của họ mang lại năng suất cao cho Công ty ngày một khẳng định vị thế của
mình trên thị trường.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân
cư và khu đô thị mới, các công trình cầu hầm, đường bộ, giao thông đường bộ, cầu
cảng, kè sông, biển, các dự án kinh doanh hạ tàng kỹ thuật, hạ tầng xã hội vàa xây
dựng.
- Tư vấn dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng, về đầu
tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Đầu tư, xây dựng các công trình hạ tầng, kỹ thuật đối với các dự án phát
triển và khu đô thị mới, sau lắp mặt bằng, xây dựng các hệ thống cấp thoát nước.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật CN Phòng Kế hoạch KD Phòng vật tư
Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3
- Xây dựng các công trrình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi các công trình
ngầm, các công trình giao thông, xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây và
trạm biến áp, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ rằng
buộc được chuyên môn hoá và phân thành các cấp, các khâu nhất định nhằm thực
hiện các chức năng quản trị và phục vụ các mục đích chung của Công ty.
-Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền cao nhất trong Công ty, có thể
kiêm giám đốc Công ty, chủ tịch hội đồng quản trị là người ra quyết định cuối
cùng trong cuộc họp đại hội cổ đông.
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc: là người cố vấn cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc về
các vấn đề trong Công ty đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các công việc trong
Công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các Công tác quản lý hồ sơ nhân sự,
sắp xếp và điều động nhân sự. Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện quy
hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên, nâng bậc cho
công nhân.
Phòng kế toán tài chính: Phòng có chức năng tổ chức công tác hạch toán kế
toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Đồng thời phòng KT - TC
còn thực hiện công tác tài chính kế toán theo chế độ tài chính kế toán của Nhà
nước ban hành. Thanh toán công nợ với các đơn vị khách hàng, hợp lý hoá công

tác thu, chi cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kỹ thuật CN: Có nhiệm vụ thiết kế bản vẽ thi công và lập phương án
thi công các công trình đồng thời kiểm tra chất lượng công trình, theo dõi, giám sát
nghiệm thu công trình trước khi bàn giao.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc Công ty trong lĩnh vực lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh theo từng tháng, từng quý, từng năm cho các đội sản
xuất, lập mối quan hệ với khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế. Lên các báo cáo
kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán trưởngKiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán thanh toánKT tiền lương và BHXHKế toán tài sản cố địnhKế toán chi phí giá thànhKế toán nguyên vật liệuThủ quỹ
Phòng Vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung ứng vật tư, máy
móc thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất. Cung cấp vật tư
cho từng đội sản xuất thi công, chịu trách nhiệm giao vật tư, thiết bị đến chân công
trình.
Qua sơ đồ tổ chức và chức danh nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban trong
Công ty ta thấy đây là mô hình tổ chức tương đối gọn nhẹ mang đặc điểm của một
đơn vị kinh tế kinh doanh. Giữa các phòng ban, nhiệm vụ và quyền hạn được phân
bổ rõ ràng, nhưng lại hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu của Công
ty đã đề ra.
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ CSU.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng
kế toán tài chính có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát kinh doanh và tham
mưu cho giám đốc về mọi mặt của quá trình kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tài chính là bộ phận kế toán quan trọng. Đứng đầu là kế toán
trưởng, giúp việc tham mưu cho giám đốc trong hoạt động tài chính, là người trực
tiếp quản lý điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạch toán kế

toán.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: kế toán trưởng là người trực tiếp
tham mưu giúp việc cho giám đốc tài chính. Kế toán chịu trách nhiệm đối với giám
đốc với công ty và với cấp trên về các quyết định của mình. Là người kiểm tra
hạch toán trong đơn vị, cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời
toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó mà đưa ra quyết định đúng đắn. Ngoài ra kế
toán trưởng còn là người vào sổ các tài khoản của đơn vị sử dụng, cuối năm căn cứ
vào quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập báo cáo tài chính
phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan. Kế toán trưởng là người chịu
trách nhiệm chỉ đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi nhân viên trong phòng
kế toán kiêm một phần công việc do trưởng phòng kế toán giao cho và chịu trách
nhiệm về phần việc của mình.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số
liệu hiện có của công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền đồng thời giám
sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ ràng các
nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình
hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ
tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo
dõi tình hình biến động của tài sản cố định.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và cung cấp thông tin cho công tác quản
lý nguyên vật liệu.
- Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và
tính giá thành cho các sản phẩm các công tình hoàn thành.
- Thủ quỹ: Làm công việc xuất và thu tiền mặt và ghi rõ phiếu thu, phiếu chi
khi nghiệp vụ kế toán phát sinh đảm bảo số chi trên TK 111 phải trùng với số tiền
mặt tại quỹ.

