Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

một số hoạt động kích thích sự hứng thú trong giờ học ngữ pháp tiếng anh của học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.86 KB, 13 trang )

M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
MỤC LỤC
Trang
I. Lý do chọn đề tài: 2
I.1. Tầm quan trọng của đề tài: 2
I.2. Mục đích nghiên cứu đề tài: 2
I.2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài: 2
I.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2


II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm: 2
II.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: 3
II.2. Thực trạng của vấn đề: 3
II.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 3
II.4. Một số hoạt động kích thich sự hứng thú trong giờ học ngữ pháp
của học sinh: 3
II.5. Hiệu quả của SKKN: 9
III. Kết luận và đề xuất:
10
III.1. Kết luận: 10
III.2. Đề xuất: 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
Đánh giá của Hội đồng Khoa học trường THPT Vĩnh Định 13
1
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H


C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
I. Lý do chọn đề tài:
I.1. Tầm quan trọng của đề tài:
Tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện nay và đang được
sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội như khoa học, kinh tế, giáo dục…
Tiếng Anh đã giúp giới hạn lại khoảng cách giữa các quốc gia và nền văn hóa khác
nhau trên thế giới.
Việc dạy và học Tiếng Anh trong những năm trở lại đang được xã hội quan
tâm. Dạy Tiếng Anh theo hướng đổi mới lấy người học làm trung tâm, coi trọng rèn
luyện các kỉ năng giao tiếp: Reading and Listening (receptive skills) và Speaking and
Writing (productive skills). Trong đó, kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đóng vai trò
quan trọng trong việc dạy và học Tiếng Anh cũng như sử dụng nó vào mục đích giao
tiếp. Bên cạnh đó, việc dạy một tiết ngữ pháp ở trên lớp thường trở nên nhàm chán,
không kích thích được tư duy sáng tạo của học sinh. Để giúp cho việc dạy ngữ pháp ở
trên lớp đạt hiệu quả cao đồng thời kích thích được sự hứng thú, tư duy sáng tạo của
học sinh, đã đến lúc chúng ta cần phải đổi mới về cách giảng dạy ngữ pháp ở trên lớp,
đồng thời kết hợp sử dụng các kỉ năng giao tiếp có hiệu quả hơn.
Từ những ý kiến trên, tôi xin đề xuất đề tài nghiên cứu: “Một số hoạt động kích
thich sự hứng thú trong giờ học ngữ pháp của học sinh.”
I.2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá lại công tác dạy và học
ngữ pháp ở trên lớp, qua đó đưa ra những giải pháp cụ thể để điều chỉnh và áp dụng
các phương pháp mới vào quá trình dạy học nhằm mang lại hiệu quả cao. Đồng thời

tạo cho học sinh hứng khởi hơn trong giờ học ngữ pháp.
I.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Do điều kiện giảng dạy củng như kinh nghiệm còn ít nên việc áp dụng đề tài
vẫn còn chút hạn chế do học sinh chưa tích cực, tự giác trong học tập và đề tài áp
dụng đối với nhiều đối tượng học sinh khác nhau nên gặp rất nhiều khó khăn. Tài liệu
để tham khảo, thực hiện nghiên cứu không nhiều.
I.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
• Đối tượng: Học sinh trường THPT Vĩnh Định.
• Phương pháp nghiên cứu:
- Vấn đáp
- Thảo luận cặp, nhóm; cá nhân
- Quan sát
- Đối chiếu, so sánh
2
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H


