Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm phương pháp dạy học nhóm môn sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.61 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC HỢP TÁC NHÓM NHỎ
TRONG MÔN SINH HỌC 8
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, mục tiêu của việc dạy và học không chỉ để cung cấp cho học
sinh những kiến thức cơ bản mà còn góp phần thực hiện mục tiêu: “ Đào tạo
học sinh thành những con người năng động, độc lập và sáng tạo, tiếp thu
những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Biết vận dụng tìm ra những giải
pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội.”
Với một vùng còn khó khăn như Xà A Ngo. Học sinh THCS sau khi ra
trường một số các em sẽ tiếp tục con đường học tập lên cấp THPT, bên cạnh
đó một bộ phận không nhỏ các em sẽ phải sẽ ra xã hội học nghề, làm các công
việc đủ mọi ngành nghề để mưu sinh. Vì vậy việc dạy và học trong nhà
trường THCS cần cung cấp cho các em những kĩ năng mềm, những cách tư
duy sáng tạo, đào tạo các em thành những người tích cực, chủ động trong học
tập để sau này là nền tảng cho các em bước vào cuộc sống. Có như vậy dù
làm bất cứ việc gì, ngành nghề gì các em sẽ đều thích ứng nhanh.
Bộ môn sinh học cũng như các bộ môn khác ở trường THCS đang cố
gắng đổi mới phương pháp dạy học đó là: “Tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh theo hướng tổ chức cho học sinh được tự lực, chủ động chiếm
lĩnh những tri thức khoa học.”
Có nhiều phương pháp dạy học mới hướng vào việc phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của người học, tạo điều kiện cho người học tự tìm đến
kiến thức. Nhưng phương pháp hoạt động nhóm là một trong những phương
pháp quan trọng của việc đổi mới phương pháp.
Để có thảo luận nhóm thì vấn đề đặt ra cho nhóm phải có độ khó nhất
định mà với sự nổ lực tư duy của mổi cá nhân nhiều khi chưa đủ để hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Vì vậy cần tổ chức cho các em hoạt động nhóm, hoạt
động nhóm giúp các em phát huy sức mạnh của nhiều người, cùng thực hiện,
cùng thảo luận, cùng tham gia, mỗi người một ý tổng hợp lại thì giải quyết


được vấn đề. Qua đó các em không chỉ học được các kiến thức mà còn học
được các kỹ năng, thao tác thí nghiệm hay thao tác tư duy của bản thân và của
bạn.
Trong bộ môn sinh học việc tổ chức dạy- học theo nhóm dễ dàng được
áp dụng thường xuyên trong các tiết học. Chính những lí do nêu trên khiến tôi
suy nghĩ và mạnh dạn nêu ra sáng kiến kinh nghiệm của minh: “ Tổ chức dạy
và học hợp tác nhóm nhỏ trong môn sinh học 8”.
2. Thực trạng dạy- học hợp tác theo nhóm ở trường TH&THCS A
Ngo.
Qua một thời gian công tác ở miền núi tôi nhận thấy rằng:
Trình độ học vấn của các em còn thấp hơn nhiều so với các vùng đồng
bằng
Các em chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc học cũng như chiếm linh
tri thức trên lớp học.
1
Kỹ năng tư duy, suy luận, xử lý các vấn đề do GV đặt ra còn chậm,
chưa thật sự tích cực chủ động trong các hoạt động học tập
Đa số các em còn thụ động, phần lớn kiến thức là đều do giáo viên
cung cấp và các em chỉ tiếp thu một cách thụ động vì vậy rất hiếm gặp trường
hợp HS phản biện lại một vấn đề.
Với những thực trạng trên thì việc giáo viên tổ chức cho học sinh
chiếm lĩnh tri thức rất khó khắn. Chính vì vậy mà người giáo viên phải luôn
tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học vừa để phù hợp với đối tượng HS miền
núi vừa để mang lại nhưng hiệu quả thiết thực, giúp học sinh tích cự chủ động
trong học tập. Qua thực tế giảng dạy tại trường TH&THCS A Ngo tội nhân
thấy việc tổ chức áp dụng phương pháp “ Dạy- học theo nhóm” chưa thật sự
mang lại hiệu quả thiết thực
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Đề tại được thực hiện với đối tượng học sinh khối 8 trường TH&THCS
A Ngo năm học 2012 – 2013.

