Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phương thức thanh toán quốc tế được vận dụng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.54 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, trên phạm vi toàn cầu, sự hợp tác và tham gia phân công lao
động quốc tế đang phát triển mạnh mẽ không những làm khối lợng hàng hoá dịch
vụ tăng lên mà còn làm cho sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc phát triển.
Theo đà phát triển đó, sự liên hệ kinh tế giữa các nớc ngày càng mật thiết và dần
dần hình thành nên một thị trờng thế giới thống nhất. Những mối quan hệ thờng
xuyên này giữa các nớc đã làm phát sinh những quyền lợi và nghĩa vụ trong quan
hệ thơng mại và tiền tệ của nớc này đối với nớc khác, do đó tất yếu dẫn đến sự
xuất hiện của thanh toán quốc tế. Nói một cách khác, mỗi một quốc gia độc lập
phải thực hiện nhiều mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
ngoại giao, văn hoá, hợp tác khoa học kỹ thuật... Trong đó quan hệ về kinh tế
chiếm vị trí quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ khác. Trong quá trình hoạt
động, các quan hệ nêu trên cần thiết phải chi tiêu, liên quan đến tài chính. Kết
thúc từng kỳ, từng niên hạn, tất cả các quan hệ quốc tế phải đợc đánh giá kết quả
hoạt động, do đó liên quan mật thiết đến công tác thanh toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác thanh toán quốc tế trong đề án
môn học Lý thuyết Tài chính tiền tệ, em muốn tìm hiểu và trình bày một số vấn đề
khái quát về công tác thanh toán quốc tế qua đề tài Thanh toán quốc tế và một
số phơng thức thanh toán quốc tế đợc vận dụng ở Việt Nam. Đề án của em
trình bày về một số nội dung nh sau:
Chơng I: Lý thuyết chung về thanh toán quốc tế và một số phơng thức thah toán
quốc tế.
I. Thanh toán quốc tế
II. Một số phơng thức thanh toán quốc tế
Chơng II: Thực trạng vấn đề thanh toán quốc tế ở Việt Nam
I. Các phơng thức thanh toán quốc tế đang đợc áp dụng ở Việt
Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Đánh giá
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện các phơng thức thanh toán quốc tế ở Việt Nam


I. Giải pháp
I. Kiến nghị
Với trình độ có hạn của mình, chắc chắn trong đề án này của em còn nhiều
tồn tại, thiếu sót không thế tránh khỏi. Chính vì vậy, em mong nhận đợc sự nhận
xét phê bình đánh giá của thầy cô giáo để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn của cô giáo hớng dẫn cùng các thầy
cô giáo trong bộ môn Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ đã trực tiếp giảng dạy và hớng
dẫn em trong việc hoàn thành đề án này.
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và các
phơng thức thanh toán quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Thanh toán quốc tế ( TTQT)
1) Khái niệm và phân loại
1.1 Khái niệm
TTQT là một phạm trù rộng, có nhiều khái niệm, sau đây là một số khái
niệm theo em là khá đầy đủ và rõ ràng.
*) TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiên tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế,
giữa các hãng, các các nhân của các nớc khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các ngân hàng .
*) TTQT là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua
bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các
tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
Khác với thanh toán nội địa (trong phạm vi một nớc) TTQT thờng gắn liền
với việc trao đổi giữa đồng tiền của nớc này với đồng tiền của một nớc khác. Nội
tệ, với chức năng là phơng tiện lu thông, phơng tiện thanh toán theo luật định
trong phạm vi một nớc sẽ không thể vợt qua giới hạn biên giới quốc gia nếu nh hai
bên liên quan trong hợp đồng không có một thoả thuận cụ thể về vấn đề nào đó.

