Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.83 KB, 25 trang )

1

1

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh
ë níc ta hiện nay
I. Quan điểm và định hớng công tác quản lý thu th trong thêi gian tíi

1. Quan ®iĨm
Kinh tÕ NQD sẽ cùng tồn tại khách quan với các thành phần kinh tế khác
trong thời kỳ quá độ, và tự nó đà và đang phát huy vai trò nhất định trong việc
phát triển kinh tế tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động; góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy nhận thức đúng
đắn vị trí kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ là cực kỳ quan trọng.
Xác định đúng vị trí vai trò của nó còn giúp các ngành chức năng hoạch
định chính sách, cơ chế thực sự khuyến khích nó phát triển.
Cần coi các thành phần kinh tế NQD nh những tế bào của nền kinh tế
thống nhất. Cần phải có cái nhìn đúng đắn hơn với những ngời chủ khu vực
kinh tế NQD và những ngời lao động trong khu vực kinh tế này.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò kinh tế NQD thể hiện trong xây dựng
chính sách thuế và quản lý thu thuế là tìm mọi giải pháp để khuyến khích khu
vực kinh tế này phát triển, xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa kinh tế quốc doanh
và kinh tế NQD, xoá bỏ ngay những quy định không phù hợp đang kìm hÃm sự
phát triển của khu vực kinh tế này.
Cơ quan thuế, cán bộ thuế phải xác định khu vực kinh tế NQD là đối tợng
mình phục vụ thay cho quan niệm quản lý nh hiện nay. Các cơ sở kinh tế là
nguồn cung cấp tài chính cho ngân sách, cơ sở kinh tế tồn tại và phát triển
nguồn thu tài chính cho ngân sách mới ổn định và ngày càng tăng, từ đó hớng
dẫn giúp đỡ cơ sở kinh doanh thực hiện đúng chính sách, lắng nghe ý kiến phản
ánh của cơ sở về những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, vớng mắc trong


việc thực hiện chính sách thuế để giải đáp giúp cơ sở vợt qua.
1
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


2

2
Bản thân chủ cơ sở sản xuất kinh doanh cũng cần phải nhận thức cho

đúng đờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nớc về chủ trơng phát triển lâu
dài kinh tế NQD, tự xoá bỏ mặc cảm, tranh thủ nắm bắt thời cơ mạnh dạn đầu t,
đổi mới công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời qua sản xuất
kinh doanh kiến nghị với Nhà nớc những khó khăn vớng mắc gây cản trở đến sự
phát triển của khu vực kinh tế NQD để Nhà nớc nghiên cứu tháo gỡ. Đấu tranh
kiên quyết với các cơ sở kinh doanh vi phạm pháp luật, kinh doanh theo lối
chụp giật, kinh doanh trốn thuế, lậu thuế... để hạn chế dần vi phạm trên, gây
dựng lòng tin cho các cơ quan quản lý và nhân dân.
Các cơ quan tuyên truyền cần thay đổi hớng tuyên truyền về khu vực
kinh tế NQD. Công tác tuyên truyền cũng cần phải định hớng lại cho d luận và
nhân dân coi các cơ sở kinh tế NQD là những đơn vị trong binh chủng hợp
thành của nền kinh tế Việt Nam. Những ông chủ và ngời lao động trong doanh
nghiệp NQD là những nguời đà và đang góp phần xây dựng đất nớc, xoá bỏ
mặc cảm lâu đời trọng nông, khinh thơng...
Tóm lại qua xác đinh đúng đắn vị trí, vai trò của kinh tế NQD từ đó tạo
ra sự thay đổi trong nhận thức và hành động của cơ quan quản lý, của các quan
chức chính phủ và của xà hội với khu vực kinh tế NQD.
2. Định hớng
Năm 2002 Nhà nớc ®· giao nhiƯm vơ thu th ®èi víi ho¹t ®éng sản xuất

công thơng nghiệp và dịch vụ NQD cho toàn ngành và từng địa phơng. So với
năm 2001 dự toán thu năm 2002 tăng khoảng 12% đến 13%. Để thực hiện đợc
dự toán này Tổng cục Thuế đà ra công văn số 4649 TCT/NV6 ngày 15/11/2001
nêu những biện pháp rất cụ thể. Căn cứ vào những biện pháp chung của toàn
ngành và những biện pháp cụ thể nêu tại công văn trên đề nghị Cục thuế địa phơng triển khai nghiêm túc và cụ thể phù hợp với đặc điểm của địa phơng mình.
Tổng cục Thuế nhấn mạnh thêm một số biện pháp lớn sau:
2.1. Tranh thủ sự lÃnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền, sự phối hợp
của các ngành rà soát nắm lại tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
2
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


3

3

để đa ngay vào điện quản lý thu thuế môn bài, trên cơ sở số hộ quản lý thu thuế
môn bài, phân loại hộ để áp dụng những biện pháp quản lý thu thuế GTGT và
thuế TNDN thích hợp theo híng sau:
- §èi víi hé kinh doanh lín tiÕp tơc triển khai thực hiện chế độ kế toán,
mở rộng diện ¸p dơng ®èi víi c¸c hé kinh doanh lín cã điều kiện mở sổ sách kế
toán, lập hoá đơn chứng từ.
- Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ, phối hợp với Hội đồng t vấn xác
định lại doanh số, tổ chức công khai lấy ý kiến và công bố ổn định cho hộ kinh
doanh. Cục thuế phải giao chỉ tiêu tăng thu và chỉ đạo chặt chẽ các Chi cục
Thuế, các đội thuế thực hiện bằng và cao hơn chỉ tiêu đà giao. Mức tăng thu tối
thiểu phải bằng mức tăng trởng kinh tế.
- Đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp, phải thực hiện các thủ tục
miễn giảm thuế đúng chính sách và công bố công khai để các hộ kinh doanh

biết.
2.2. Đẩy mạnh việc triển khai chế độ kế toán:
- Đối với các doanh nghiệp: Yêu cầu 100% doanh nghiệp phải thực hiện
chế độ kế toán và thu thuế theo kê khai, nghiêm cấm thu thuế khoán. Kết hợp
kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra việc thực hiện chế độ
kế toán, kê khai nộp thuế, xử ký nghiêm khắc các doanh nghiệp vi phạm.
- Đối với các hộ kinh doanh cá thể: Yêu cầu các hộ kinh doanh có môn
bài bậc 1, bậc 2 phải mở sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và nộp thuế theo kê
khai. Để chống thất thu thuế và chống các hành vi lợi dụng ®èi víi nh÷ng hé
kinh doanh qua triĨn khai chÕ ®é kế toán nếu kê khai doanh số và mức thuế lại
thấp hơn doanh số ấn định hoặc doanh số của hộ kinh doanh cùng ngành nghề
cùng quy mô thì phải xử phạt vi phạm hành chính và ấn định doanh số, mức
thuế mới bằng hoặc cao hơn doanh số và møc th cđa hé kinh doanh cïng
ngµnh nghỊ cïng quy mô, không đợc ấn định bằng mức khoán trớc đây.
- Đối với những hộ kinh doanh đợc cơ quan thuế chấp nhận cho nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hoặc đợc xác định GTGT theo doanh số
3
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


