Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn ở thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.8 KB, 13 trang )

Phần I: Đặt vấn đề
1. Lời nói đầu
Những năm gần đây, chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi chơng
trình sách giáo khoa, đổi mới phơng pháp giảng dạy nói chung và đổi mới
phơng pháp dạy Ngữ văn nói riêng.
Mục đích của việc đổi mới phơng pháp dạy học là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phơng pháp dạy học tích cực
nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn,
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Làm cho học sinh
hiểu học là quá trình kiến tạo, tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai
thác và xử lý thông tin. Học sinh tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm
chất.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra
chân lý, chú trọng hình thành các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác dạy
phơng pháp và kỹ năng lao động khoa học, dạy cách học.
i mi phng phỏp dy hc Ng vn là một chủ trơng đúng đắn,
đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng t cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Để đáp ứng mục tiêu đào tạo đó đòi hỏi mỗi giáo viên đứng lớp phải
nhận thức và thực hiện tốt việc đổi mới phơng pháp giảng dạy, xem đây là
nhiệm vụ hàng đầu trong dạy học.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng:
1
Hiện nay do tác động của việc tiếp tục học lên, việc phân ban ở cấp


trung học phổ thông, các em ngại điểm văn cao sẽ phải xếp vào khối c, mà
học khối c thì sau này khó chọn nghành nghề để học tiếp nghành nghề . Do
đó học sinh không chịu đầu t nhiều thời gian vào môn văn, các em chỉ cần
học để biết, mong cho đạt trung bình là tạm ổn.
Do xu hớng phát triển của xã hội chỉ cần nhiều ở các môn tự nhiên, ít
quan tâm đến các môn xã hội. Từ việc chọn các môn thi vào cấp 3 chỉ thiên
về các môn tự nhiên đến việc tuyển sinh vào đại học các môn khoa học xã
hội đỗ rất ít so với các môn thuộc khối tự nhiên.Điều đó đã khiến các em
thiên về học tự nhiên hơn là học các môn xã hội.
Trong nhà trờng các em phải học nhiều môn, thời gian có hạn, môn
nào cũng phải học mà văn bản Ngữ văn thì dài đọc hết nhiều thời gian, nhất
là đối với học sinh học yếu kém thì điều đó càng khó khăn. Do vậy các em
rất ngại học văn.
Một bộ phận học sinh học khá cũng không muốn mình trở thành học
sinh giỏi văn. Các em thờng tâm sự : chỉ cần đầu t một thời gian ngắn
chúng em có thể khá lên ở các môn học tự nhiên còn muốn giỏi văn có lẽ
phải có năng khiếu, nhiều thời gian mới học đợc.
Xuất phát từ những lý do đó mà giờ học văn học sinh không mấy hào
hứng, cha tích cực chủ động học tập,giờ học có cảm giác nặng nề, khô
khan,gò bó, thiếu hứng thú học tập. Học sinh đợc chọn vào đội tuyển môn
Ngữ văn xin nghỉ,hoặc nếu có môn tự nhiên yêu cầu thì sẵn sàng học môn
tự nhiên. Điều đó làm cho giáo viên dạy Ngữ văn phải trăn trở rất nhiều.
2.2. Kết quả của thực trạng trên
Lớp