Thời gian thực hiện đề tài: Trong các tiết học môn sinh từ tháng 10 năm
2012 đến tháng 4 năm 2013.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy- học có sự tham
gia tích cực của người học, lớp học được chia thành nhiều nhóm, các nhóm
thảo luận các câu hỏi, nội dung và giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn
và tổng kết, đánh giá.
Chú trọng hình thành các năng lực ( hợp tác, sáng tạo…) dạy phương
pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để áp ứng nhưng yêu
cầu của cuốc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết bổ ích
cho bản thân người học và cho sự phát triển của xã hội.
Dạy học theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực, thực hiện tốt
và có hiệu quả là cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến
mục tiêu “ dạy học tích cực”
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về môn sinh học khối 8 tại trường TH&THCS A Ngo
2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong qúa trình nghiên cứu tôi đã chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
Tham khảo các tài liệu về việc đổi mới phương pháp dạy học hợp tác
nhóm.Tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức phương pháp hợp tác
theo nhóm của các đồng nghiệp qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, dự giờ rút
kinh nghiệm.
Điều tra khảo sát kết quả học tập của học sinh (môn sinh học).
Tổ chức dạy thực nghiệm tại khối 8.
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau các giờ dạy thực nghiệm.
2.1 Phương pháp điều tra viết.
Sử dụng bài Test , phiếu điều tra có sử dụng các câu hỏi soạn sẵn để điều tra
học sinh sau các bài dạy thực nghiệm.
2.2 Phương pháp vấn đáp.

2
Sử dụng các buổi nói chuyện, các cơ hội tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh,
trong lúc nói chuyện có thể đặt một số câu hỏi khéo léo để điều tra học sinh
2.3 Phương pháp suy luận
Từ những kết quả số liệu thu thập được qua quá trình điều tra và thực nghiệm
suy đoán và rút ra kết quả, đánh giá kết quả hiệu quả của đề tài.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Đặc điểm, tình hình.
I.1 . Thuận lợi.
- Phòng GD-ĐT, BGH nhà trường cùng tổ chuyên môn luôn quan tâm
đến công tác chỉ đạo, tổ chức các chuyên đề, dự giờ rút kinh nghiệm .
- Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho việc đổi mới phương
pháp giảng dạy. ( Tranh sinh học 7, 8)
- Giáo viên bộ môn sinh học nhiệt tình , tích cực tham gia thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học .
- Học sinh hứng thú hơn khi thảo luận để nắm bắt nội dung bài học và
phát huy tính tích cực của các em.
1.2. Khó khăn :
Bên cạnh những nội dung thuận lợi thì trong quá trình tổ chức dạy học
hợp tác trong nhóm cũng gặp không ít khó khăn như :
- Các em học sinh vẫn còn thụ động trong giờ thảo luận , một số em lại
ỷ vào các bạn Khá , Giỏi .
- Các em chưa có phương pháp , kế hoạch tự học .
- Tổ chức họat động nhóm thường mất thời gian, phương tiện thiết bị
chưa sử dụng triệt để vì điều kiện phòng ốc không phù hợp (chưa có phòng
dành riêng cho bộ môn )
- Học sinh thường không mạnh dạn khi trình bày trước lớp kiến thức
vừa tìm hiểu được.
- Một số học sinh yếu lại không có ý thức trong học tập, chưa chú ý,
chua tham gia thảo luận nhiệt tình khi ngồi trong lớp học.

- Khi thảo luận chung cả lớp mà vẫn còn nhóm quay lại làm việc với
nhau.
- Không gian lớp học hẹp, bàn ghế cố định nên việc tổ chức họat động
nhóm còn nhiều khó khăn
2. Tính thuyết phục của đề tài.
Song song với việc thay sách giáo khoa lớp 6, 7, 8 , phương pháp dạy
học cũng đổi mới để góp phần thực hiện mục tiêu : “ Đào tạo học sinh thành
những người năng động , sáng tạo , tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại ,
biết vận dụng những hiểu biết để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn
đề trong cuộc sống quanh ta “ . Theo tinh thần đổi mới phương pháp hiện
nay , học sinh đóng vai trò chủ đạo , giáo viên là người chỉ đạo điều khiển học
sinh hoạt động . Có như thế mới phát huy được tính tích cực , năng động ,
sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức mới bằngng những hiểu
biết , tìm tòi nghiên cứu cho mình qua bài học, thông qua trao đổi thảo luận
nhóm để khẳng định lại kiến thức mà các em đã lĩnh hội trong quá trình học
3
tập . Vì vậy việc “ Tổ chức họat động nhóm “ trong giảng dạy nói chung trong
bộ môn sinh học nói riêng là rất cần thiết .
Tổ chức họat động nhóm trong giảng dạy tạo cho học sinh có sự tranh luận ,
trao đổi ý kiến cùng chia sẽ kinh nghiệm , học hỏi lẫn nhau đồng thời chuẩn
bị cho lao động phân công hợp tác trong cộng đồng . Tổ chức hoạt động nhóm
trong giảng dạy bộ môn sinh học tạo chop học sinh hoạt động nhiều hơn ,
thực hành nhiều hơn , thảo luận nhiều hơn và suy nghĩ nhiều hơn . Qua đó xây
dựng cho học sinh phương pháp tự nhận thức , tự học để có thể học tập suốt
đời
3. Giải pháp tiến hành.
Từ những khó khăn trên và cũng từ kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp để quá trình tổ chức hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ ở môn sinh học nói riêng và các bộ môn khác ở trường THCS nói
chung được thực hiện có hiệu quả và chất lượng cao.