4

4

bán ra trừ doanh số mua vào, yêu cầu các Chi cục Thuế phải thờng xuyên kiểm
tra để phát hiện kịp thời những trờng hợp vi phạm tránh lợi dụng. Thời gian qua,
đà có một số hộ kinh doanh lợi dụng chủ trơng khuyến khích đăng ký nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ chuyển từ nộp theo phơng pháp trực tiếp sang
nộp theo phơng pháp khấu trừ, số thuế phải nộp không những giảm mà còn đợc

hoàn. Cục Thuế cần chỉ đạo chặt chẽ các Chi cục Thuế trong việc duyệt cho hộ
kinh doanh đợc nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
2.3. Đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp chống thất thu đối với một
số ngành nghề và lĩnh vực còn đang thất thu nhiều theo công văn số 3581/TCT
ngày 11/9/2001 của Tổng cục Thuế. Những địa phơng cha triển khai cần tranh
thủ báo cáo Uỷ ban Nhân dân điạ phơng để Uỷ ban nhân dân chỉ đạo các ngành
phối hợp thực hiện.
2.4. Nghiên cứu cải tiến các biện pháp thu nộp thuế theo hớng gắn công
tác quản lý thuế với chính quyền cơ sở, giảm các thủ tục hành chính, tiết kiệm
chi phí và tạo thuận lợi tối đa cho ngời nộp thuế.
Mở rộng mô hình hoạt động của các trung tâm dịch vụ đối tợng nộp thuế
để cung cấp thông tin và hớng dẫn các cơ sở kinh doanh hiểu rõ chính sách
thuế, chế độ kế toán để họ tự giác chấp hành.
2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cơ quan thuế và từng cán bộ
thuế. Mỗi đồng chí phụ trách cơ quan thuế, mỗi cán bộ thuế đều phải chịu trách
nhiệm về kết quả thu và kết quả triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong phạm
vi phụ trách của mình. Gắn kết quả hoàn thành nhiệm vụ, kết quả chống thất thu
với các hình thức khen thởng.
2.6. Trớc hết để bảo đảm nhiƯm vơ thu q I cÇn thùc hiƯn:
- Giao chØ tiêu cụ thể cho từng Chi cục, từng đội thuế nhiệm vụ thu
thuế môn bài năm 2002
- Đối với hộ thuộc đối tợng khoán ổn định, phối hợp với hội ®ång t vÊn
tỉ chøc ®iỊu tra doanh sè, møc th và tổ chức công khai để mọi ngời kinh
doanh biết. Yêu cầu mức thuế mới xác định phải bảo đảm hoàn thành dự toán
4
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


5


5

và tăng hơn mức độ tăng trởng kinh tế ở địa phơng. Cục Thuế phải căn cứ vào
mức độ tăng trởng kinh tế và mức độ thất thu giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Chi
cục, kiểm tra và đôn ®èc Chi cơc thùc hiƯn ®óng chØ tiªu ®· giao. Chi cục nào
thực hiện không đúng kiên quyết yêu cầu làm lại
- Đôn đốc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai nộp
báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tạm nộp thu nhập đúng kỳ hạn.
Kiểm tra báo cáo quyết toán doanh nghiệp kê khai, nếu phát sinh thu
thêm thì căn cứ vào kê khai của doanh nghiệp ra thông báo yêu cầu nộp ngay.
Kiểm tra tờ khai nép th TNDN nÕu doanh nghiƯp kª khai thÊp hơn thu nhập
thực tế của năm 2001 và mức độ tăng trởng năm 2002 thì yêu cầu kê khai lại, trờng hợp doanh nghiệp không kê khai lại hoặc không nộp tờ khai thì căn cứ vào
thu nhập năm 2001, mức tăng trởng kinh doanh năm 2002 để ấn định mức tạm
nộp quý I.
ii. Giải pháp hoàn thiện công tác qu¶n lý thu thuÕ khu vùc
kinh tÕ nqd trong thêi gian tới

Một số giải pháp về các chính sách thuế

1.

1.1.

Thuế môn bài
Cần xây dựng hai biều thuế để áp dụng riêng cho hai loại đối tợng, một

biểu áp dụng cho tổ chức kinh tế có mức thuế môn bài cao, mét biĨu ¸p dơng
cho hé kinh doanh c¸ thĨ cã thể chỉ duy trì hoặc điều tiết chút ít so với mức
hiện hành.

1.2.

Thuế GTGT
- Về đối tợng áp dụng thuế GTGT chỉ nên áp dụng với các cơ sở kinh
doanh đạt một quy mô nhất định còn các cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ thì
áp dụng thuế doanh thu nh trớc đây.
- Về thuế suất: Nên đơn giản về thuế suất chỉ nên áp dụng ba mức:
+ 0% với hàng xuất khẩu.
+ 15% hoặc 20% đối với hàng dịch vụ không khuyến khích sản xuất
và tiêu dùng.
5
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


6

6
+ 5% hoặc 10% đối với hàng sản xuất và tiªu dïng.
- VỊ kª khai nép th: Nªn cã sù phân biệt: Doanh nghiệp kê khai nộp

thuế theo tháng. Doanh nghiệp vừa kê khai nộp thuế 3 tháng 1 lần. Doanh
nghiệp nhỏ kê khai nộp thuế 6 tháng 1 lần.
- VỊ kª khai nép th: Nªn bá khÊu trõ theo tỷ lệ, chỉ áp dụng khấu trừ
nếu mua hàng hóa có hoá đơn GTGT.
1.3. Thuế TNDN
Đề nghị bác bỏ thuế thu nhập bổ sung vì phân biệt lợi thế khách quan là
rất phức tạp và mang tính chủ quan, hoặc nếu áp dụng thì chỉ áp dụng đối với
một số mặt hàng Nhà nớc độc quyền giá cả do Nhà nớc quyết định.
Về miễn thuế đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp: đề nghị nâng mức

từ 210.000 đồng đến 500.000 hoặc 700.000 đồng/ tháng. Hộ kinh doanh có thu
nhập vợt quá mức này thì chỉ tính và nộp trên phần thu nhập cao hơn.
1.4. Thuế XNK
- Cần bảo hộ nền sản xuất trong nớc một cách hiệu quả, thúc đẩy mạnh
mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đa biểu thuế xuất nhập khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế về cắt
giảm thuế quan, sau khi Việt Nam tham gia ký kết các điều ớc quốc tế.
2. Về nhận thức tởng vẫn còn sự phân biệt đối xử
- Nhà nớc, cơ quan thuế cần phảI đối xử bình bẳng giữa các thành phận
kinh tế, không đợc u tiên một cách bất hợp lý khi ra các chính sách thuế.
_ Khu vực này cần đợc thông thoáng, tạo điều kiện trong vay vốn, tham
gia thị trờng,tuyển dụng lao động.
_Cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của khu vực trong hoạch định chính
sách.
3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách thuế đối với kinh tế NQD
- Trớc hết phải rà soát lại các chính sách hiện hành có nội dung liên
quan đến khu vực kinh tế NQD để sửa đổi, điều chỉnh, bổ xung một cách cơ bản

6
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


7

7

nhằm tạo ra môi trờng pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định và khả thi cho khu
vực kinh tế NQD hoạt động và phát triển.
- Loại bỏ ngay những quy định trong các chính sách cụ thể có tính chất

phân biệt đối xử giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế NQD, tạo sự bình đẳng giữa
các cơ sở kinh tÕ Nhµ níc vµ kinh tÕ NQD trong mäi lĩnh vực, đặc biệt là trong
lĩnh vực Tài chính, Thuế, Tín dụng, đất đai...
Những quy định trong chính sách cụ thể có tính chất phân biệt đối xử
nhậy cảm. Trớc đây trong chính sách thuế lợi tức có nhiều điều mang tính phân
biệt đối xử nh khu vực kinh tế NQD thì phải nộp thuế lợi tức bổ xung. Tính chi
phí tiền lơng theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố mà không theo
thoả ớc ghi trong hợp đồng lao động giữa cơ sở sản xuất với ngời lao động...
luôn là tiêu điểm để các cơ sở kinh tế NQD phê phán. Nay chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp đà xoá bỏ các phân biệt trên, nhng vẫn còn nhiều quy định
ngoài luật dới hình thức quyết định, chỉ thị, thông t hớng dẫn riêng cho khu vực
kinh tế quốc doanh mà các cơ sở kinh tế NQD không đợc áp dụng nh hớng dẫn
về xử lý chênh lệch giá, về trích lập quỹ đề phòng rủi ro....
Theo văn bản này thực hiện luật thuế lợi tức các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc chuyển lỗ 5 năm - trong khi luật thuế lợi tức quy định chỉ đợc chuyển lỗ 2
năm, với văn bản này lợi thế lại thuộc về doanh nghiệp Nhà nớc, điều mà các cơ
sở kinh tế NQD không đợc hởng.
- Đối với các chính sách mới ban hành hoặc mới đợc bổ sung, sửa đổi
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế nói chung
và các cơ sở kinh tế NQD nói riêng cần đợc phổ biến rộng rÃi cho cơ sở biết và
phải quan tâm đến khả năng thực hiện của cơ sở kinh doanh. Một chính sách
mới hoặc điều mới đợc sửa đổi, bổ sung có thể sẽ tạo điều kiện hoặc gây khó
khăn cho doanh nghiệp thực hiện, ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do đó doanh nghiệp cần phải biết và có thời gian để điều chỉnh cho phù
hợp. Đây cha phải điều đà đợc các cơ quan hoặc chính sách quan tâm.