C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
II.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Cũng như từ vựng, ngữ pháp là một phần rất cần thiết trong quá trình giao tiếp.
Thiếu một trong hai mặt này, học và giao tiếp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn. Để
đạt được những kết quả cao trong việc trau dồi kiến thức ngữ pháp thì cần phải có
nhiều thời gian đầu tư ôn tập. Ở trường THPT nói riêng, việc trau dồi kiến thúc ngữ
pháp rất cần thiết, thứ nhất, là cơ sở cho thi cử sau này, thứ hai là, giúp cho học sinh
sử dụng Tiếng Anh sẽ hiệu quả hơn.
Việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức ngữ pháp giúp học sinh thực hành các dạng bài
tập. Nhưng, làm thế nào để sử dụng các kiến thức đó trong từng tình huống giao tiếp
cụ thể có hiệu quả? Đó là, người dạy cần tạo ra môi trường giao tiếp Tiếng Anh trong
từng tiết dạy thông qua các trò chơi hoặc hoạt động gây hứng thú nhằm kích thích
việc sử dụng Tiếng Anh của học sinh vào giao tiếp, qua đó giúp rèn luyện các kỉ năng
giao tiếp có hiệu quả hơn.
II.2. Thực trạng của vấn đề:
Trong giờ học ngữ pháp, thường thì không khí lớp học rất im lặng, học sinh thì
thường căng thẳng, các kiến thức truyền đạt và bài tập ứng dụng trong chương trình
thương quá nặng nề, lớp học căng thẳng. Tìm hiểu tôi mới thấy được các khó khăn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học ngữ pháp như sau:
- Giáo viên chưa đầu tư nhiều vào công tác soạn giảng, không tạo ra được các hoạt
động học tập có hiệu quả và mang tính thi đua cao.
- Cơ sở vật chất ở một số trường còn thiếu, các tài liệu tham khảo còn hạn chế.

- Việc giảng dạy ngữ pháp còn mang tính truyền thống, giáo viên trình bày học sinh
ghi chép, dẫn đến thời gian rèn luyện các hoạt động ngữ pháp còn hạn chế.
II.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
- Giảng dạy ngữ pháp theo hướng lấy người học làm trung tâm, kích thích tính tự học
của học sinh, kết hợp sử dụng có hiệu quả các kĩ năng giao tiếp nhằm tạo cho tiết học
ngữ pháp mang tính giao tiếp hơn.
- Tích cực đổi mới phương pháp trong tiết dạy ngữ pháp, lồng ghép các hoạt động rèn
luyện kỉ năng ngôn ngữ vào tiết dạy, kích thức sự hứng thú của học sinh tránh tiết học
đi theo một chiều.
- Hoạt động rèn luyện ngữ pháp phải mang tính tập thể, giáo viên khuyến khích học
sinh tự do sáng tạo.
II.4. Một số hoạt động kích thich sự hứng thú trong tiết học ngữ pháp của học
sinh:
Hoạt động 1: Writing game (Trò chơi rèn luyện kĩ năng viết)
3
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H


C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
Hoạt động này được sử dụng trong việc thực hành các kiến thức ngữ pháp liên quan
tới Tiếng Anh 10, 11 và 12. Hoạt động này giúp học sinh hiểu sâu hơn cách dùng của
các Mệnh đề Quan hệ (Relative pronouns), thông qua đó giúp rèn luyện các kĩ năng
viết.
Kiến thức: Mệnh đề Quan hệ trong bài học số 5 (English 10), bài học số 9 và 12
(English 11), bài học số 6 (English 12)
Hướng dẫn: Giáo viên phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ (3 học sinh). Giáo
viên yêu cầu các học sinh trong từng nhóm cùng nhau viết một câu với nhiều “mệnh
đề quan hệ” càng tốt. Nói cách khác, học sinh viết một câu phức tạp nhất có thể
nhưng vẫn sử dụng đúng cấu trúc ngữ pháp. Sau đó, đếm số lượng “mệnh đề quan hệ”
học sinh trong từng nhóm đã sử dụng để thấy được nhóm học sinh nào hoàn thành câu
với số lượng “mệnh đề quan hệ” nhiều nhất.
Examples:
- The man who was sitting at a table which was at the restaurant where I
usually eat dinner, which is something I do every evening, was talking to a
woman who was wearing a dress which was blue, which is my favorite color.
- The book which I bought yesterday is about a well-known person who lives in
a small town where he often spends his time doing some shopping and visiting
his friend Alisa, who is married with two children, both of whom go to
Cambridge University, which is the one he likes best.
Hoạt động 2: Using “so that/ infinitives” (Sử dụng “so that/ động từ nguyên mẫu”)