3.1. Giáo viên lựa chọn vấn đề thảo luận:
- Nắm vững yêu cầu bài dạy (mục tiêu tổng thể của bài ).
- Xác định đúng trọng tâm: Mức độ nội dung kiến thức cần phân tích
sâu, cạn, rộng, hẹp ở chỗ nào, tránh dàn trãi chung sẽ làm cho công việc thêm
nặng nề mà hiệu quả không cao .
- Xem xét lựa chọn vấn đề có thể tổ chức hoạt độïng nhóm và thu hút
học sinh để hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Chuẩn bị trước một vấn đề đã chọn cho họat động:
- Đặt vấn đề rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích.
- Nêu vấn đề thiết thực mà hocï sinh mong muốn được biết
- Nêu vấn đề mang tính thách thức, kích thích tư duy của học sinh .
- Loại hoạt động này phù hợp với nhóm mấy bạn : Hai bạn , bốn bạn ,
tám bạn ( tùy theo nhiệm vụ hoạt động mà giáo viên phân nhóm ).
- Kế hoạch thời gian cho họat động này là bao nhiêu ? ( cần dành đủ
thời gian cho hoạt động là 5 phút ) .
+ Nếu tiến hành vội vàng sẽ không đạt mục tiêu hoạt động .
+ Nếu thời gian quá dài học sinh không còn chú ý .
- Kế hoạch thời gian thảo luận sau khi họat động nhóm xong đó là :
Thời gian dành cho nhóm báo cáo , thảo luận chung cả lớp để rút ra kết luận
( phần này đóng vai trò căn bản cho thành công của chính hoạt động này )
3.3. Cách tổ chức các nhóm học sinh :
Đây là những kỹ năng quan trọng cần thực hành thường xuyên trong
các tiết dạy .
Nếu số lượng học sinh trong lớp đông nên thường tổ chức nhóm mà
học sinh không di chuyển chỗ trong lớp học.
- Làm việc theo cặp: là làm việc với bạn ngồi bên cạnh; trường hợp có
một học sinh lẽ thì cặp cuối cùng là nhóm ba bạn; thường nhiệm vụ dành cho
tổ chức nhóm đôi bạn là đơn giản ít vấn đề phức tạp .
- Nhóm bốn bạn:
+ Nếu bàn dài: Bốn bạn trên nhóm

4
+ Nếu bàn ngắn: Hai bạn ngồi trên quay xuống đối diện hai bạn ngồi
dưới làm thành nhóm bốn bạn
- Nhóm tám bạn:
+ Hai bàn dài: Bốn bạn ngồi trên quay xuống đối diện bốn bạn bàn
dười làm thành nhóm tám bạn.
* Tổ chức nhóm bốn bạn hoặc tám bạn: Khi nhiệm vụ hoạt động học
tập có liên quan đến nhiều vấn đề khó phức tạp hay những thí nghiệm có
nhiều khâu.
- Làm việc theo cặp.
+ Bắt đầu hoạt động làm việc theo cặp.
+ Sau đó khi họat động kết thúc yêu cầu cặp “A” quay sang làm việc
với cặp “B” như so sánh, đối chiếu kết quả, rút ra vấn đề chung hoặc phân
biệt.
* Tổ chức nhóm theo cách này khi nhiệm vụ của lớp là hai hoạt động
học tập khác nhau. Đến nhiệm vụ hai của mỗi nhóm lại liên quan đến cả hai
nhiệm vụ đầu ở hai nhóm .
Ví dụ: Nhiệm vụ cặp “A” là tìm hiểu quá trình đồng hóa rồi phân biệt
đồng hóa và dị hóa.
Nhiệm vụ cặp “B” là tìm hiểu quá trình dị hóa rồi phân biệt dị hóa và
đồng hóa.
Sau khi kết thúc hoạt động hai cặp quay lại để so sánh đối chiếu kết quả
.
3.4. Các yêu cầu chung của hoạt động nhóm:
- Khi được sắp xếp vào nhóm mỗi nhóm đề cử ngay:
+ Một nhóm trưởng: Người điều khiển phân công thảo luận nhóm
+ Một thư ký: Ghi chép tóm tắt ý chính thảo luận và kết quả thảo luận
của nhóm.
+ Người báo cáo: Đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của
nhóm .