2.2.2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì công tác hạch
toán kế toán luôn chiếm một vị trí rất quan trọng. Để tổ chức tốt công tác kế toán
và đạt được hiệu quả cao thì khâu đầu tiên cũng là khoản quyết định, đó là thực
hiện tốt chứng từ.
Các chứng từ thuộc phần kế toán tiền lương và BHXH của công ty bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
- Bảng danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
- Phiếu chi.
- Nhật ký chung.
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư CSV áp dụng hình thức kế toán tập trung và
hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức tổ chức
này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán công ty. Trong
các phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, gửi chứng từ về
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Nhật ký đặc biệt
Thẻ và sổ chi tiết
phòng kế toán tại công ty Cùng với việc phát triển mở rộng quy mô kinh doanh,
công ty cũng quan tâm mua sắm thiết bị máy vi tính cho phòng kế toán nhưng công
việc kế toán vẫn chưa hoàn thành làm bằng máy mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ
công và kế toán máy. Tại phòng kế toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh

được phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Những đối tượng nào cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập
báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ hạch toán lao động
Chứng từ về BHXH
Chứng từ về tiền thưởng
Tính tiền lương
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và BXHXBảng thanh toán BHXHBảng thanh toán tiền thưởng
Thanh toán tiền lương và BHXH
Việc tính lương và trợ cấp BHXH được biểu hiện thông qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ CSU.
2.3.1. Tình hình sử dụng lao động.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
được tất yếu phải sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả, lao động là
yếu tố có tính chất quyết định nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
vấn đề sử dụng lao động và vấn đề thực hiện chế độ trả lương là vấn đề không
kém phần quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư CSU đã xây dựng quy chế

nội bộ về chi trả tiền lương gắn liền với kết quả lao động, nhằm khuyến khích cán
bộ công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động góp phần công bằng
xã hội về thu nhập ở phạm vi nội bộ của công ty khi kết quả lao động tốt, tất yếu sẽ
tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Vấn đề tiền
lương tiền thưởng đã thực sự thu hút sự quan tâm của họ.
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư CSU là một đơn vị kinh tế có những bước
phát triển mạnh, song song với đầu tư thiết bị hiện đại công ty rất chú trọng đến
việc phát triển nguồn nhân lực. Tuy mới thành lập, đều này công ty có số lao động
chính thức là 157 người và số lao động thuê ngoài là 350 nằm rải rác ở các công
trường.
Có thể khái quát phản bố lao động của công ty như sau:
T
T
Phân hạng cán bộ lao
động
Tổn
g số
Trình độ CNK
T bậc
5 trở
lên
CNK
T bậc
4 trở
xuống
Lao
động
phổ
thôn
g

Đại
học
Cao
đẳn
g
THC
N
1 Lãnh đạo công ty 5 5 0
2 Cán bộ phòng ban công
ty
45 25 12 8
3 Tổ trưởng công trường 65 5 17 12 16 10 5
4 Nhân viên chính 55 38 17
5 Nhân viên thường 50 28 22
6 Công nhân kỹ thuật 128 3 5 2 62 56
7 Lao động phổ thông 172 2 5 165
520 74 66 66 78 66 170
Nguồn: Phòng Tổ chức - công ty
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển tích cực theo xu
hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở công nghiệp hóa đất nước. Tình hình kinh tế
tương đối ổn định, nền tài chính tương đối vững chắc, đời sống của người lao động
ngày càng được nâng cao.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung thì tiền lương được
biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được
hưởng nhằm tái sản xuất sức lao động hay nói cách khác tiền lương là khoản thu
nhập chủ yếu để bù đắp hao phí sức lao động sống mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chính họ còn được hưởng các khoản trợ
cấp BHXH trong thời gian gnhỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... và các
khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động...