Hoạt động này được sử dụng trong việc rèn luyện các kiến thức ngữ pháp liên quan
tới Tiếng Anh 10 (Bài 12). Đây là một hoạt động rất bổ ích trong đó học sinh có thể
hiểu biết sâu hơn về động từ nguyên mẫu và mệnh đề theo sau bởi so that.
Kiến thức: So that
Hướng dẫn: Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, theo cặp. Hoàn thành các
gợi ý ở cột A (Column A) với những ý tưởng ở cột B (Column B). Trong đó, đặc biệt
chú ý đến dạng động từ được sử dụng trong mệnh đề theo sau bởi so that.
Example:
Column A
1. Ali borrowed an eraser so that
2. Jack fixed the leak in the boat so that
3. I need to buy some laundry detergent so that
Column B
A. wash my clothes
C. not sink
B. erase a mistake in his composition
4
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI


H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
→ Ali borrowed an eraser so that he could erase a mistake in his composition.
→ Jack fixed the leak in the boat so that it wouldn’t sink.
→ I need to buy some laundry detergent so that I can wash my clothes.
Column A
1. I turned up the radio so that
2. Roberto is studying the history and government of Cnada so that
3. Carolyn put on her reading glasses so that
4. Jane is taking a course in auto mechanics so that
5. Al is working hard to impress his supervisor so that
6. Nancy is carrying extra courses every semester so that
7. Jason is tired of Work and school. He wants to take a semester off so that
8. Suzanne lowered the volumn on the TV set so that
9. During the parade, James lifted his daughter to his shoulder so that
10. Whenever we are planning a vocation, we call a travel agent so that
Column B
A. read the fine print at the bottom of the contract
B. travel in Europe
C. fix her own car
D. see the dancers in the street

E. get expert advice on our itinerary
G. listen to the news
F. not disturb her roommate
H. be considered for a promotion at this company
I. become a Canadian citizen
J. graduate early
Lưu ý: Dạng bài tập này củng được sử dụng trong viết lại câu (Rewriting sentences)
dùng động từ nguyên mẩu chỉ mục đích.
Example:
- Ali borrowed an eraser to (in order/ so as to) erase a mistake in his composition.
- Suzanne lowered the volumn on the TV set so as not (in order not) to disturb
her roommate.
Hoạt động 3: Using “conjunctions” (Sử dụng “liên từ”)
Những hoạt động dưới đây được sử dụng trong việc rèn luyện các kiến thức ngữ pháp
liên quan tới Tiếng Anh 10 (Bài 7, 8, 9 và 11) và Tiếng Anh 12 (Bài 5). Một mặt,
giúp học sinh rèn luyện nhiều hơn về cách dùng các “liên từ” trong việc nối câu. Mặt
khác, giúp học sinh rèn luyện tích cực các kĩ năng nói hoặc viết có hiệu quả.
5
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H


NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
Hoạt động 3.1:
Kiến thức: Các liên từ (conjunctions) như although/ because/ by the time/ despite/
while/ since
Hướng dẫn: Hoạt động theo cặp với học sinh khác.
STUDENT A: Nói hoặc viết các từ đã cho và thêm vào từ ngữ của cá nhân
(nhưng không hoàn thành câu). Bạn nên nói hoặc viết khoảng nữa câu.
STUDENT B: Hoàn thành câu nói hoặc viết của học sinh A.
Example: - Although I
STUDENT A: Although I wanted to go to the park and fly a kite,
STUDENT B: Although I wanted to go to the park and fly a kite, I went to my
English class because I really need to improve my English.
- While I was walking
STUDENT A: While I was walking along the street last night,
STUDENT B: While I was walking along the street last night, I saw a lot of
tall trees on the two sides of the street and met some friendly people who
were driving home from work.
1. Even if I 8. By the time I
2. Because I 9. Even though I