→ Để nhóm trưởng dễ điều khiển, thư ký ghi chép dễ dàng, tránh nhiều học
sinh thụ động .
- Vị trí chỗ ngồi của nhóm trưởng và thư ký phải dễ điều khiển và kiểm
soát hoạt động của các thành viên nhóm mình, tránh phát sinh suy nghĩ ỷ lại
giao hết cho nhóm trưởng và thư ký làm việc với nhau.
- Không nên tổ chức nhóm lớn hơn 8: Vì nhóm trưởng khó điều khiển
quá trình đi tới thống nhất kết luận của nhóm sẽ chậm hơn.
- Nhóm càng nhỏ: Đi tới quyết định nhanh hơn học sinh bớt thụ động
hơn.
3.5. Cách giới thiệu hoạt động nhóm:
-Cần chú ý sự thu hút của học sinh
+ Yêu cầu yên lặng
+ Chờ khi cả lớp lắng nghe lúc đó giáo viên mới bắt đầu chỉ dẫn.Tránh
nhắc lại nhiều lần, tránh sai lầm hoặc hiểu lầm.
+ Sự chỉ dẫn phải cụ thể, có tổ chức.
- Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ.
5
+ Số lượng nhóm và số lượng học sinh trong một nhóm phải thích hợp
cho các hoạt động nhóm hoàn thành nhiệm vụ, và đảm bảo lớp phải đạt được
mục tiêu hoạt động đã đề ra.
- Hướng dẫn rõ ràng, xúc tích cách thực hiện hoạt động. Khi hướng dẫn cần
nói chậm và rõ ràng dễ hiểu.
- Phân bố thời gian.
+ Xác định rõ thời gian: 3 phút hay 5 phút
- Nhắc nhở học sinh xác định công việc trong nhóm.
- Phát tài liệu hoặc phiếu học tập . . . ( nếu nhiệm vụ hoạt động cần sự hỗ
trợ ). Không nên phát trước rồi sau đó mới hướng dẫn hoạt động vì như thế
học sinh sẽ không tập trung nghe lời hướng dẫn cần thiết của bạn.
3.6. Bắt đầu hoạt động làm việc theo nhóm:
- Làm việc theo nhóm:

+ Trao đổi, thảo luận trong nhóm.
+ Hoặc phân công trong nhóm, cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Vai trò của giáo viên:
+Khi bắt đầu làm viêc theo nhóm lúc này nhiệm vụ của giáo viên
chuyển từ vai trò người hướng dẫn thành người người giám sát.
+ Đến thăm từng nhóm: Ngoài việc giám sát người giáo viên cần kết
hợp đánh giá cuộc thảo luận của các nhóm qua các nhận xét sau:
♦ Học sinh có nói với nhau không.
♦ Học sinh có lắng nghe lẫn nhau không.
♦ Có đáp lại những gì học sinh khác nói không.
♦ Có xem xét, quan tâm đến các ý kiến thảo luận trong nhóm không.
♦ Có thể hiện sự tăng lên về kiến thức, hiểu biết hay cách đánh giá lẫn
nhau trong nhóm không.
GV can hỗ trợ nhóm một cách khách quan, khồn nên tạo cảm giác thiên vị,
hay thắng thua trong lớp.
3.7. Chia sẽ kết quả thảo luận:
- Từng nhóm báo cáo: Đây là cách hay được áp dụng. Khuyến khích báo
cáo với hình thức sinh động.
- Luân chuyển kết quả thảo luận.
- Chợ thông tin: Lần lượt từng nhóm làm người bán thông tin - trình bày
và trả lời câu hỏi và “sản phẩm”, các thành viên/ nhóm khác làm người
mua thông tin để xem, đặt câu hỏi.
Đặt câu hỏi: Ai mua được thông tin gì thì ghi ra thông tin mình mua được.
3.8. Tổng kết hoạt động nhóm.
- Phải tổng kết phân tích kết quả thảo luận nhóm. Trong khi phân tích, chú
ý nhấn mạnh trọng tâm, khuyến khích các ý kiến hay, chỉnh sữa các ý kiến
chưa đúng, cho ví dụ làm rõ nghĩa và bổ sung nếu thiếu.
- Cuối cùng cần nhấn mạnh ý chính, hoặc nhắc lại nội dung chính với cả
lớp.