7
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay



8

8
- Các văn bản hớng dẫn dới luật phải tuyệt đối tuân theo mục đích, nội

dung đà nêu ra trong luật, không đợc vì quyền lợi cục bộ mà vi phạm vào những
mục đích nội dung luật quy định. Làm cho mục tiêu xuyên suốt của luật không
đợc thực hiện hoặc thực hiện không đúng đắn, sai lệch.
Trong hớng dẫn chính sách thuế và tổ chức thực hiện thờng mắc tồn tại
này.
Thí dụ: Để khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu t xây dựng cơ sở sản
xuất, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật khuyến khích đầu t đều quy đinh:
cơ sở sản xuất mới thành lập đợc miễn giảm thuế TNDN, thuế nhập khẩu, tiền
thuê đất tuỳ theo dự án đầu t thuộc ngành nghề, địa bàn cần khuyến khích hay
không.
Thực hiện chủ trơng này thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính có quy định
một điểm không rõ ràng dẫn đến khó khăn cho thực hiện và rất dễ dẫn đến tuỳ
tiện. Cụ thể quy định là: Các cơ sở sản xuất đợc thành lập trên cơ sở sát nhập,
chia tách, mua lại cơ sở sản xuất cũ không thuộc đối tợng miễn giảm thuế. Thế
là trong tổ chức thực hiện luôn xảy ra: Một cơ sở sản xuất cũ làm ăn thua lỗ bán
cho một ngời khác, đối với ngời mua đây là cơ sở sản xuất mới nhng theo quyết
định trên không đợc miễn giảm, nhng nếu anh ta mua đất xây nhà xởng, mua
máy móc thiết bị về lắp đặt thì đợc miễn giảm. Hoặc một cơ sở mới thành lập có
đầu t xây dựng nhà xởng, nhng mua lại máy móc thiết bị của cơ sở sản xuất
cùng ngành nghề trớc đó cũng đợc coi là chia, tách nên không đợc miễn giảm
thuế.
Trong phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trờng sự mua đi bán lại một
doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh là thờng xuyên xảy ra. Đối với ngời mua
lại cơ sở sản xuất khai cũng cần xác định đó là mới vì xét mới hay cũ phải xét

trên pháp nhân hay thể nhân, chứ không phải xét trên nhà xởng, máy móc.
Hay theo luật thuế GTGT, cơ sở mua hàng hoá đợc khấu trừ thuế đầu vào
theo tỷ lệ 2% tính trên giá mua. Tuy nhiên do không hớng dẫn rõ hàng hoá nông
sản đợc hiểu nh thế nào nên thực hiện không thống nhất, nh cây cà phê phá chặt
8
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


9

9

bán có phải là nông sản hay không? Có nơi cho là hàng hoá nông sản, có nơi
không xác định là hàng hoá nông sản, lập luận hàng hoá nông sản là hạt cà
phê... Trong hàng hóa nông sản thế nào là sơ chế, thế nào là chế biến cũng đang
có sự hiểu không thống nhất, mà cha có sự giải thích cụ thể dẫn đến tình trạng
cùng là mặt hàng chè búp khô, long nhÃn, mực khô có địa phơng cho là đà qua
chế biến nên không khấu trừ theo tỷ lệ 2%, có nơi lại cho là nông sản cha qua
chế biến nên đợckhấu trừ theo tỷ lệ 2%.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có cạnh tranh việc thực hiện không
thống nhất nhiều khi vô tình tạo ra điều kiện cho cơ sở này phát triển nhng lại
đa cơ sở khác đến phá sản.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hớng dẫn, giải thích luật và các
chính sách để các cơ sở kinh tế NQD nắm đợc các quy định của pháp luật và
các văn bản hớng dẫn dới luật phải đồng bộ và phải có thời gian cho cơ sở kinh
doanh tiếp nhận và chuẩn bị để thi hành.
Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá X ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ xung
một số điều của luật thuế GTGT quy định Nghị quyết đợc thực hiƯn tõ 1/1/2001
vµ giao ChÝnh phđ híng dÉn thi hµnh. Cha nãi thêi gian tõ khi Quèc héi cã nghÞ

quyÕt đến thời điểm thi hành là ngắn, nhng đến 29/12/2000 ChÝnh phđ míi cã
th«ng t híng dÉn thùc hiƯn (thùc tế Nghị định của Chính phủ và thông t của Bộ
Tài chính ký sau ngày trên). Khi các văn bản này đợc các cơ sở kinh tế NQD
tiếp nhận sớm nhất vào giữa tháng 2/2001. Và thực tiễn xảy ra do tháng 1/2001
các cơ sở kinh doanh cha tiếp nhận đợc văn bản hớng dẫn nên vẫn tính toán chi
phí, kÕt qu¶ kinh doanh, møc th theo híng dÉn tríc đó, nay hớng dẫn có một
số điều chỉnh làm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh, rất nhiều doanh nghiệp đÃ
đề nghị Bộ Tài chính, Chính phủ phải xem xét chấp nhận thực tiễn đó, nếu
không sẽ ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tơng tự nh vậy, mỗi khi điều chỉnh tăng thuế XNK, điều chỉnh lại khung
giá tính thuế hàng nhập khẩu thời gian thực hiện chỉ sau ngày ký khoảng 1
tháng, nhiều trờng hợp doanh nghiệp đà ký hợp đồng với khách hàng trớc đó
9
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở níc ta hiƯn nay


10

10

trên cơ sở tính toán hiệu quả theo chính sách tại thời điểm, nay tiếp tục thực
hiện hợp đồng sẽ ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh, bá hợp đồng sẽ bị
phạt, thật là tiến thoái lỡng nan.
Mới đây nhất ngày 18/4/2001 Bộ Tài chính vừa có quyết định thu chênh
lệch giá đối với một số mặt hàng nhập khẩu. Theo quyết định này một số mặt
hàng hoá nhập khẩu từ 1/1/2001 sẽ phải nộp chênh lệch giá, một số trờng hợp từ
1/5/2001. Đối với các trờng hợp đà nhập từ 1/1 đến ngày quyết định ban hành
chắc chắn doanh nghiệp đà bán hoặc tính toán giá bán không tính đến khả năng
này, còn các trờng hợp nhập từ 1/5 cũng sẽ không thể thay đổi đợc vì hợp đồng