3. The next time I 10. Despite the fact that I
4. In the event that you 11. Now that I
5. Unless I 12. Since I
6. Only if I 13. While some people are
7. While I was walking 14. Since I
Activity 3.2:
Kiến thức: Các liên từ (conjunctions) như although/ because/ by the time/ despite/
while/ since
Hướng dẫn: Giáo viên phân chia lớp học thành từng nhóm từ 4 đến 6 học sinh. Một
học sinh trong nhóm bắt đầu một chuỗi câu (chain sentence) bằng cách nói ra các từ
đã cho và thêm vào đó một, hai hoặc ba từ. Mỗi một học sinh còn lại trong nhóm
thêm vào một, hai hoặc ba từ cho đến khi câu được hoàn thành. Số lượng từ học sinh
có thể thêm vào tối đa là 3. Khi hoàn thành câu, một học sinh trong nhóm viết kết quả
lên bảng (theo đúng chấm câu, chính tả và chữ viết hoa).
Example: Although education is
STUDENT A: Although education is important,
STUDENT B: Although education is important, some students
6
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H


NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
STUDENT C: Although education is important, some students would
rather
STUDENT D: Although education is important, some students would rather
fly a kite
STUDENT A: Although education is important, some students would rather
fly a kite than
STUDENT B: Although education is important, some students would rather fly
a kite than go to class.
FINAL SENTENCE (KẾT QUẢ): → Although education is important, some
students would rather fly a kite than go to class.
1. Because we are
2. Even if we
3. Even though students don’t
4. Only if
5. Unless students
6. Being a student can be stressful. Therefore,
7. In the event that an earthquake occurs in
8. I was so confused when the teacher

9. In spite of the fact that students
10. By the time we
Hoạt động 4: Find someone who
Hoạt động này được sử dụng trong việc rèn luyện các kiến thức ngữ pháp liên quan
tới Tiếng Anh 10 (Bài 5).
Kiến thức: The present perfect tense (Thì hiện tại hoàn thành)
Hướng dẫn: Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Yêu cầu học sinh đi quanh
lớp, hỏi và hoàn thành các thông tin trong bảng.
Example:
STUDENT A: “Have you ever sung in chorus?”
STUDENT B: “Yes, I have.”/ “No, I haven’t.”
Find Someone Who Has Name
1. seen a tiger
2. studied English for more than 5 years
3. gone on an excursion
4. played computer games
5. listen to the news on the radio
6. take some photos of landscapes
7
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H


NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
Hoạt động 5: What would you do if ?
Hoạt động này được sử dụng trong việc rèn luyện các kiến thức ngữ pháp liên quan
tới Tiếng Anh 10 (Bài 9), Tiếng Anh 11 (Bài 7) và Tiếng Anh 12 (Bài 5). Hoạt động
này thật sự bổ ích nhằm thúc đẩy sự tương tác giữa các học sinh, thông qua đó rèn
luyện được kĩ năng giao tiếp và tư duy.
Kiến thức: Conditional sentence type 2 (Câu điều kiện loại 2)
Hướng dẫn: Học sinh được phát các thẻ nhỏ với các câu hỏi ở trên đó. Giáo viên yêu
câu học sinh luân phiên nhau hỏi và ghi chép lại các câu trả lời. Sau đó học sinh so
sánh các kết quả.
Student cards:
Hoạt động 6: Special expressions followed by the – ing form of a verb
(Những thành ngữ đặc biệt được theo sau bởi động từ dạng -ing)
Hoạt động này rất hữu ích trong việc tạo câu, sử dụng những thành ngữ đặc biệt được
theo sau bởi động từ dạng –ing. Hoạt động này được sử dụng trong việc rèn luyện các
kiến thức ngữ pháp liên quan tới Tiếng Anh 11 (Bài 4).
Kiến thức: Gerund and present participle (Danh động từ và Hiện tại phân từ)
8