- Cần tôn trọng trọng ý kiến đúng của tất cả các nhóm.
6
- Qua đánh giá giáo viên hãy kịp thời khen ngợi và khuyến khích những nỗ
lực các em đã cố gắng đạt được; động viên, giúp đỡ các em học sinh trầm,
rụt rè đóng góp ít nhất một ý kiến cho họat động này.
- Kết thúc họat động, yêu cầu tất cả các nhóm trở về vị trí củ để bắt đầu
tiến hành hoạt động khác.
4. Chi tiết cụ thể ở các phần kiến thức.
Ngoài quy trình phải thực hiện các bước lên lớp như hệ thống câu hỏi
vấn đáp sử dụng đồ dùng dạy họ, các phương pháp dạy học khác. . . Ở đây,
trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này. Tôi chỉ trình bày các nội dung có
liên quan đến hoạt động nhóm mà thôi. Về ví dụ tôi xin trình bày 3 kiểu trình
bày về kiến thức như sau :
4.1. Đối với loại kiến thức giải phẩu hình thái :
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh khai thác tối đa trên hình SGK và
mô hình, tranh ( màu sắc, cấu tạo, vị trí ) của một tranh, một mô hình.
* Ví dụ 1: Bài 2 : CẤU TẠO CƠ THỂ NGƯỜI
Thì nội dung thảo luận nhóm. Nhất thiết học sinh phải hoàn thành bảng 2:
“Thành phần chức năng của các hệ cơ quan” (Trang 9)
*Bước 1: Học sinh báo cáo kết quả thực hiện bài tập ở nhà (quan sát H 2.1;
H2.2: tìm cột A ứng với cột B theo bảng sau :
Cột A :
Tên hệ cơ
quan
Cột B :
Chức năng
1.Hệ vận
động
a.Lọc từ máu những chất thừa có hại cho cơ thể để thải ra
ngoài

2. Hệ tiêu hóa b. Đưa O
2
trong không khí vào phổi và thải khí CO
2
ra môi
trường ngoài
3.Hệ tuần
hoàn
c. Có chức năng sinh đẽ bảo tồn nòi giống.
4.Hệ hô hấp d. Giúp đi lại và thực hiện động tác lao động
5.Hệ bài tiết e. Làm biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng .
6.Hệ sinh dục g. Vận chuyển chất dinh dưỡng. O
2
, Hoóc môn đến tế bào
7.Hệ thần
kinh
h. Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ
quan trong cơ thể .
* Bước 2: Thực hiện trên lớp: Giáo viên đưa mô hình cơ thể người. Học sinh
quan sát .
- Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên các cơ quan trện mô hình và tìm
hiểu chức năng của các hệ cơ quan .
* Bước 3: Các nhóm hoàn thành bảng 2 SGK. Báo cáo và nhận xét.
Yêu cầu: thông qua bài tập gợi ý học sinh điền tốt chức năng của các cơ
quan . Từ đó mới có kết luận đúng theo gợi ý
* Ví dụ 2: Bài 38 : BÀI TIẾT VÀ CẤU TẠO CỦA HỆ BÀI TIẾT
NƯỚC TIỂU
Chọn mục II / SGK (II/ Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu) để thảo luận
nhóm:
7