số
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém

SL % SL % SL % SL % SL %
9A
35
0
0
10 20 5 0
0
9C
24
0
0
02 13 7 02
2
Trên đây là kết quả khảo sát chất lợng đầu năm học 2008- 2009 ở hai
lớp 9A và 9C tôi dạy tại trờng THCS Ba Đình.
Kết quả đó cho thấy số lợng học sinh yếu kém còn quá cao.
Khi kiểm tra bài cũ học sinh học không kỹ, hiểu cha sâu sắc nội dung
bài học, kiến thức còn chàng màng cha đáp ứng đợc yêu cầu của thầy cô.
Kiểm tra vở soạn bài ở nhà các em có soạn nhng cha chi tiết, cha rõ
nội dung.
Xuất phát từ thực tế trên, để có học sinh giỏi môn Ngữ văn dự thi các
cấp, và quan trọng nhất là để các em thi đỗ vào THPT đạt tỉ lệ cao, hạn chế
đến mức thấp nhất học sinh trợt tốt nghiệp, tôi tiếp tục đổi mới phơng pháp
dạy học theo hớng tích cực và đặc biệt đã thành công trong bài dạy Văn bản
tự sự với đoạn trích: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Ngữ văn 9, tập
I.
Từ những thực trạng trên, để công việc đạt kết quả tốt tôi mạnh dạn
cải tiến nội dung, phơng pháp, thực hiện cho bài dạy tiết 38: Lục Vân Tiên
cứu Kiều Nguyệt Nga - Ngữ văn 9 tập I , đồng thời đựơc trao đổi cùng
đồng nghiệp học tập lẫn nhau, góp phần nâng cao chất dạy học nói chung,

chất lợng dạy môn Ngữ văn nói riêng , rất mong đợc đồng nghiệp tham
khảo, góp ý kiến.
3
Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Các giải pháp thực hiện
1.1. Giải pháp 1: Hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Trong phần chuẩn bị bài ở nhà, ngoài các câu hỏi chuẩn bị bài trong
sách giáo khoa, tôi cung cấp cho học sinh thêm một số câu hỏi khác, ví dụ:
- Trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga hình ảnh Lục
Vân Tiên đợc thể hiện qua những sự việc nào? ( Lục vân Tiên đánh cớp cứu
Kiều Nguyệt Nga và Lục Vân Tiên trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga )
- Tại sao Lục Vân Tiên lại hỏi nhiều và dồn dập nh vậy? (Lục Vân
Tiên muốn biết rõ ràng, đầy đủ: tên tuổi, quê quán, gia đình, thân phận
của Kiều Nguyệt Nga).
Tôi phân nhóm học tập cho học sinh: 6 em tạo thành một nhóm,
trong nhóm có cả học sinh khá, trung bình, yếu, chọn một học sinh khá làm
trởng nhóm điều hành nhóm hoạt động. Trớc tiên yêu cầu các em học thuộc
đoạn thơ, mỗi lần 3 em phân công nhập vai vào các nhân vật: Lục Vân
Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Kim Liên dựng lại cuộc trò chuyện giữa Lục Vân
Tiên và Kiều Nguyệt Nga, có kèm theo ngữ điệu và hoạt động.
Từng em tập dựng đoạn Lục Vân Tiên đánh cớp cứu Kiều Nguyệt
Nga có kèm theo diễn xuất và nói có ngữ điệu. Cả nhóm cùng tham gia
luyện tập, theo dõi góp ý.
Trong nhóm cử ra bạn diễn xuất sắc nhất đại diện cho nhóm tham gia
thi diễn trớc lớp tuyển chọn nhóm, bạn diễn tốt nhất thực hiện trong tiết
học. Học sinh vốn hiếu động nên khi đợc giao việc nh vậy các em rất hăng
hái học bài và luyện tập.
Kết quả là các em đã thuộc đoạn trích trớc khi học bài mới, soạn bài
đầy đủ, lớp học hào hứng chờ đón giờ học, không khí lớp học vui tơi.
1.2. Giải pháp 2: Xây dựng tốt hệ thống câu hỏi trong bài soạn