Ask A the following questions:
a. What would you do if you found a lot of money?
………………………………………………………………
b. What would you do if you were late for class?
………………………………………………………………
c. What would you do if you got bad marks at school?
………………………………………………………………
d. (think of a question of your own)
………………………………………………………………
Ask B the following questions:
a. What would you do if you lost your money?
………………………………………………………………
b. What would you do if you hadn’t enough time to finish
your homework?
………………………………………………………………
c. What would you do if your bicycle were stolen?
………………………………………………………………
d. (think of a question of your own)
………………………………………………………………
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S

H


NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
Hướng dẫn: Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu theo gợi ý. Học sinh hoạt động cá
nhân sau đó trình bày trước lớp.
Examples: have a difficult time + understand
→ I have a difficult time understanding the teacher’s explanations in calculus.
have a good time + play
→ My sister had a good time playing tennis with some of her friends last week.
1. have trouble + remember 6. have difficulty + say
2. stand (place) + wait 7. have fun + sing and dance
3. have a good time + play 8. find (someone) + study
4. lie (place) + dream 9. spend (time) + chat
5. waste (money) + try 10. catch (someone) + take
Hoạt động 7: “My Grandfather’s Store” Game
Hoạt động này rất hữu ich trong việc kiểm tra lại kiến thức về từ vựng, giúp học sinh
rèn luyện các kĩ năng nghe nói có hiệu quả; đồng thời rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, tư
duy của học sinh. Hoạt động này tạo ra cơ hội giao tiếp cho học sinh, đặc biệt các học
sinh khá, giỏi.
Kiến thức: Countable and uncountable nouns (Danh từ đếm được/ không đếm dược)

Hướng dẫn: Một trò chơi thú vị cho học sinh có tên gọi là “My Grandfather’s Store.”
Giáo viên yêu cầu học sinh tham gia trò chơi theo nhóm. Mỗi một học sinh trong
nhóm bắt đầu với: “I went to my grandfather’s store and bought ” Học sinh thứ nhất
kể tên một thứ gì đó bắt đầu với chữ cái A. Học sinh thứ hai lặp lại điều học sinh thứ
nhất nói, sau đó kể tên thứ gì đó bắt đầu với chữ cái B. Trò chơi tiếp tục cho đến chữ
cái Z. Học sinh trong nhóm phải lắng nghe cẩn thận và ghi nhớ tất cả những gì đã kể
tên trước đó.
Example:
1st student: I went to my grandfather’s store and bought an apple.
2nd student: I went to my grandfather’s store and bought an apple and some
bread.
3rd student: I went to my grandfather’s store and bought an apple, some bread,
and a camel.
4th student: I went to my grandfather’s store and bought an apple, some bread, a
camel, and some dark socks.
5th student: I went to my grandfather’s store and bought an apple, some bread, a
camel, some dark socks, and two eggs.
6th student: I went to my grandfather’s store and bought an apple, some bread, a
camel, some dark socks, two eggs, and some flowers.
9
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S