- Đối với mục này cần kết hợp khai thác kênh hình 38 – 1 để trả lời câu
hỏi 1 ,2 ,3 ,4 SGK trang 123 , 124.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 38 - 1 và gợi ý để trả lời
câu hỏi sau:
+ Quan sát kỹ hình 38 – 1 A để trả lời câu hỏi 1 , 2
+ Quan sát kỹ hình 38 – 1,B,C để trả lời câu hỏi 3
+ Quan sát kỹ hình 38 – 1,D để trả lời câu hỏi 4
- Sau khi các nhóm thảo luận, báo cáo, nhận xét: Giáo viên kết luận và
công bố đáp án đúng (1 d , 2 a , 3 d , 4 d)
Đó cũng chính là kết luận của mục II.
* Riêng với loại hình bài về kiến thức giải phẫu hình thái cần chú ý
1. - Nhất thiết giáo viên phải khai thác tốt kênh hình .
2. - Nhưng khi thực hiện . Giáo viên cần xử lý tốt về tranh của đồ dùng
dạy học không trùng khớp với tranh ở kênh hình của SGK. Theo kinh nghiệm,
tranh của SGK đảm bảo nội dung và chính xác hơn tranh của đồ dùng dạy
học.
4.2. Đối với loại kiến thức về hoạt động sinh lý.
* Ví dụ 1: Bài 6 : PHẢN XẠ
- Chọn mục II: Cung phản xa.
Đây là loại kiến thức khó và trừu tượng vậy tổ chức hoạt động nhóm
như thế nào?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin và kết hợp quan sát hình 6.2
và 6.3.
- Trả lời câu hỏi.
1. Phản xạ là gì? Phân loại phản xạ ở động vật với cảm ứng ở thực
vật?
2. Cung phản xạ là gì? Cung phản xạ có vai trò gì?
3. Thế nào là vòng phản xạ? Nêu ý nghĩa của nó trong đời sống?
- Giáo viên nên gợi ý và giải thích để các nhóm không bị lúng túng như
sau:

- Hình 6.2 là gợi ý để trả lời về cung phản xạ.
- Hình 6.3 là gợi ý để trả lời về vòng phản xa.
- Sau đó có thể cho 3 nhóm báo cáo và 3 nhóm nhận xét và rút ra từng
tiểu kết.
- Giáo viên chuẩn bị từng nội dung chính xác đối chiếu và có kết luận
cuối cùng .
* Ví dụ 2: Bài 39: BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
- Hoạt động nhóm ở mục I: Tạo thành nước tiểu
* Học sinh trình bày kết quả chuẩn bị ở nhà: Xem hình 39.1, đọc thông
tin mục  và các thông tin trong phần đóng khung. Hoàn thành nội dung
phiếu học tập.
* Thực hiện ở trên lớp.
Yêu cầu học sinh quan sát hình 39.1 đọc thông tin  và phần đóng
khung các nhóm trả lời câu hỏi:
8
? Sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? Chúng diễn ra ở
đâu?
? Thành phần nước tiểu khác máu ở chỗ nào?
Giáo viên hướng dẫn các nhóm làm việc để học sinh tiếp cận vấn đề
nhẹ nhàng hơn.
- Sau đó cho 3 nhóm báo cáo, 3 nhóm nhận xét và kết luận theo bảng
phụ sau:
Bảng so sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức
Đặc điểm Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức
-Nồng độ các chất hòa
tan
Loãng -Đậm đặc
- Chất độc , chất cặn bả Có ít Có nhiều
- Chất dinh dưỡng Có nhiều Gần như không có
Giáo viên có thể giải thích thêm và rút ra kết luận cuối cùng

*Một số điều cần lưu ý đối với loại hình bài về kiến thức hoạt động
sinh lý.
1. Vừa kết hợp hoạt động nhóm với giải thích và cách nêu vấn đề của
giáo viên phải gần gũi hơn với các em thì hiệu quả mới tốt hơn.
2. Nhất thiết phải kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ở nhà khi kiểm tra
bài củ, kiểm tra tập chẩun bị của học sinh. Cần kết hợp với kiểm tra đánh giá
cuối bài dạy.
4.3 Đối với loại kiến thức vệ sinh:
* Ví dụ: Bài 40: VỆ SINH HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
Mục II: Cần xây dựng các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài
tiết nước tiểu, tránh các tác nhân có hại.
- Yêu cầu: Học sinh đọc lại thông tin  ở mục I và hoàn thành nội
dung bảng 40 SGK: Cơ sở khoa học của các thói quen sống khoa học.
- Từ đó đề ra kế hoạch hình thành thói quen sống khoa học.
- Vì 3 nội dung lớn trong bảng 40 mà nội dung 2 có 3 ý nên giáo viên
sử dụng 6 nhóm điền , mỗi nhóm một nội dung và mỗi nhóm nhận xét một nội
dung .
Còn nội dung xây dựng kế hoạch về thói quen sống khoa học gọi học sinh
khá, giỏi báo cáo.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Sau một thời gian giảng dạy và thực hiện tại trường TH&THCS A Ngo
với đề tài “ Tổ chức dạy và học hợp tác nhóm nhỏ trong môn sinh học 8”
đến cuối nắm học 2012-2013 kết quả thu được như sau.
1. Đánh giá chung:
Với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, tôi đã áp dụng phương pháp trên
khối 8 và nhận thấy:
Học sinh hứng thú hơn với môn học, các em tích cực chủ động trong
các hoạt động thảo luận.
9
Các em đã nắm vững cách thức hoạt động nhóm, nhanh nhẹn trong việc