đà ký rồi, hàng hóa đà xuống tàu rồi...
Kiến nghị rằng: Mỗi khi ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ xung
chính sách cũ, nếu có ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cho phép
cơ sở kinh doanh đợc tiếp tục hởng quy định trớc trong một thời gian nhất định
đủ để cơ sở kinh doanh tính toán thay đổi hoặc điều chỉnh phơng án sản xuất
kinh doanh.
4. Mở rộng hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp thông tin, t vấn thuế.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, việc nắm thông tin nhanh hay chậm,
chính xác hay không chính xác đều có ảnh hởng trực tế tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh của cơ sở. Đối với khu vực kinh NQD thờng tiếp nhận thông
tin và không chính xác vì khác với doanh nghiệp Nhà nớc, HTX có cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp trên thờng tổ chức phổ biến và hớng dẫn các chủ trơng, chính sách mới đến doanh nghiệp, khu vực kinh tế NQD thờng phải tự tìm
hiều lấy. Do đó việc mở rộng các hoạt động cung cấp thông tin là rất quan
trọng.
Khu vực kinh tế NQD cũng cần Nhà nớc hỗ trợ về các mặt vì vợt quá khả
năng từng cơ sở. Các hỗ trợ đó nên tập trung vào những lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ về mặt luật pháp, đặc biệt là luật pháp về đăng ký kinh doanh,
về thuế, về hợp đồng kinh tế.
10
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


11

11
Về thuế cần mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ để cơ sở kinh tế NQD

có thể nắm đợc đầy đủ và chính xác những quy chế về thuế do vậy dịch vụ t vấn
thuế phát triển trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay ®ang trở thành một

yêu cầu bức thiết đòi hỏi phải có một giải pháp đồng bộ trên các mặt: thể chế
hoá bằng văn bản các dịch vụ t vấn nói chung, t vấn thuế nói riêng. Khuyến
khích và có cơ chế u đÃi phát triển các tổ chức t vấn thuế. Hỗ trợ đào tạo, nâng
cao năng lực của các chuyên gia, cán bộ làm công tác t vấn thuế. Cải thiện các
điều kiện tiếp cận thông tin cho các tổ chức, các nhà t vấn. Đẩy mạnh hội nhập
trong lĩnh vực t vấn bằng việc tạo điều kiện cho các tổ chức t vấn trong nớc thuê
chuyên gia nớc ngoài vào làm việc. Tăng cờng cho các doanh nghiệp sử dụng t
vấn thuế trong hoạt động của mình nh là một biện pháp minh bạch hoá tình
hình tài chính doanh nghiƯp vµ chÊp hµnh tèt nghÜa vơ th víi nhµ nớc. Dịch
vụ t vấn để họ chủ động tính toán nghĩa vụ nộp thuế, tránh những vi phạm dẫn
đến bị xử phạt, đồng thời nắm đợc sự kiểm tra, xem xét của cơ quan quản lý.
Việc nắm đầy đủ và chính xác những quy định về thuế còn giúp cho cơ sở kinh
tế NQD biết đợc những u đÃi về thuế mà mình đợc hởng, kiểm tra lại việc tính
thuế của cơ quan thuế...
- Hỗ trợ, t vấn về thị trờng và giá cả, đặc biệt là thị trờng và giá cả liên
quan đến hoạt động XNK. Để các cơ sở kinh tế NQD có thể tham gia hoạt động
mạnh hơn nữa vào hoạt động XNK và tránh thua thiệt thì thông tin về giá cả thị
trờng quốc tế là rất quan trọng, không ít những trờng hợp do không nắm đợc thị
trờng và giá cả đà bị khách hàng nớc ngoài lừa bịp, nâng giá...
- Hỗ trợ, t vấn về mặt công nghệ, kỹ thuật giúp các cơ sở kinh tế NQD
có thể bắt kịp đựơc những tiến bộ về khoa học và công nghệ trên thế giới để ứng
dụng vào sản xuất kinh doanh và không bị đối tác lừa gạt.
- Hỗ trợ về mặt đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
của ngời lao động.
Nh trình bày ở phần những tồn tại của bản thân khu vực kinh tế NQD có
một tồn tại về mặt trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đa số những ngời
11
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay



12

12

quản lý và ngời lao động ở khu vực kinh tế này đều không qua các trờng lớp đào
tạo, họ thực hiện chức năng quản lý hoặc chức năng kỹ thuật chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm.
Việc nâng cao trình độ cho họ cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc vì bản thân
mỗi cơ sở không đủ khả năng làm đợc. Nhà nớc cần mở rộng các hoạt động đào
tạo, bồi dỡng cho những cán bộ quản lý và ngời lao động ở khu vực kinh tế này.
5. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nớc, thuế
Bộ máy Nhà nớc là cơ quan thể chế đờng lối của Đảng thành pháp luật,
chính sách, đồng thời cũng là cơ quan quản lý và giám sát các cơ sở kinh tế
NQD hoạt động. Vì vậy chất lợng lập pháp và hành pháp phụ thuộc rất nhiều
vào bộ máy Nhà nớc. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy Nhà nớc cần
tập trung vào những việc sau đây.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan quản lý Nhà nớc, giảm tối đa sự chồng chéo, trùng lặp, tiến
tới quy định một vấn đề cụ thể, chỉ một cơ quan ở một cấp đợc phân quyền hạn
giải quyết và phải giải quyết trong thời hạn nhất định
Năm 2000 thực hiện Luật Doanh nghiệp mới, và các nghị định về đăng
ký kinh doanh mới các thủ tục hành chính đà đợc cải tiến đáng kể, thời gian chờ
đợi đà đợc giảm nhiều, chi phí cho thành lập cơ sở kinh doanh cũng giảm đáng
kể.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại thực tế là nhiều quy định cha đợc hoàn thiện,
bổ xung cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp mới và nghị định mới về đăng ký
kinh doanh. ThÝ dơ: Lt doanh nghiƯp cho phÐp trong khi chê ®ỵi cÊp giÊy
phÐp doanh nghiƯp cã thĨ ủ nhiƯm cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao
dịch kể cả xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện các giao dịch đơng nhiên

phát sinh chi phí và thuế GTGT đầu vào, nhng trong thông t hớng dẫn thi hành
luật thuế GTGT lại quy định nguyên tắc: Thuế GTGT phát sinh tháng nào đợc
kê khai khấu trừ trong tháng đó. Các doanh nghiệp đang trong thời gian chuẩn

12
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


13

13

bị và xin thành lập đà đăng ký thuế đâu mà kê khai, thế là nhiều doanh nghiệp
không đợc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào trong trờng hợp này.
Các cơ quan quản lý thực hiện chức năng theo quy định của Chính phủ.
Mỗi vấn đề phát sinh chỉ một cơ quan giải quyết và cơ quan đà giải quyết phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện luật thuế, đà quy định công
tác quản lý thu thuế do hệ thống thuế đảm nhiệm, tuy nhiên trong thời gian qua
không chỉ cơ quan thuế kiểm tra, xử lý những vấn đề liên quan đến chính sách
thuế mà nhiều ngành khác nh công an, quản lý thị trờng, kế toán, thanh tra, viện
kiểm sát... cũng kiểm tra và yêu cầu cơ sở kinh doanh phải xuất trình tài liệu
liên quan đến thực hiện chính sách thuế và xử lý vi phạm. Ngay trong hệ thống
Tài chính cũng còn sự chồng chéo giữa cơ quan thuế với cơ quan thanh tra tài
chính...
Trong công tác kiểm tra thuế cũng đang có hiện tợng chồng chéo, gây
phiền hà, lÃng phí cho cơ sở kinh doanh. Nhiều trờng hợp cơ sở kinh doanh phải
tiếp nhiều đoàn thanh tra thuế từ cấp quận, huyện đến cấp trung ơng và mỗi cơ
quan kiểm tra lại có kết luận khác nhau, cơ sở kinh doanh không biết đâu là kết
luận đúng.

Yêu cầu cải cách hành chính thuế đang là vấn đề nổi cộm. Không phủ
nhận thời gian qua các thủ tục hành chính thuế có nhiều cải tiến nhng vÃn còn
gây phiền hà cho doanh nghiệp. Hớng cải cách hành chính thuế đề nghị tập
trung vào vấn các vấn đề trọng tâm sau đây:
- Tiếp tục cải cách thủ tục về đăng ký và cấp mà số thuế theo hớng gắn
việc cấp đăng ký kinh doanh víi viƯc cÊp m· sè th ®Ĩ doanh nghiƯp bớt các
thủ tục khai báo và thời gian chờ đợi.