Và sau đây là nguyên tắc chi trả lương tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư
CSU.
Tiền lương của công ty được chi trả cho từng tháng, đúng với khối lượng
công việc của tháng đó cùng với đơn giá được duyệt. Công ty áp dụng đầy đủ các
khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành. Đảm bảo hệ số tiền lương và các mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định cho cán bộ công nhân viên vượt lên đạt trình độ
cao hơn, không phân biệt đối xử về tinh thần và quyền làm chủ của mỗi người lao
động. Việc chi trả lương cao hơn mức quy định là tuỳ thuộc vào năng suất lao động
và kết quả lao động của mỗi tháng, tháng nào đạt năng suất cao hơn và kết quả lao
động cao hơn thì sẽ được trả lương cao hơn. Để thực hiện các nguyên tắc trên,
công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU đã thực hiện các biện pháp sau.
- Sắp xếp lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác của từng
người và của toàn công ty.
- Tiến hành phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng lao động của
cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc được giao và kết
quả công việc thực hiện.
- Hàng tháng giám đốc họp với các trưởng phòng, chủ tịch công đoàn để đánh
giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức lương tối thiểu, đồng thời xem
xét các trường hợp vi phạm kỷ luật nếu có.
Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào mức độ trách nhiệm của từng cá nhân để
phân loại phụ cấp trách nhiệm một cách phù hợp.
2.3.2. Hình thức trả lương và cách xây dựng quy chế trả lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU.
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động tính chất công việc của các
phòng ban, xí nghiệp khác nhau, công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư CSU đã áp
dụng theo 2 hình thức: trả lương trực tiếp và trả lương gián tiếp.
2.3.2.1. Lao động gián tiếp (đối với CBCNV khối văn phòng):
Tiền lương của CBCNV khối văn phòng công ty bao gồm 2 phần:
- Tiền lương thời gian (V1).
- Tiền lương kinh doanh (V2)

Quy chế trả lương được xác định trên cơ sở vừa đảm bảo tiền lương được trả
mang tính kế thừa về thời gian đã làm việc của cán bộ công nhân viên, vừa đảm
bảo phù hợp với mức độ cống hiến hiện tại của mỗi cán bộ công nhân viên với
doanh nghiệp.
Tiền lương được xác định cho từng cá nhân cụ thể tuỳ theo công việc đang
đảm nhận:
Tổng tiền lương
nhận được (V)
=
Lương thời gian
(V1)
+
Lương kinh doanh
(V2)
* Tiền lương thời gian (V1)
Được xác định trên cơ sở hệ số lượng cơ bản và các khoản phụ cấp theo quy
định tại Nghị định số 26CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ.
Tiền lương thời gian (V1) tính theo tháng, trên cơ sở ngày làm việc thực tế
(không vượt quá ngày công theo quy định):
V1 =
Lương cơ bản + phụ cấp
x Ngày công làm việc thực tế
26 ngày
- Lương cơ bản của cán bộ công nhân viên hiện đang được hưởng (Lcb) = bậc
lương x tiền lương tối thiểu.
- Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước: 290.000 đ.
- Các phụ cấp theo quy định của Nhà nước: Cán bộ công nhân viên trong công
ty kể cả hợp đồng thời vụ đều được hưởng lương phụ cấp lưu động và phụ cấp
không ổn định sản xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước và được áp dụng
thống nhất trong toàn Công ty.

+ Phụ cấp lưu động = 20% lương tối thiểu.
+ Phụ cấp không ổn định = 10% lương cơ bản.
Ngoài ra còn các khoản phụ cấp khác áp dụng cho từng đối tượng cụ thể như:
phụ cấp chức vụ, phụ cấp đi lại…
Lương lễ phép cũng được tính vào lương thời gian:
Lương lễ phép =
Lương cơ bản
x Ngày công phép lễ
26 ngày
* Tiền lương kinh doanh theo vị trí công việc (V2)
Được tách biệt khỏi lương cơ bản theo Nghị định 26CP (không phụ thuộc vào
hệ số lương cơ bản, thâm niên công tác). Tiền lương V2 được xác định trên cơ sở
khả năng làm việc, tính chất công việc theo từng vị trí của cá nhân mỗi người phải
đảm nhận. Tiền lương V2 được xác định trên cơ sở:
Tiền lương
được
hưởng
=
Mức tiền lương
bình quân
x
Hệ số theo vị
trí công việc
x
Hệ số điểm
tiền lương
x H
26 ngày
Trong đó:
H: Hệ số hoàn thành kế hoạch giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Khi thực hiện kế hoạch sản lượng tháng đạt >= 85% áp dụng hệ số H = 1
- Khi thực hiện kế hoạch sản lượng tháng đạt >= 65% áp dụng hệ số H= 0,8
- Khi thực hiện kế hoạch sản lượng tháng đạt >= 50% áp dụng hệ số H = 0,6
- Khi thực hiện kế hoạch sản lượng tháng đạt < 50% áp dụng hệ số H = 0,4
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ phải xác định được vị trí của từng công
việc được thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của phòng để bố trí sắp xếp theo chuyên
môn nghiệp vụ và năng lực cán bộ.
Quy chế trả lương có tính đến các yếu tố điều kiện làm việc, tính chất trách nhiệm
đối với mỗi cán bộ công nhân viên theo từng vị trí công tác.
Quy chế có tính đến các yếu tố ưu tiên cho khu vực sản xuất các phòng căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao cho và tính phức tạp của công việc
để bố trí sắp xếp cán bộ như sau:
Vị trí 1: là cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng tư duy độc lập
giải quyết toàn diện các mặt có liên quan đến công việc được giao, đồng thời có khả
năng đào tạo cán bộ trẻ.
Vị trí 2: là nhân viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chưa có khả năng tư
duy độc lập để giải quyết công việc một cách toàn diện, tinh thần trách nhiệm làm việc
trong các nhóm nhân viên do nhóm trưởng lãnh đạo.
Vị trí 3: là nhân viên tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
nhưng hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc không có nghiệp vụ được đào
tạo đúng chuyên môn, tính chất công việc được giản đơn, thuần tuý.
Vị trí 4: là nhân viên được công ty ký hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên nhưng
không đáp ứng được yêu cầu công việc, ngoài định biên của phòng huyện đang trong
quá trình đào tạo và các nhân viên đang trong thời gian tập sự.
Trưởng phòng ban có trách nhiệm xác định phạm vi công việc để sắp xếp cho
từng đối tượng có khả năng nêu trên.
- Mức lương bình quân tối thiểu đối với lương V 2 được xác định như sau:
+ Đối với CB CNV vị trí 1 trở lên áp dụng mức lương 720.000đ.
+ Đối với CBCNV vị trí 2 trở lên áp dụng mức lương 710.000đ.
+ Đối với CBCNV vị trí 3,4 trở lên áp dụng mức lương 700.000đ.