gải quyết vấn đề, thảo luận sôi nổi.
Bắt đầu có hiện tượng phản biện và tranh luận giữa các học sinh, một
số HS khá giỏi đã đặt câu hỏi ngược với giáo viên.
2. Kết quả cụ thể.
Trước và sau khi hoàn thành đề tài năm học tôi đã thống kê và rút ra kết quả
như sau:
BẢNG KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG
Lớp TSHS Trước khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài
Giỏi Tỉ lệ Khá Tỉ lệ Giỏi Tỉ lệ Khá Tỉ lệ
8A 35 4 11.43 15 34.88 6 17,10 17 48,60
8B 23 2 8.69 7 30.43 4 17.40 11 47.83
8C 19 1 5.26 8 42.11 2 10.60 10 52.60
Với kết quả trên tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy – học
thảo luận nhóm phần nào đã có hiệu quả, thành tích học tập bộ môn sinh học
của các em đã tiến bộ rõ rệt.
VI. KẾT LUẬN.
Để góp phần đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo của toàn ngành
giáo dục , đặc biệt ở cấp THCS. Mỗi giáo viên chúng ta hãy cố gắng luôn tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chịu khó học hỏi kinh
nghiệm ở đồng nghiệp, quyết tâm vượt qua khó khăn và phấn đấu kiên trì dạy
tốt mà trong đó hiệu quả tổ chức hoạt động nhóm là nhân tố chính mang lại sự
thành công cho tiết dạy.
Đừng quên hãy “ Gieo hạt giống cho một số chuẩn hành vi “ cho học
sinh trong hoạt động nhóm bằng chính những thủ thuật và nghệ thụât sư phạm
của người giáo viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban giám hiệu nhà
trường, trong tổ chuyên môn, đồng nghiệp và học sinh khối 8 trường
TH&THCS A Ngo đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
xây dựng của các cấp lãnh đạo của các đồng nghiệp để bản thân tôi cũng như

các bạn, tất cả chúng ta được trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau để đúc rút
những kinh nghiệm quý báu cho nghề trồng người, góp phần mang lại một
chất lượng dạy học thật sự có hiệu quả.
VII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Đối với giáo viên.
Yêu nghề, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải thi đua dạy tốt, xem
đó là phương châm làm việc.
Trong dạy học phải luôn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, không chỉ sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm mà linh động phối hợp sử dụng các phương
pháp tích cực khác.
10
Luôn tạo không khí sôi nổi, thoái mái, liên hệ những kiến thức thực tế ở
địa phương trong các tiết học đặc biệt là học sinh vùng núi luôn cần niêm vui
khi đến trường, đó là động lực cho các em yêu thích đến trường.
Chọn một cán bộ bộ môn để chữa bài tập, kiểm tra việc học và làm bài
trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
Tận tình, gần gũi và chỉ bảo các em tận tình hơn trong các tiết dạy, tuy
các em tiếp thu còn chậm nhưng học sinh tiến bộ là thành quả của giáo viên là
niềm tự hào củ chính bản thân giáo viên là động lực cho giáo viên phấn đấu.
2. Đối với học sinh.
Chuyên cần đến lớp. Xem học tập là nhiệm vụ của bản thân. Có ý thức
cầu tiến, muốn thu nhận kiến thức.
Cố gắng vượt qua khó khăn cuộc sống để học tốt, rèn luyện tốt.
3. Đối với gia đình học sinh.
Quan tâm hơn đến việc học tập của các em, không nên giao phó hết toàn bộ
chuyện học tập và giáo dục các em cho giáo viên. Vì giáo viên không thể bao
quát hết học sinh đặc biệt là khi học sinh ở nhà.
4. Đối với các cấp quản lý.
Đối với nhà trường, tổ chuyên môn cần đóng góp ý kiến và tổ chức các