- Tiếp tục cải cách lại thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế:
Theo hớng đơn giản về mặt thủ tục và nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp, khắc phục và chấm dứt tình trạnhg xin cho trong việc miễn giảm
thuế, hoàn thuế. Theo hớng này đề nghị cần hớng dẫn rõ các thủ tục, hồ sơ về
miễn giảm thuế, về hoàn thuế để doanh nghiệp nắm đợc và thực hiên. Cơ quan
13
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ®èi víi khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiÖn nay


14

14

thuế căn cứ vào hồ sơ của doanh nghiệp phải hoàn thuế trong thời gian quy định
mà không cần phải ra quyết định. Các trờng hợo hồ sơ không đầy đủ thì phải
thông báo cho doanh nghiệp biết.
Đối với các dự án đầu t đà có quyết định u đÃi đầu t của uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố thì không cần làm thủ tục miễn giảm thuế nữa vì khi xét cấp
quyết định, doanh nghiệp đà phải lập hồ sơ và đà đợc uỷ ban nhân dân xem xét
trớc khi ra quyết định.
- Cải tiến các thủ tục về kê khai thuế theo hớng đơn giản cả về nội

dung kê khai, và các biểu mẫu kèm theo. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể thay thế việc kê khai nộp thuế hàng tháng thành kê khai nộp thuế theo quý
Theo quy định hiện nay, việc kê khai thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải
lập bảng kê hoá đơn đầu vào, hoá đơn đầu ra kèm theo. Đối với những cơ sở
kinh doanh có số lợng hoá đơn đầu vào đầu ra lớn việc kê khai và lập bảng kê sẽ
mất nhiều thời gian vì nội dung bảng kê tơng đối phức tạp, cha nói đến việc chi
phí về giấy tờ, in ấn...
- Trong quản lý và sử dụng hoá đơn cũng cần cải tiến theo hớng tìm
giải pháp khuyến khích mạnh hơn nữa doanh nghiệp tự in hoá đơn để sử dụng.
Theo quyết định hiện nay việc doanh nghiệp muốn tự in hoá đơn để sử dụng
phải xin - lại xin - và đợc chấp nhận của Tổng cục Thuế và phải in ở nhà in do
Tổng cục Thuế chỉ định. Các doanh nghiệp NQD thờng quy mô kinh doanh
không lớn muốn tự in hoá đơn để sử dụng cho tiết kiệm nhng thủ tục phiền hà
nên đành thôi.
Trong cải cách thủ tục hành chính cần hết sức chú ý: Khi đặt ra yêu cầu
quản lý hoặc cải tiến quản lý phải tính đến những tác động đối với đối tợng
quản lý và tính hiệu quả của quản lý. Khi thực hiện luật thuế GTGT đa số các
cơ sở kinh doanh đều phàn nàn chế độ kê khai thuế GTGT quá phức tạp nên
doanh nghiệp đều phải tăng biên chế và tăng chi phí. Trớc đây thực hiện luật
thuế doanh thu, hàng tháng kế toán chỉ cần khoá sổ là xác định đợc doanh thu,
tính đợc thuế phải nép vµ chØ lËp duy nhÊt mét tê khai. Theo chế độ thuế GTGT
14
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


15

15


nh trình bày trên tờ khai quá phức tạp, xác định thuế cũng phức tạp hơn thuế
doanh thu do phải xác định cả đầu vào, đầu ra...
- Nâng cao trình độ nhận thức, năng lực làm việc và đạo đức của cán bộ
cơ quan Nhà nớc, đặc biệt cần giáo dục để cán bộ các ngành các cấp nhận thức
và quan tâm đúng mức đối với khu vực kinh tế NQD thực hiện nghiêm túc
những chủ trơng, chính sách của Nhà nớc về phát triển kinh tế NQD.
Cùng với sự đổi mới nhận thức về kinh tế và phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, cho thấy có một bộ phận không nhỏ cán bộ các cơ quan quản
lý Nhà nớc không đủ năng lực, không đủ phẩm chất chính trị đà gây cản trở cho
việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế NQD nói riêng. Tình trạng cán bộ
các cơ quan quản lý Nhà nớc lợi dụng chức quyền gây phiền hà cho cơ sở kinh
doanh thậm chí đòi hối lộ đang diễn ra tơng đối phổ biến.
Trong quản lý thu thuế nhiều cán bộ thuế không nhận thức đầy đủ mục
đích tác dụng của chính sách thuế, không nắm vững đợc chuyên môn nghiệp vụ
thuế, quy trình quản lý thuế, nên trong giải quyết công việc thờng không đúng,
nhiều trờng hợp còn giảI quyết sai gây thiệt hại cho cơ sở kinh doanh. Không ít
trờng hợp lợi dụng chức quyền gây ra tiêu cực.
6. Về quản lý đối tợng nộp thuế
Phải rà soát lại cả các đối tợng có thực tế sản xuất kinh doanh trên địa
bàn để đa vào quản lý thu thuế.
- Đối với các doanh nghiệp:
Đối chiếu số doanh nghiệp đà đợc cấp đăng ký kinh doanh với số doanh
nghiệp đà đợc cÊp m· sè th, sè doanh nghiƯp kª khai nép thuế trên cơ sở đó
thống kê những doanh nghiệp đà đợc cấp đăng ký kinh doanh nhng không đăng
ký thuế, không xin cấp mà số thuế, số doanh nghiệp đà có mà số thuế nhng từ
đầu năm đến nay không hoạt động, không kê khai nộp thuế, từ đó phối hợp với
các ngành ở địa phơng và Chi cục thuế quận huyện tổ chức kiểm tra phát hiện
những doanh nghiệp cã kinh doanh nhng kh«ng xin cÊp m· sè, kh«ng kê khai
nộp thuế. Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và ấn định thuế GTGT, thuế
15

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


16

16

TNDN để thu những tháng không kê khai. Đối với những doanh nghiệp qua
kiểm tra không tồn tại hoặc ngừng hoạt động thì đề nghị sở Kế hoạch Đầu t
thông báo công khai và thực hiện thu hồi đăng ký kinh doanh. Đối với những
doanh nghiệp di chuyển địa điểm nhng không khai báo phải phạt vi phạm hành
chính và ấn định số thuế những tháng không kê khai, yêu cầu doanh nghiệp nộp
ngay thuế vào ngân sách.
- Đối với hộ kinh doanh cá thể.
Đối chiếu số hộ lập bộ môn bài, số hộ lập bộ thuế GTGT, thuế TNDN với
số hộ điều tra thống kê, xác định số hộ cha quản lý đồng thời tổ chức điều tra
doanh thu, thu nhập của những hộ này để đa vào bộ thu thuế môn bài, thuế
GTGT, thuế TNDN nếu thu nhập kinh doanh lớn hơn thu nhập đợc miễn thuế.
Cục thuế chỉ đạo từng Chi cục thuế, đội Thuế phải tự kiểm tra rà soát địa
bàn nào qua kiểm tra lại vẫn còn thất thu về hộ phải kiểm điểm trách nhiệm của
lÃnh đạo Chi cục, lÃnh đạo đội Thuế.
7. Về quản lý doanh thu nộp thuế
7.1 Đối với doanh nghiệp NQD
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp
NQD đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đảm bảo 100% doanh
nghiệp đều thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ và kê khai nộp thuế theo
quy định.
Kết hợp kiểm tra kê khai nộp thuế, kiểm tra quyết toán thuế, kiĨm tra
hoµn th víi kiĨm tra viƯc thùc hiƯn chÕ độ kế toán, hoá đơn, chứng từ phát

hiện và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ những doanh nghiệp khai khống giá mua hàng, bán hàng không lập hoá đơn,
chứng từ hoặc lập hoá đơn nhng ghi thấp hơn giá thực tế thanh toán nhằm mục
đích trốn lậu thuế. Nếu kiểm tra phát hiện các vi phạm trên phải kiên quyết áp
dụng biện pháp ấn định giá để tính thuế.
- Khẩn trơng kiĨm tra b¸o c¸o qut to¸n th cđa c¸c doanh nghiệp,
qua kiểm tra nếu phát hiện thu thiếu thì ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp nộp
16
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