* Hệ số điểm tiền lương = điểm tiền lương/100.
Điểm tiền lương hàng tháng của mỗi CBCNV là 100 điểm có kết cấu như sau:
+ Điểm tiền lương về công tác chuyên môn, nghiệp vụ là 85 điểm
+ Điểm tiền lương về chấp hành kỷ luật lao động, nội quy là 15 điểm.
Điểm chuyên môn nghiệp vụ: Do các trưởng phòng, nhóm trưởng xem xét mức
độ công việc hoàn thành hàng tháng theo tiêu chuẩn của vị trí và nhiệm vụ được phân
công để đánh giá hoàn thành theo mức độ :
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ điểm tốt đa là 85.
+ Hoàn thành nhiệm vụ điểm tốt đa là 75.
+ Chưa hoàn thành nhiệm vụ điểm tốt đa là 65.
- Điểm chấp hành nội quy cơ quan do trưởng phòng đánh giá theo ý thức của mỗi
CBCNV trong tháng, còn bị điều tết của mỗi phiếu trừ điểm do phòng tổ chức hành
chính phát hành theo các quy định hiện hành của công ty trong trường hợp nếu cá nhân
trong tháng bị trừ quá số điểm (15 điểm) số còn lại sẽ bị trừ tiếp trong tháng sau.
* Hệ số tiền lương kinh doanh được sắp xếp theo từng phòng, theo từng vị trí công
việc.
BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG KINH DOANH
TT Chức danh
Hệ số lương kinh
doanh
Ghi chú
I Ban lãnh đạo
1 Giám đốc công ty Hưởng theo quy chế
riêng của công ty
2 Phó Giám đốc, KTT 4,2
3 Trưởng các phòng 3,0
4 Phó phòng 2,5
II Các chuyên viên
1 Phòng quản lý - Kỹ thuật
Vị trí 1 2,0

Vị trí 2 1,6
Vị trí 3 1,2
Vị trí 4 0,8
II Phòng KCKT, KHKD
Vị trí 1 1,8
Vị trí 2 1,5
Vị trí 3 1,1
Vị trí 4 0,8
III Thử việc
Kỹ sư, cử nhân đang trong thời gian thử việc áp dụng mức lương
700.000đ/tháng
Căn cứ vào kết qủa xét lương của hội đồng lương công ty, các nhân viên được sếp
lương theo các vị trí
BẢNG ĐỊNH BIÊN VÀ XẾP HỆ SỐ LƯƠNG THEO VỊ TRÍ CÔNG
VIỆC
TT Họ và tên Chức vụ Vị trí công tác
Hệ số lương
kinh doanh
Ghi
chú
Phòng TCKT Định biên 07
1 Trần Thị Hương Kế toán trưởng Kế toán trưởng 4,2
2 Trần Minh Sơn Phó phòng Phó phòng 2,5
3 Đỗ Thu Hằng Nhân viên Vị trí 2 1,5

×