buổi chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực. Tập huấn cho cán bộ
gióa viên hiểu rõ và vận dụng tốt hơn các phương pháp dạy học tích cực.
Trên đây là những kinh nghiệm thực tế mà bản thân tôi đúc rút ra được
trong quá trình giảng dạy một năm qua tại trường TH&THCS A Ngo, đặc biệt
là trong việc tổ chức dạy và học theo nhóm ở môn sinh học. Với kinh nghiệm
non trẻ đó chắc chắn trong đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, tổ chuyên môn, ban giám hiệu và
các cấp quản lý giáo dục để tôi tích lũy được nhiều hơn kinh nghiệm giảng
dạy cho bản thân.
A Ngo, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Người viết
Lê Văn Bình
11
PHIẾU ĐIỀU TRA
Đánh dấu x vào ô trống có ý kiến mà em đồng ý.
1. Trong các tiết học có thảo luận nhóm em có tham gia thảo luận đóng
góp ý kiến hay không.
Có(luôn luôn) Khi có khi không Không bao
giờ
2. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm mang lại cho em lợi ích gì?
Tiếp thu bài tốt hơn
Giải quyết vấn đề nhanh hơn
Học hỏi được cách suy luận của bạn bè
Được nói chuyện thỏa thích mà không bị giáo viên phát hiện
Có thời gian làm việc riêng
Không khí học tập vui vẻ, sôi nổi hơn hẳn
Ý kiến khác:


3. Em có thích phương pháp thảo luận nhóm trong giờ học không?

Rất thích
Thích
Không thích
Ý kiến khác
4. Em không thích điều gì trong thảo luận nhóm?





TÀI LIỆU THAM KHẢO
ST
T
TÊN TÁC GIẢ NĂM
XB
TÊN TÀI LIỆU NHÀ XB NƠI XB
12
1 Nguyễn Quang
Vinh
2008 SGK sinh học 8 NXB GD Quảng
Nam
2 Nguyễn Quang
Vinh
2008 SGV sinh học 8 NXB GD TP HCM
3 Trần Khánh
Phương
2004 Thiết kế bài giảng
sinh học 8
NXB Hà
Nội

Thanh
Hóa
4 Trần Văn Minh 2008 Học tốt Sinh học 8 NXB
ĐHQG
TP HCM
5 Trần Quang Hảo 2012 Tài liệu: Một vài
vấn đề kỹ thuật lên
lớp
Sở GD&ĐT
Bình Dương
Bình
Dương
6 Trần Quang Hảo 2012 Tài liệu: Nghiên
cưu khoa học sư
phạm ứng dụng
Sở GD&ĐT
Bình Dương
Bình
Dương
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
2. Thực trạng dạy- học hợp tác theo nhóm ở trường TH&THCS A Ngo
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
13

1. Đặc điểm, tình hình
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khắn
2. Tính thuyết phục của đề tài
3. Giải pháp tiến hành
3.1 Giáo viên lựa chọn vấn đề thảo luận
3.2 Chuẩn bị trước một vấn đề đã chọn cho họat động
3.3 Cách tổ chức các nhóm học sinh
3.4 Các yêu cầu chung của hoạt động nhóm
3.5 Cách giới thiệu hoạt động nhóm
3.6 Bắt đầu hoạt động làm việc theo nhóm
3.7 Chia sẽ kết quả thảo luận
3.8 Tổng kết hoạt động nhóm
4. . Chi tiết cụ thể ở các phần kiến thức
4.1 Đối với loại kiến thức giải phẩu hình thái
4.2. Đối với loại kiến thức về hoạt động sinh lý
4.3 Đối với loại kiến thức vệ sinh
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá chung
2. Kết quả cụ thể
VI. KẾT LUẬN
VII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với giáo viên
2. Đối với học sinh
3. Đối với phụ huynh
4. Đối với cấp trên
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC 15
PHIÊU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐỀ TÀI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
Năm học: 2012 – 2013
I. Đánh giá, xếp loại của hội đồng khoa học trường TH&THCS A Ngo
1. Tên đề tài: GIÚP HỌC SINH GIẢI QUYẾT TỐT MỘT SỐ DẠNG
TOÁN “GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH”
2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Giáo viên – Tổ KH Tự nhiên
4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài:
a,Ưu điểm:
14



b, Hạn chế:



5. Đánh giá, xếp loại
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH trường TH&THCS
A Ngo thống nhất xếp loại: ……………………
Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)

II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông
thống nhất xếp loại:

Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
15
16

×