17

17

ngay số phát sinh thêm vào ngân sách, đồng thời đối chiếu số phát sinh về thuế
TNDN năm 2000 so với kê khai tạm nộp thuế TNDN năm 2001, nếu số kê khai
tạm nộp năm 2001 thấp hơn so với doanh thu và thuế TNDN năm 2000 thì yêu
cầu điều chỉnh lại cho phù hợp với kết quả kinh doanh 6 tháng và kết quả kiểm
tra quyết toán thuế.
- Qua kiểm tra quyết toán thuế và kiểm tra kê khai nép th, nÕu thÊy
doanh nghiƯp cã dÊu hiƯu kª khai không trung thực hoặc có nghi vấn trốn lâu
thuế thì báo cáo lÃnh đạo cục thuế tiến hành kiểm tra thực tế hoặc xác minh hoá
đơn, nếu phát hiện vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt vi phạm
hành chính, truy thu thuế hoặc ấn định mức thuế phải nộp cao hơn mức thuế đÃ
kê khai.
- Đối với các doanh nghiệp Cục Thuế đà phân cấp cho Chi cục Thuế
quản lý, yêu cầu các Chi cục Thuế phải trực tiếp hớng dẫn và kiểm tra doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và kê khai nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nghiêm cấm không đợc áp dụng thu thuế khoán. Trờng hợp

doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, vi phạm chế độ kê khai
phải phạt vi phạm hành chính và ấn định mức thuế phải nộp.
- Thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đà đợc
hoàn thuế. Trớc mắt là những doanh nghiệp có số thuế đà hoàn lớn hoặc có dấu
hiệu vi phạm.
7.2 Đối với hộ kinh doanh cá thể
- Đối với hộ kinh doanh lớn:
Yêu cầu Cục thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế phải thống kê, phân loại và
triển khai chế độ kế toán bắt buộc với tất cả các hộ kinh doanh lớn theo đúng
chỉ thị số 03/2000/CT-BTC ngày 10/4/2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính về việc
đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán áp dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh
công thơng nghiệp và dịch vụ NQD. Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán hộ kinh
doanh và công văn số 1210 TCT/NV6 ngày 11/4/2001 của Tổng cục Thuế về
17
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


18

18

tăng cờng thực hiện chế độ kế toán hộ kinh doanh. Để có căn cứ xét thành tích
thi đua năm 2001, Tổng cục Thuế giao chỉ tiêu số hộ phải triển khai cho từng
địa phơng.
Yêu cầu cục Thuế địa phơng:
+ Căn cứ chỉ tiêu Tổng cục giao phân bổ cho các Chi cục và chỉ đạo
các Chi cục Thuế căn cứ chỉ tiêu số hộ đợc giao, số hộ triển khai, xác định cụ
thể số hộ còn phải thực hiện chế độ kế toán để hoàn thành chỉ tiêu. Chi cục thuế

căn cứ vào chỉ tiêu Cục giao phân cho từng đội Thuế thực hiện ngay, đồng thời
chỉ đạo Chi cục thuế, đội thuế lựa chọn xác định những hộ kinh doanh, những
ngành nghề kinh doanh thuộc diện phải mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán,
những hộ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, trớc mắt chỉ cần mở sổ nhật ký
bán hàng cho phù hợp trình độ của ngời kinh doanh và phù hợp yêu cầu quản lý
của c¬ quan Th. Tỉ chøc xÐt dut cho hé kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ chặt chẽ, tránh lợi dụng.
+ Tổ chức kiểm tra việc ghi chép sổ kế toán, phát hiện kịp thời những
vớng mắc để hớng dẫn, giúp đỡ hộ kinh doanh yên tâm thực hiện chế độ kế toán
và hạch toán trung thực. Đối với những hộ kinh doanh đà thực hiện hớng dẫn
nhng cố tình không thực hiện hoặc cố tình hạch toán, lập hoá đơn, chứng từ
không trung thực với thực tế phát sinh nhằm trốn thuế thì phải lập biên bản xử
phạt vi phạm hành chính, nếu vẫn tái phạm thì ấn định doanh thu, thuế, mức ấn
định phải bằng hoặc cao hơn so với hộ kinh doanh thực hiện không đúng chế độ
kế toán, hoá đơn chứng từ, kê khai doanh thu hoặc kê khai thuế GTGT đầu ra,
đầu vào trung thực để động viên các hộ kinh doanh thực hiện đúng chế độ kế
toán và hộ kinh doanh thấy đợc lợi ích thực tế, không tái phạm.
+ Tổ chức kiểm tra chặt chẽ tờ khai nộp thuế của các hộ kinh doanh.
Đối với những hộ kinh doanh kê khai doanh thu, mức thuế thấp (nếu tính thuế
theo phơng pháp trực tiếp) hoặc kê khai số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra
(đối với hộ nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ) phải tổ chức kiểm tra, xác minh
ngay để tính trung thực của tờ khai, phát hiện và xử lý ngay nếu hộ kinh doanh
18
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


19

19


vi phạm, không để hộ kinh doanh lợi dụng triển khai chế độ kế toán làm thất
thu thuế nhiều hơn.
+ Để thúc đẩy các Chi cục Thuế thờng xuyên quan tâm triển khai kế
toán hộ kinh doanh và nâng cao trách nhiệm của cán bộ thuế, Cục thuế phải
phân công cán bộ trực tiếp theo dõi năm tình hình triển khai, phản ánh kịp thời
tiến độ, kết quả triển khai, những khó khăn vớng mắc trong quá trình triển khai.
Đồng thời định kỳ tổ chức kiểm tra thực tế việc triển khai kế toán hộ kinh
doanh tại các Chi cục thuế. Qua kiểm tra tình hình thực tế, kết hợp ý kiến phản
ánh của cán bộ đợc phân công trực tiếp theo dõi tại Chi cục thuế, phát hiện
nhanh những nhân tố tích cực để phổ biến, nhân rộng và có ý kiến chỉ đạo kịp
thời, khắc phục thiếu sót trong việc triển khai kế toán hộ kinh doanh để thực
hiện tốt hơn. Đối với những Chi cục thuế làm cha tốt cần phê bình và yêu cầu
chấn chỉnh ngay trong thời gian tới.
+ Triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh nhằm đa công tác quản lý
thu thuế vào nề nếp theo kết quả kinh doanh phản ánh trên sổ sách kế toán là
công việc trọng tâm trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể năm 2001 là
căn cứ để xét thi đua, khen thởng, vì vậy Cục thuế phải chỉ đạo từng Chi cục
thuế triển khai hoàn thành chỉ tiêu Tổng cục giao (theo biểu đính kèm).
- Đối với hộ thu khoán:
Tổng cục đà chỉ đạo các Cục thuế phải xác định lại doanh thu đối với các
hộ khoán 6 tháng cuối năm. Đề nghị cục Thuế kiểm tra ngay các Chi cục. Đối
với những Chi cục cha làm hoặc đà làm nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu phải xác
định lại cho phù hợp với mức độ tăng trởng kinh tế và phát triển sản xuất kinh
doanh.
Quá trình điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán
phải làm đúng quy trình, thực hiện công khai và không đợc điều chỉnh đồng loạt
theo kiểu bình quân.

