Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tìm hiểu tình hình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em dưới 2 tuổi tại phường thuận hòa, thành phố huế năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.44 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN DỊCH TỄ HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TIÊM CHỦNG CỦA TRẺ EM
DƯỚI 2 TUỔI TẠI PHƯỜNG THUẬN HÒA
THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2014
Huế 11/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
DƯỢC HUẾ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN DỊCH TỄ HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TIÊM CHỦNG CỦA TRẺ EM DƯỚI 2
TUỔI TẠI PHƯỜNG THUẬN HÒA
THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2014
Lớp : YHDP6
Nhóm sinh viên thực tập:
1. Lê Thị Hồng.
2. Trần Thị Hương Quỳnh
3. Hoàng Thục Nguyên
4. Lê Thị Quỳnh Trang
5. Nguyễn Thị Ngọc Thắng
6. Trần Thị Thùy Dung
7. Dương Thùy Chi
8. Hồ Thị Lan Chi
9. Tăng Thị Na
10. Hoàng Hoa Thám
11. Lô Thế Quyền
12. Nguyễn Đăng Cứ
13. Phạm Văn Huy


14. Huỳnh Thị Diệu Hiền.
HUẾ 10/ 2014
LỜI CẢM ƠN
Nhóm thực tập xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Nhà trường,
Khoa Y tế Công cộng, cũng như bộ môn Dịch tễ học đã tạo điều kiện cho
chúng em được tham gia học tập, nghiên cứu tại phường Thuận Hòa, thành
phố Huế trong tuần thực tập cộng đồng vừa qua.
Xuyên suốt quá trình học tập, các thầy cô bộ môn và Khoa đã theo sát,
hỗ trợ, giúp đỡ chúng em rất nhiều về công tác tiếp cận cộng đồng cũng như
các bước nghiên cứu cần thiết, qua đó có thể học hỏi được rất nhiều những
kiến thức bổ ích. Chúng em xin chân thành các thầy cô đã hướng dẫn rất tỉ
mỉ và tâm huyết, giúp chúng em hoàn thành được nhiệm vụ của mình.
Đồng thời, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến chính quyền,
Trạm y tế, và các cộng tác viên tại phường Thuận Hòa, thành phố Huế đã
tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình thực tập của nhóm diễn ra thuận lợi.
Cuối cùng, chúng em kính chúc các quý thầy cô, các cộng tác viên sức
khỏe và công tác tốt!
Xin chân thành cảm ơn!!
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TCMR : Tiêm chủng mở rộng
WHO : Tổ chức y tế thế giới
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức
TC,CĐ,ĐH,SĐH : Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học
TĐHV : Trình độ học vấn
DTP : Bạch cầu – ho gà – uốn ván
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
TT YTDP : Trung tâm y tế dự phòng
TYT : Trạm y tế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng vắc-xin trở thành một trong những biện pháp hiệu quả nhất