Hệ thống câu hỏi của giáo viên cần đảm bảo dẫn dắt học sinh đi từ dễ
đến khó, có câu hỏi phát hiện, câu hỏi suy nghĩ tìm tòi nội dung, câu hỏi
4
bình, có câu dễ, câu khó ,có câu hỏi khái quát, có câu hỏi gợi mở để huy
động mọi đối tợng học sinh làm việc.
1.3. Giải pháp 3: Phát huy vai trò của cán sự bộ môn Ngữ văn
Cán sự bộ môn cho kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm. Qua
kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài của lớp, đồng thời chọn mỗi một nội
dung một em trình bày tốt nhất thể hiện trong giờ học.
Kết quả là mỗi lớp chọn đợc bốn em xuất sắc thực hiện nội dung trớc
lớp:
9A: Em Dụng, Sen, Trâm, Phơng Anh.
9C: Em Nguyệt, Tuấn Anh, Ngọc, Hải.
1.4. Giải pháp 4: Chuẩn bị bảng biểu để học sinh làm bài tập
thực hành
Giáo viên kẻ sẵn bảng biểu vào bảng phụ phục vụ thể hiện nội dung
đánh cớp của Lục Vân Tiên. Theo yêu cầu của bảng biểu học sinh điền
đúng, đủ nội dung.
2. Các biện pháp thực hiện
2.1. Biện pháp 1. Thực hiện soạn giáo án tiết 38: Lục Vân cứu
Kiều Nguyệt Nga
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm đợc cốt truyện và những điều cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Qua đoạn trích, hiểu đợc khát vọng cứu ngời, giúp đời của tác giả
và phẩm chất của hai nhân vật: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga.
- Tìm hiểu đặc trng phơng thức khắc họa tính cách nhân vật của
truyện.
II. Tiến trình dạy học.
A. ổn định, kiểm tra bài cũ: ổn định nề nếp bình thờng.
- Kết hợp kiểm tra trong nội dung bài học:

+ Dùng lời văn của mình thuật lại đoạn Lục Vân Tiên đánh cớp cứu
Kiều Nguyệt Nga.
5
+ Ba em nhập vai: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Kim Liên dựng
lại cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga.
(Qua nội dung đã kiểm tra đợc bốn học sinh).
B. Bài mới.
Hoạt động 1
- Đọc chú thích SGK trang
112, 113.
+) Trình bày những nét
chính về Nguyễn Đình
Chiểu?
- Gọi một học sinh tóm tắt
thay cho phần đọc trớc lớp.
- Đoạn trích Lục Vân Tiên
cứu Kiều Nguyệt Nga nằm
ở vị trí nào của tác phẩm ?
Hoạt động 2
- Đoạn trích có mấy nhân
vật? Ai là nhân vật chính?
- Hình ảnh Lục Vân Tiên
đợc thể hiện qua những sự
việc nào?
- 1 học sinh đứng trớc lớp
dùng lời văn của mình mô
tả lại sự việc Lục Vân Tiên
đánh cớp (có kèm theo diễn
xuất thể hiện hành động).
Dùng hệ thống câu hỏi h-

ớng dẫn học sinh tìm hiểu
về Lục Vân Tiên.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm.
a) Tác giả: năm sinh - năm mất.
- Quê quán:
- Cuộc đời:
- Sự nghiệp:
b) Tóm tắt truyện Lục Vân Tiên.
SGK trang 115.
2. Vị trí đoạn trích:
Nằm ở đoạn đầu của tác phẩm.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Nhân vật Lục Vân Tiên.
a. Đánh cớp cứu Kiều Nguyệt Nga.
6
- Lục Vân Tiên tham gia
đánh cớp trong hoàn cảnh
nào?
-Tơng quan lực lợng hai
bên trớc cuộc chiến? (số
ngời, vũ khí, tinh thần, thái
độ?)
- Hành động trong trận
chiến ?
- Kết quả trận chiến ? (hai
học sinh lên điền nội dung
các yêu cầu vào bảng phụ
kẻ trớc)
*Qua đó em nhận thấy Lục