19

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


20

20

8. Về quy trình quản lý thu thuế
Chỉ đạo các đơn vị thu thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp, quy
trình quản lý đà đề ra: nh quy trình quản lý doanh thu đối với hộ khoán, quy
trình quản lý doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trõ, quy tr×nh cÊp
m· sè thuÕ, quy tr×nh thanh tra, kiĨm tra qut to¸n th, c¸c biƯn ph¸p dut
bé tỉng hợp, chống thất thu qua kiểm tra việc lập hoá đơn phát hiện và xử lý các
trờng hợp lập hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán đối với một số ngành
nghề, mặt hàng, xử phạt các cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ... quy trình thu nộp thuế, quy trình quản lý hoá đơn chứng từ...:
Một là: phải rà soát lại các văn bản pháp luật thuế hiện hành để có những
bổ sung, điều chỉnh trong phần hớng dẫn thủ tục nộp thuế. Yêu cầu các doanh
nghiệp có trách nhiệm chủ động nộp đầy đủ số thuế phải nộp đà kê khai vào
kho bạc nhà nớc trong thời hạn quy định của luật thuế, thay cho việc doanh
nghiệp nộp theo thông báo th cđa c¬ quan th. C¬ quan th chØ ra thông
báo nộp thuế trong một số trờng hợp đặc iệt nh: thông báo ấn định thuế, thông
báo chậm nộp thuế và xử lý nộp chậm. Để thực hiện đợc vấn đề nh trên cần phải
cải tiến lại mẫu các tờ khai thuế. Hiện nay ở mỗi tờ khai thuế đều cã phÇn cam
kÕt cđa doanh nghiƯp ë phÝa díi tê khai: Xin cam đoan số liệu kê khia trên là
đúng, nếu sai xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Phần cam kết trên mới
chỉ cam kết số liệu kê khia mà cha gắn việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp,
vậy nên sửa lại là: Xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng, doanh nghiệp
cam kết sẽ nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế kê khai trên vào kho bạc nhà nớc. Nếu

kê khai sai hoặc chậm nộp, xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Với
dòng cam kết này, các doanh nghiệp sẽ tự ý thức đợc trách nhiệm của họ trớc
pháp luật trong việc kê khai và nộp thuế, không trông chờ vào thông báo nộp
thuế của cơ quan thuế.
Hai là: Nên bỏ chơng trình tính lại thuế trên máy vi tính nh hiện nay,
những sai sót trên tờ khai thuế nh: kê khai thuế chỉ tiêu, kê khai sai thuế ssuất,
hoặc sai số về tính toán số học... sẽ đợc phòng quản lý thu kiểm tra, kiểm soát,
20
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


21

21

yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh hoặc kiểm tra xử lý theo đúng trình tự của quy
trình và quy định cđa lt th. Cã nh vËy, míi thùc sù t«n trọng số liệu tự kê
khai của doanh nghiệp.
Ba là: theo quy định hiện hành, thì chậm nhất trong vòng 60 ngày, kể từ
khi kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệp phải lập và gửi các tờ quyết toán
thuế: dẫn ®Õn viƯc lËp, gưi c¸c tê qut to¸n th cđa các doanh nghiệp đến cơ
quan thuế cũng nh việc thu thập và xử lý thông tin của cơ quan thuế từ các tờ
quyết toán thuế diễn ra rất rời rạc, thiÕu khoa häc, thËm chÝ nhiỊu doanh nghiƯp
gưi c¸c tê quyết toán thuế không đầy đủ, không đồng nhất. Để đơn giản trong
việc lập báo cáo quyết toán thuế, vừa để đảm bảo yêu cầu của các luật thuế, nên
quy định thống nhất các doanh nghiệp chỉ phải lập một b¸o c¸o quyÕt to¸n thuÕ.
Trong b¸o c¸o quyÕt to¸n thuÕ phải nêu đợc đầy đủ 3 nội dung: chi tiết quyết
toán từng loại thuế. Tổng hợp tình hình thanh toán với ngân sách nhà nớc, phản
ánh tổng hợp số thuế nộp đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, nộp trong kỳ, miễn giảm

trong kỳ và tồn đọng cuối kỳ của tất cả các loại thuế. Phần thuyết minh báo cáo
phản ánh nguyên nhân chênh lệch giữa tổng hợp tờ khai thuế 12 tháng với quyết
toán thuế của từng loại thuế, nguyên nhân của nợ đọng thuế.
9. Tập trung chỉ đạo khai thác các nguồn thu, những ngành nghề và lĩnh
vực còn ®ang thÊt thu nhiỊu
Thêi gian qua, do tËp trung vµo triển khai các luật thuế mới, các địa phơng ít quan tâm chỉ đạo tăng cờng quản lý và chống thÊt thu th ®èi víi khu
vùc kinh tÕ NQD. Tríc mắt tập trung giải quyết nợ đọng thuế của doanh nghiệp
và các hộ kinh doanh lớn vẫn đang hoạt động. Đối với doanh nghiệp và hộ kinh
doanh lớn còn nợ đọng thuế nhng vẫn hoạt động mà cục Thuế đà đôn đốc, đÃ
phạt nộp chậm vÃn không nộp thuế thì ra lệnh phong toả tài khoản hoặc lập hồ
sơ đề nghị các ngành chức năng can thiệp.
Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ chủ yếu dùng biện pháp phối hợp hội
đồng t vấn vận động hộ kinh doanh nộp thuế còn nợ đọng để thúc đẩy thu
21
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vùc kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


22

22

nhanh gän sè th ph¸t sinh. Cơc th, Chi cơc Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu cho
từng đơn vị phải thu dóc số thuế phát sinh, không để số thuế nợ đọng phát sinh
thêm.
Đồng thời Cục thuế cần quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm và kỷ luật
lao động cho cán bộ thuế, đồng thời tăng cờng kiểm tra thúc đẩy các Chi cục
Thuế, đội thuế, cán bộ thuế thực hiện nghiêm túc các quy trình biện pháp
nghiệp vụ và những nội dung Tổng cục Thuế tập trung chỉ đạo.
- Đối với những hộ kinh doanh xe gắn máy, đồ điện tử, điện lạnh...

tăng cờng kiểm tra xác minh đối chiếu hoá đơn, chứng từ đối với các cơ sở kinh
doanh các mặt hàng này vì đang bị lợi dụng lập hoá đơn không đúng thực tế
thanh toán. Phối hợp với cơ quan Quản lý thị trờng kiểm tra việc niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết, nếu kiểm tra phát hiện thu tiền nhng khôn lập hoá đơn
hoặc lập hoá đơn khôn đúng giá thanh toán thì căn cứ vào giá niêm yết để ấn
định doanh thu, đối với những cơ sở không niêm yết giá tuỳ theo đặc điểm cụ
thể, cục Thế kết hợp với các ngành xây dựng bảng giá tối thiểu làm căn cứ để cơ
quan thuế áp giá tính thuế, áp giá tính chi phí kiểm tra phá hiện có lợi dụng.
Qua kiểm tra xác minh, nếu phát hiện có vi phạm, lập hoá đơn khôn đúng
phải kiên quyết bác bỏ số liệu kê khai của các hộ, thực hiện ấn định thuế theo hớng dẫn tại công văn 740 ngày 23/3/2001 của Tổng cục Thuế.
+ Đối với hoạt động vận tải: Từng đội Thuế phải phối hợp hội đồng t
vấn rà soát tại địa bàn, đồng thời kết hợp với Cảnh sát Giao thông, Cơ quan
đăng ký để rà soát nắm số lợng phơng tiện có hoạt động kinh doanh, đối chiếu
với số phơng tiện đà đợc các cơ sở kê khai, phơng tiện các chủ phơn tiện đang
kinh doanh nhng không khai báo nộp thuế để đa vào diện quản lý. Đối với các
phơng tiện vận tải đà kinh doanh không khai nộp thuế phải xử phạt hành chính
và truy thu thuế từ tháng bắt đầu kinh doanh.
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải kiểm tra chặt chẽ
phơng thức quản lý, phơng thức hạch toán kế toán, kiểm tra việc đăng ký, sử
dụng vé, phát hiện và xử lý kịp thời các trờng hợp thu tiền của khách hàng nhng
22
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ë níc ta hiƯn nay