Do vậy, khi ký kết các hợp đồng thơng mại, tín dụng...các bên thờng đàm phán
thống nhất về đồng tiền nào đợc sử dụng trong giao dịch, nó có thể là đồng tiền
của nớc ngời bán, của nớc ngời mua hay của một nớc thứ ba.
Các đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các loại
ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do nh đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP),
frăng Pháp (FRF), yên Nhật (JPY) bởi sự tiện lợi và nhanh chóng trong việc thực
hiện các giao dịch này.
Hiện nay, phần lớn việc chi trả trong TTQT đợc thực hiện thông qua điện
tín, bu điện, mang swift hoặc qua các Uỷ nhiệm thu chi hộ nhau giữa các ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng, tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phấn không đáng
kể.
Thanh toán quốc tế có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí
hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoaị là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát
triển kinh tế của mình.
1.2 Phân loại
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành hai loại: quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch
vụ thơng mại, theo giá cả quốc tế. Thông thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu
dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau
bởi hợp đồng thơng mại hoặc bằng một hình thức cam kết khác (th, điện giao
dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải
quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại phát sinh.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan đến hàng hoá cũng nh cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất thơng mại.
Đó là những chi phí ngoại giao, ngoại thơng ở các nớc sở tại, các chi phí về vận
chuyển và đi lại của các đoàn khách nhà nớc, các tổ chức hay của từng cá nhân.

Xét về mặt hình thức, TTQT có một số hình thức cơ bản sau:
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán ghi sổ
+Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
2) ý nghĩa của hoạt động thanh toán quốc tế với hoạt động kinh doanh đối
ngoại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao
đổi hàng hoá dịch vụ gữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu
không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong quan
hệ kinh tế đối ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng
mại với các nớc thì điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc là phải thiết lập quan
hệ TTQT.
- Thanh toán là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá, nếu việc tổ chức TTQT đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác sẽ làm
cho các nhà sản xuất kinh doanh yên tâm và đẩy manh hoạt động xuất nhập khẩu
của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển đặc biệt là hoạt
động ngoại thơng. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
kinh tế. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các bạn hàng cách
xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của
ngời mua, của con nợ. Đồng thời trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến động,
khả năng thanh toán của con nợ bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị trờng tình
trạng lừa đảo ngày càng nhiều. Vì vậy, rủi ro trong các hoạt động kinh tế đối ngoại
càng cao. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thực hiện các
hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy phát triển kinh tế đối ngoại và kinh tế
nói chung.

3) Các điều kiện thanh toán quốc tế
3.1 Điều kiện tiền tệ:
3.1.1 Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện tiền tệ là chỉ việc sử dụng đồng tiền nào đó để tính toán và thanh
toán trong hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nớc, đồng thời quy định cách xử
lý khi giá trị của đồng tiền đó biến động.
Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, chia ra làm 3 loại tiền sau đây:
- Tiền tệ thế giới (world currency): là vàng. Hiện nay cha có vật nào
khác có thể thay thế vàng chấp hành các chức năng của tiền tệ thế giới.
- Tiền tệ quốc tế (international currency) là các đồng tiền hiệp định
phụ thuộc các khối kinh tế và tài chính quốc tế nh SDR, EURO...
- Tiền tệ quốc gia (national money) là tiền tệ của từng nớc nh USD,
GBP, FRF, DEM, VND...
+ Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia ra làm 3 loại sau:
- Tiền tệ tự do chuyển đổi (free convertible currency) là những đồng
tiền quốc gia có thể đợc chuyển đổi tự do ra các đồng tiền khác.
- Tiền tệ chuyển nhợng (transferable currency) là tiền tệ đợc quyền
chuyển nhợng từ ngời này qua ngời khác qua hệ thống tài khoản mở ở ngân hàng.
- Tiền tệ clearing ( clearing currency) là tiền tệ ghi sổ trên tài khoản và
không đợc chuyển dịch sang một tài khoản khác.
+ Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ, chia làm 2 loại tiền sau đây:
- Tiền mặt (cash) là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt, tỷ trọng tiền
mặt trong TTQT rất không đáng kể.
- Tiền tín dụng (credit currency) là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình
thức tồn tại của tiền tín dụng là các phơng tiện thanh toán quốc tế nh hối phiếu,
séc, T/T, M/T...Tiền tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong TTQT.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong thanh toán, chia làm 2 loại:

- Tiền tệ tính toán (account currency) là tiền tệ đợc dùng để thể hiện
giá cả và tính toán tổng trị giá hợp đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiền tệ thanh toán (payment currency) là tiền tệ đợc dùng để thanh
toán nợ nần, thanh toán trong hoạt động mua bán ngoại thơng.
Một số yếu tố ảnh hởng đến quyết định sử dụng đồng tiền thanh toán:
Sự tơng quan lực lợng ngoại thơng của hai bên mua và bán.
Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế.
Tập quán thơng mại quốc tế áp dụng đối với một số mặt hàng nhất
định hay với những nớc nhất định. Ví dụ: mua bán hàng kim loại mày và cao su
thanh toán bằng đồng bảng Anh; dầu hoả và lúa mì thanh toán bằng đô la Mỹ.
Phụ thuộc vào đồng tiền đã đợc thống nhất trong khu vực (nh khu
vực đồng bảng Anh, frăng Pháp, đô la Mỹ).
3.1.2 Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Trong tình hình hệ thống tiền tệ thế giới thờng xuyên biến động dẫn đến rủi
ro về ngoại hối gây tổn thất quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Để tránh khỏi hoặc hạn chế những tổn thất đó trong các hợp đồng mua bán
ngoại thơng, thờng đợc quy định các điều kiện bảo lu nhằm đảm bảo giá trị thực tế
của các khoản thu nhập khi tiền tệ lên xuống bất thờng, đó là điều kiện đảm bảo
hối đoái, gồm có:
a) Điều kiện đảm bảo vàng:
Hình thức đơn giản nhất của điều kiện đảm bảo vàng là giá cả hàng hoá và
tổng giá trị hợp đồng mua bán đợc trực tiếp quy định vằng một số lợng vàng nhất
định. Nhng trong thực tế mua bán quốc tế, thông thờng giá cả hàng hoá đợc biểu
hiện bằng tiền chứ không phải bằng số lợng vàng và trong thự tế ngời ta sử dụng
phơng tiện thanh toán, tín dụng để thanh toán bù trừ. Vì vậy, hình thức thông th-
ờng của điều kiện đảm bảo vàng là quy định giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp
đồng bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này. Đến
thời điểm thanh toán, nếu giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá này đợc áp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

dụng phổ biến ở chế độ bản vị vàng. Hiện nay vàng không còn đợc sử dụng trong
lu thông tiền tệ nữa thì điều kiện đảm bảo vàng cũng không còn phù hợp.
b) Điều kiện đảm bảo ngoại hối:
Có hai trờng hợp cụ thể:
- Trong hợp đồng quy định đông tiền tính toán và đồng tiền thanh toán
là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá của đồng tiền đó với một đồng tiền khác
(đồng tiền tơng đối ổn định) làm cơ sở. Đến khi thanh toán nếu tỷ giá giữa hai
đồng tiền có thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng phải đợc điều
chỉnh lại một cách tơng ứng.
- Trờng hợp hợp đồng quy định hai đồng tiền: đồng tiền tính toán (là
đồng tiền tơng đối ổn định) và đồng tiền thanh toán. Khi trả tiền căn cứ vào tỷ giá
giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán hình thành ở thị trờng. Đây là
điều kiện thờng đợc sử dụng trong TTQT hiện nay.
c) Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.
Sau khi hệ thống tỷ giá cố định tan vỡ, tỷ giá hối đoái của các đồng tiền bị
thả nổi tự do trên thị trờng quốc tế biến động dữ dội, sức mua của tiền tệ các nớc
phơng Tây giảm sút nghiêm trọng. Ngời ta phải dựa vào nhiều đồng tiền của nhiều
nớc để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trong hợp
đồng, các đảm bảo đó gọi là đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ. Điểm đáng lu ý là
khi áp dụng điều kiện đảm bảo này, các bên phải thống nhất lựa chọn những đồng
tiền nớc nào đề đa vào rổ và quy định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền đó so với
một đồng tiền đợc đảm bảo vào lúc ký hợp đồng và vào lúc thanh toán, để điều
chỉnh tổng giá trị của hợp đồng mua bán.
d) Điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả:
Ngoài những điều kiện đảm bảo nêu trên, trong hợp đồng ngời ta còn có thể
sử dụng cách quy định điều kiện đảm bảo:
- Căn cứ vào tình hình biến động của chỉ số giá cả mà điều chỉnh số
tiền trả trong hợp đồng cho hợp lý.

×