Vân Tiên là ngời nh thế
nào?
Mời nhóm 3 em: Nhập vai
vào Vân Tiên, Kiều Nguyệt
Nga, Kim Liên thuật lại
cuộc trò chuyện giữa Vân
Tiên với Kiều Nguyệt Nga?
- Sau khi dẹp xong bọn cớp
Lục Vân Tiên c xử với ngời
bị nạn nh thế nào?
- Lục Vân Tiên hỏi Kiều
Nguyệt Nga những gì?
- Nhận xét về cách hỏi ?
Lục Vân Tiên Bọn cớp
Lực lợng 1 mình đông ngời, có
tổ chức
Vũ khí gậy bên đờng gơm giáo đầy
đủ
Tinh
thần
thái độ
không sợ,
vững vàng,
hung hăng,
hống hách, chủ
quan
Hành
động
dũng mãnh,
nhanh, dứt

khoát
bị động, chống
trả
Kết quả chiến thắng
lẫy lừng
quân tan vỡ, t-
ớng chết
* Lục Vân Tiên: nghĩa hiệp, dũng cảm, tài trí
hơn ngời, chiến thắng của Vân Tiên thể hiện
ớc mơ thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian
tà.
b. C xử với ngời bị nạn
Thuật lại đoạn truyện thay cho cách đọc thông
thờng, gây hứng thú cho giờ học (không khí
lớp học vui tơi, hào hứng).
- Gặp gỡ trấn an ngời bị nạn.
- Hỏi để biết : tên tuổi, quê quán,gia cảnh, thân
7
(dồn dập)
- Lục Vân Tiên là ngời nh
thế nào?
- Kiều Nguyệt Nga băn
khoăn tìm cách trả ơn, Lục
Vân Tiên đã tỏ thái độ nh
thế nào?
- Em hiểu gì thêm về Lục
Vân Tiên qua hành động
này?
- Qua sự trình bày thân thế,
gia cảnh em cảm nhận đ-

ợc Kiều Nguyệt Nga là ng-
ời nh thế nào?
Hoạt động 3
- Trình bày những giá trị
nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích?
Hoạt động 4
- Học sinh làm bài trong 3
phút, trao đổi nhóm chọn
bài hay, trình bày trớc lớp.
Mỗi nội dung 1 bài hay
nhất
phận, lí do gặp nạn # cảm thông, chia sẻ.
=> là ngời chính trực.
- Làm ơn không chờ trả ơn => trọng nghĩa
khinh tài.
* Lục Vân Tiên: trọng nghĩa, khinh tài, quang
minh, chính trực, làm ơn không chờ trả ơn
2) Nhân vật Kiều Nguyệt Nga .
- Con nhà nề nếp, danh giá, cha làm tri phủ
- Xng hô lịch sự, nói năng dễ nghe, trả lời đầy
đủ, rõ ràng những điều Lục Vân Tiên muốn
biết => có học vấn.
- Tìm cách trả ơn Lục Vân Tiên => là ngời ân
nghĩa trớc sau.
* Xng hô khiêm nhờng, hiếu thảo, tự nguyện
gắn bó với Vân Tiên => thủy chung.
III. Tổng kết: ghi nhớ SGK
IV. Luyện tập: Viết đoạn văn
+) Trình bày cảm nhận, suy nghĩ của em về

Lục Vân Tiên? Cảm nhận của em về Kiều
Nguyệt Nga?
8
Giáo viên cho học sinh có bài hay nhất trình
bày trớc lớp, nhận xét, góp ý, bổ sung.
2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động học trên lớp
- Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để hớng dẫn học sinh tìm hiểu
đi đến đánh giá tổng hợp, khái quát nhân vật.
- Bao quát lớp, chỉ định học sinh tham gia trả lời câu hỏi phù hợp với
trình độ nhận thức.
- Biết khuyến khích, động viên kịp thời, đúng lúc tạo không khí giờ
học vui tơi, hào hứng.
- Thay đổi cách đọc, tóm tắt bằng cách mô tả, thuật lại đoạn trích
trong vai nhân vật.
- Quan tâm đầy đủ đến mọi đối tợng học sinh.
- Giúp học sinh tự nhiên, tự tin trớc tập thể đông.
2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho học sinh viết đoạn văn trình bày
cảm nhận
-Nhằm đánh giá chính xác kết quả giờ học, khả năng nắm kiến thức,
phát hiện năng khiếu, năng lực, đánh giá đúng trình độ học sinh.
- Qua đó giúp học có năng khiếu, khá, giỏi phát huy năng lực cá
nhân, tạo tiền đề phát hiện bồi dỡng học sinh giỏi.
- Học sinh biết biến cái của thầy, của bạn thành của mình với những
điều hiểu biết hay nhất.
2.4. Biện pháp 4: Cách ghi bảng của giáo viên
- Ghi ngắn gọn, tinh giản, cô đọng, kiến thức trọng tâm, không dài
dòng, gọn câu văn, không để học sinh thụ động ghi chép, mất thời gian;
mặt khác để học sinh không bị lúng túng, khó phát hiện ý, không nắm bắt
trọng tâm kiến thức.
9