23

23

không xuất vé. Đối với các HTX dịch vụ vận tải: Nếu HTX có cung ứng dịch vụ

cho xà viên thì phải kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN tính trên tiền công
dịch vụ HTX thu về. Các xà viên nhận khoán phải kê khai nộp thuế trên doanh
thu nhận khoán, để thuận tiện chi cục Thuế có thể bàn với các HTX đứng ra kê
khai và nộp thuế thay cho từng xà viên.
+ Đối với các doanh nghiệp vận tải có mở các đại diện ở các địa phơng khác, cần phải phối hợp với các cơ quan Thuế nơi mở đại diện để cùng
kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xem xét lại doanh thu, mức thuế ấn định đối với các phơng tiện vận
tải t nhân, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh vận tải t
nhân với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
+ Đối với hoạt động xây dựng t nhân: Yêu cầu đội Thuế có trách
nhiệm phối hợp hội đồng t vấn, Thanh tra Xây dựng kiểm tra báo cáo đầy đủ
các công trình đang xây dựng trê địa bàn phờng, xà để phối hợp với các Chi cục
Thuế và các phòng quản lý của cục Thuế quản lý hết các công trình xây dựng
phát sinh trên địa bàn. Đối với các công trình do doanh nghiệp ký kết hợp đồng
xây dựng thi công thì thông báo ngay cho phòng quản lý biết để kiểm tra đối
chiếu, phát hiện lợi dụng. Đối với các công trình xây dựng do t nhân thi công
thì yêu cầu ngời nhận thầu phải kê khai tạm nộp thuế theo tiến độ thi công, trờng hợp chủ nhà thông đồng với chủ thi công nhận là tự xây nhà để trốn thuế thì
đề nghị hội đồng t vấn tham gia cùng xác định có phải tự xây dựng hay không
làm cơ sở để xử lý thu hay không thu.
Để phân biệt công trình xây dựng tự làm với công trình xây dựng phải
thuê thi công, căn cứ điều lệ quản lý xây dựng cơ bản Chính phủ đà ban hành đề
nghị cục Thuế phối hợp sở Xây dựng hớng dẫn cụ thể loại công trình dân tự làm
để cơ quan Thuế làm căn cứ không thu thuế. Nguyên tắc chung là mọi công
trình từ cấp 1 đến cấp 3 đều phải do tổ chức, cá nhân có nghề xây dựng thi
công, chỉ có nhà cấp 4 mới đợc tự tổ chức thi công.

23
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay



24

24
Doanh thu tính thuế đợc xác định theo hợp đồng xây dựng, trờng hợp

không có hợp đồng xây dựng thì căn cứ vào giá xây nhà do Nhà nớc ban hành
đối với từng loại nhà để làm căn cứ ấn định giá tính thuế.
+ Đối với hoạt động khách sạn, nhà nghỉ cục Thuế phối hợp các
ngành đề nghị khách sạn, nhà nghỉ phải lập và cung cấp sơ đồ phòng nghỉ cho
cơ quan Thuế, hàng ngày khách sạn phải tự đánh dẫu phòng có khách nghỉ vào
sơ đồ.
Cục thuế phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra khách nghỉ
thực tế đối chiếu với việc phản ánh trên sơ đồ có khớp không? Định kỳ đối
chiếu số lợng khách nghỉ với cơ quan công an để xác định tổng số khác nghỉ
hàng tháng và số lợng phòng sử dụng hàng tháng. Nếu phát hiện có gian lận thì
ấn định doanh thu tính thuế theo mức bình quân chung sử dụng phòng nghỉ và
giá thuê phòng ở địa phơng.
Trờng hợp kiểm tra thực tế không phát hiện nhng nghi vấn những khách
sạn, nhà nghỉ kê khai công suất sử dụng phòng thấp, chi phí điện nớc tăng thì
phải cử cán bộ thanh tra, giám sát ngay để phát hiện kịp thời.
Để chống thất thu về giá tiền phòng, cục thuế cần phối hợp các cơ quan
xây dựng bảng giá thuê phòng chuẩn để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu, trờng
hợp khách sạn, nhà nghỉ kê khai giá thuê phòng thấp hơn giá quy định phải lập
biên bản xác định giá thực tế, đồng thời đối chiếu xác minh hoá đơn để xác
định tiền thực tế thanh toán làm cơ sở ấn định xử lý vi phạm hành chính và
doanh thu tính thuế.
+ Đối với hoạt động nhà hàng, vũ trờng: Phải bố trí cán bộ Thuế phối
hợp hội đồng T vấn kiểm tra ngoài giờ để có căn cứ xác định đúng doanh thu
thực tế.

Hiện nay Bộ Văn hoá đang chỉ đạo tổ chức kiểm tra sắp xếp lại các hoạt
động vũ trờng, các địa phơng cần phối hợp đề nghị Uỷ ban Nhân dân ban hành
quy định cho các vũ trờng phải thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn chứng từ

24
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


25

25

theo quy định, đồng thời thực hiện tổ chức kiểm tra thực hiện và xử lý nghiêm
minh các vũ trờng vi phạm chế độ kế toán, dùng vé tự in để thu tiền...
Đối với các nhà hàng phải nắm đợc số phòng, số bàn ăn, số nhân viên
phục vụ cụ thể để làm căn cứ ấn đinh doanh thu.
Đối với các vũ trờng có bán vé cho ngời vào thì phải kiểm tra việc phát
hành vé và sử dụng vé, nếu sử dụng vé không đăng ký, cha đợc sự chấp nhận
của Tổng cục Thuế thì phải sử phạt và ấn định thuế phải nộp.
10. Tăng cờng sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác
Khi nói đến các giải pháp để quản lý, phát triển kinh tế NQD các cơ quan
quản lý hay né tránh nêu vấn đề làm thế nào để quản lý đợc qua đó để hớng sự
phát triển sao cho có lợi cho đất nớc. Không thể nói một chiều phát triển ngoài
tầm quản lý. Thực tiễn vừa qua khi đánh giá 2 năm thực hiện luật doanh nghiệp
mới luôn có mâu thuẫn giữa cơ quan hoạch định chính sách phát triển (Bộ Kế
hoạch Đầu t, Viện quản lý kinh tế, Ban đổi mới doanh nghiệp) đều cho rằng các
cơ quan quản lý yếu kém không đáp ứng đợc yêu cầu thông thoáng để khuyến
khích phát triển. Các cơ quan quản lý cho rằng luật sơ hở đang bị lợi dụng. ở nớc ta, do trình độ dân trí còn thấp, trình độ quản lý cha cao, phơng tiện quản lý
cha đợc hiện đại hoá, nếu hoạch định chính sách vợt quá trình độ hiện tại dễ

gây tác dụng xấu, ảnh hởng đến tình hình kinh tế, xà hội. Có quản lý đợc thì
mới định hớng đợc sự phát triển đúng hớng. Xét về mặt tài chính và thuế có
quản lý đợc mới đảm bảo cho tài chính doanh nghiệp lành mạnh qua đó mới
đảm bảo cho sự lành mạnh của nền Tài chính quốc gia, quản lý đợc mới thực
hiện đợc việc tính đúng, tính đủ thuế phải nộp, mới đảm bảo đợc sự công bằng
và binh đẳng giữa các cơ sở kinh doanh và các thành phần kinh tế, mới đảm bảo
đựơc quyền lợi về tài chính của các thành viên liên quan...
Trên tinh thần đó để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực
kinh tế NQD về phía các cơ quan chức năng khác cần có các giải pháp nh sau:
9.1. Kiến nghị sửa đổi và bổ sung một số điểm còn sơ hở trong các quy
định của luật doanh nghiệp đang bị một số cá nhân và doanh nghiệp lợi dụng,
25
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tÕ ngoµi
qc doanh ë níc ta hiƯn nay


×