H

NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
7th student: Etc.
II.5. Hiệu quả của SKKN:
Sau nhiều năm công tác tại miền núi và hơn một năm công tác tại đồng bằng,
có thể thấy rằng, việc sử dụng hoặc lồng ghép các hoạt động dạy học trên đây mang
lại những kết quả khả quan, kích thích được tư duy sánh tạo của học sinh trong việc
lĩnh hội kiến thức ngôn ngữ mới, góp phần rất lớn cho việc áp dụng đổi mới phương
pháp vào dạy học. Các hoạt động trên giúp học sinh tiếp thu các kiến thức ngữ pháp
dễ dàng hơn, đồng thời giúp học sinh áp dụng hiệu quả các ngữ liệu mới vào việc thực
hành các bài tập. Thông qua những hoạt động này, học sinh có nhiều chuyển biến tích
cực hơn, giúp cho học sinh tự tin hơn trong giao tiếp và thực hành có hiệu quả các kỉ
năng giao tiếp (receptive and productive skills) thông qua việc thực hành theo cá
nhân, cặp, nhóm. Đồng thời các học sinh yếu củng có điều kiện nâng cao kiến thức
ngữ pháp, tạo ra môi trường học tập sôi nổi mang lại hiệu quả cao. Những hoạt động
này không những đáp ứng nhu cầu giao tiếp và vận dụng kiến thức ngữ pháp của học
sinh vào giải quyết các dạng bài tập mà còn đáp ứng được yêu cầu chuẩn KTKN đề
ra.

III. Kết luận và đề xuất:
III.1. Kết luận:
Thông qua thực tiển giảng dạy ở trường phổ thông, có thể thấy rằng, các hoạt
động này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc học của học sinh. Một là,
chúng giúp cho học sinh hiểu và sử dụng được các kiến thức ở trên lớp một cách dể
dàng. Hai là, các hoạt động này giúp cho học sinh học tập hứng thú hơn, kích thích sự
sáng tạo của học sinh nhiều hơn. Ba là, qua việc thực hành các hoạt động này, giúp
cho học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng Anh vào mục đích giao tiếp chứ không phải
đơn thuần là tiết học ngữ pháp bình thường, thụ động.
III.2. Đề xuất:
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh ngày nay đang được sử dụng rộng rãi ở các
trường phổ thông, là bước chuẩn bị cho việc nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh
theo đề án giai đoạn 2008-2020. Mặc dầu có những cải thiện, những cố gắng nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, nhưng xem ra học sinh không bắt kịp được xu
hướng. Mặt khác, những khó khăn khách quan như lớp học đông học sinh, áp lực thi
cử củng như yêu cầu quá lớn của chương trình, sách giáo khoa. Hơn nữa, mặt bằng
kiến thức của đa số học sinh là trở ngại lớn trong việc triển khai và áp dụng đề tài.
Do thời gian eo hẹp cộng với kinh nghiệm giảng dạy còn ít nên đề tài chắc
chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Mong rằng, với sự tiến bộ hằng
10
M

T S

HO

T Đ

NG KÍCH THÍCH S


H

NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
ngày của học sinh- những người chủ tương lai của đất nước, sẽ có nhiều nghiên cứu
sâu hơn về đề tài này.
Để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của học sinh trong thời đại mới, cần có sự nổ lực
nhiều từ các giáo viên, những nhà biên soạn chương trình nhằm tạo ra nhiều hoạt
động học tập bổ ích trong việc thúc đẩy học sinh sử dụng Tiếng Anh vào mục đích
giao tiếp có hiệu quả. Đồng thời không ngừng triển khai ứng dụng vào công tác giảng
dạy sắp tới.
11
M

T S

HO

T Đ


NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. English 10, 11, 12 – GIÁO DỤC, 2006- 2010
2. English Now – VTTN MAGAZINE – British Council
3. Advanced Grammar In Use – Martin Hewings
4. Understanding and Using English Grammar – Betty Schrampfer Azar and
Donald A. Azar
12
M

T S

HO

T Đ


NG KÍCH THÍCH S

H

NG THÚ TRONG GI

H

C
NG

PHÁP C

A H

C SINH
Đánh giá của Hội đồng Khoa học
trường THPT Vĩnh Định
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………

……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
…………………………………………………
……………………………………………….
Xếp loại: …………
Triệu Phong,ngày….tháng….năm 2013
Trưởng ban
13

×