- Những nội dung có thể xây dựng đợc bảng biểu, cần chuẩn bị bảng
biểu trớc để giao việc cho học sinh làm.
2.5. Biện pháp 5: Giáo viên phải cảm nhận sâu sắc tác phẩm
- Có đợc điều đó giáo viên mới chủ động điều hành hoạt động của
học sinh trên lớp, xây dựng đợc hệ thống câu hỏi phù hợp.
- Giáo viên cảm thụ lơ mơ thì hớng dẫn học trò lơ mơ và trò hiểu bài
cũng lơ mơ nh có câu: thầy nào trò nấy quả đúng nh vậy.
10
Phần III: Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu
- Sau khi dạy xong bài, tôi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra 15 phút
với câu hỏi: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Lục Vân Tiên qua
đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, kết quả thu đợc nh sau:
Lớp

số
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A
35
04 19 12 0
0
9B
25
01 10 11 02 0
0
Kết quả trên cho thấy đã xóa đợc học sinh kém, tỉ lệ học sinh yếu đã

giảm đi rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá, giỏi đã tăng lên.
Trống báo hết giờ học mà học sinh ngỡ ngàng nói với nhau sao giờ
này nhanh thế. Các em đã cảm nhận đợc giờ học trôi nhanh, chứng tỏ trong
giờ văn các em đã chăm chỉ làm việc mà quên cả thời gian. Giờ học có
không khí thật vui tơi. Tôi nhận thấy đây là thành công của giờ dạy văn
theo phơng pháp tích cực.
Bằng việc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực, trong
những năm qua chất lợng giờ dạy của tôi luôn đợc nâng lên, điều đó thể
hiện qua các mặt sau:
- Trong hai lớp tôi dạy không bao giờ có tình trạng học sinh bỏ giờ.
- Giờ học Ngữ văn rất nghiêm túc, học sinh làm việc tích cực.
- Năm học 2006 - 2007 tôi có 01 học sinh giỏi cấp huyện.
Muốn có chất lợng cao, muốn học sinh tích cực học văn đòi hỏi phải
đổi mới phơng pháp dạy học mà trong đó học sinh đợc giao việc, chủ động
tìm tòi, lĩnh hội kiến thức, không còn tình trạng thụ động lĩnh hội kiến thức
một chiều từ thầy cô nh trớc đây.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học là việc làm thờng xuyên, kết hợp
với việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng triệt để đồ dùng dạy học
11
hiện có là những yếu tố quan trọng trong dạy học góp phần tích cực trong
việc nâng cao chất lợng dạy học nói chung và dạy Ngữ văn nói riêng.
2. Kiến nghị, đề xuất
Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo: Hàng năm cần mở các lớp trao
đổi kinh nghiệm để đồng nghiệp đợc học tập lẫn nhau.
Trên đây là những việc tôi đã làm và đã thu đợc kết quả tốt tôi xin
trao đổi cùng đồng nghiệp và mong đồng nghiệp góp ý để những lần sau tôi
viết đợc tốt hơn.
Ba Đình, ngày 25 tháng 3 năm 2009
Ngời viết
Nguyễn Thị Hồng Diệu

12
Môc lôc
13

×