trong bảo vệ sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục
đích chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến,tránh được tử
vong và giảm gánh nặng tàn tật, nguy hiểm trước hết cho trẻ em dưới năm tuổi
bằng vắc-xin.
Trước khi loài người phát minh ra vaccine tiêm chủng, đã có rất nhiều trẻ em
bị chết vì những căn bệnh truyền nhiễm như: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm
não Nhật Bản, viêm màng não,… Từ khi khoa học đã tìm ra được vaccine, các tác
nhân gây bệnh vẫn còn tồn tại, nhưng trẻ em hoàn toàn có thể được bảo vệ nhờ
vaccine. Thật vậy, việc không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ cho
trẻ sẽ dễ dàng khiến trẻ có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, tàn tật và tử vong,
thậm chí gây bùng phát dịch lớn trong cộng đồng. Chẳng hạn như bệnh sởi là một
trong những nguyên nhân gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể
lực, trí tuệ và có thể gây biến chứng ở mắt dẫn đến mù lòa; bệnh bại liệt làm cho
trẻ tàn phế suốt đời; bệnh uốn ván gây chết người,… Vì vậy, việc tiêm chủng cho
trẻ nhỏ là rất cần thiết, không những phòng, chống được một số bệnh nguy hiểm
mà còn giúp trẻ phát triển tốt cả thể chất lẫn trí tuệ.[7]
Nhờ có Vắc xin, thế giới đã thanh toán được bệnh đậu mùa. Bệnh bại liệt
hiện chỉ còn lưu hành ở 4 nước, số trẻ chết vì bệnh sởi năm 2007 giảm 78% so với
năm 2000, số trẻ chết vì viêm gan B, viêm phổi, viêm màng não do Hib hàng năm
giảm đi 2,5 triệu trẻ sau khi nhiều nước triển khai đưa vắc xin viêm gan B và Hib
vào chương trình TCMR sau năm 2000. Bằng tiêm chủng vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh
của nhiều bệnh nhiễm trùng có vắc xin dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng
trăm lần.
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở Việt
Nam từ năm 1981, đến năm 1985 chương trình TCMR được đẩy mạnh và triển
khai trên phạm vi cả nước. Từ năm 1986, TCMR được coi là một trong những
chương trình y tế quốc gia ưu tiên. Năm 1990, 87% trẻ dưới 1 tuổi trong cả nước
được tiêm chủng đầy đủ 6 loại kháng nguyên (Lao, Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại
liệt và Sởi). Đến nay, Việt Nam đã thanh toán được bệnh Bại liệt, loại trừ Uốn ván

sơ sinh. Tỷ lệ mắc Ho gà giảm 183 lần, Bạch hầu giảm 82 lần; Sởi giảm 573 lần.
Với các kết quả đạt được trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, Việt Nam được
đánh giá là một trong những quốc gia thành công nhất trong chương trình sức khỏe
này.[6]
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có tỉ lệ tiêm chủng cao trong cả
nước, góp phần làm giảm tỉ lệ mắc các bệnh như sởi, ho gà, bạch hầu, uốn ván,
rubelle…. Riêng dịch sởi-rubella vừa qua, cả tỉnh Thừa Thiên Huế có 83 ca mắc,
tỷ lệ thấp hơn nhiều so với các tỉnh thành khác. Có được kết quả này là nhờ ngay
từ tháng 3 đến tháng 5/2014, tỉnh đã triển khai tiêm vét vắc xin cho trẻ 9 tháng đến
2 tuổi đạt trên 99% nên đã khống chế không để dịch sởi lây lan trong cộng đồng.
Trên cơ sở đó, nhóm chúng em thực hiện nghiên cứu “ Tìm hiểu tình hình
Tiêm chủng mở rộng ở trẻ em dưới 2 tuổi tại phường Thuận Hòa, thành phố
Huế năm 2014” nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ tiêm chủng của trẻ em dưới 2 tuổi tại phường Thuận Hòa thành
phố Huế năm 2014.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình tiêm chủng mở rộng
1.1.1. Trên thế giới
Tiêm chủng đã có những đóng góp to lớn cho sức khỏe cộng đồng. Người ta
ước tính rằng giữa hai và ba triệu trẻ em tử vong mỗi năm được ngăn chặn thông
qua tiêm phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi và nhiều trường hợp tử
vong trong tương lai nhiều hơn ngăn chặn trong nhóm tuổi cao hơn (ví dụ 600.000
ca tử vong tương lai ngăn chặn hàng năm thông qua tiêm phòng viêm gan B). Tiến
độ tiêm chủng đã được cải thiện tổng thể trong tỷ lệ tiêm chủng thường xuyên kể
từ năm 2000. Những điều này đã được đánh dấu ở các nước thu nhập thấp nhất, và
đặc biệt là ở châu Phi cận Sahara; các khu vực khác, ngoài Đông Nam Á, đã tiếp
tục duy trì ở mức độ cao tỷ lệ tiêm chủng. Năm 2007, trong số các ước tính 129
triệu trẻ sơ sinh còn sống sót hàng năm, một kỷ lục 105 triệu trẻ em dưới một tuổi
được tiêm phòng trên toàn thế giới với ba liều bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTP3),
và số trẻ em không được chủng ngừa giảm xuống 24,1 triệu (11,5 triệu trong số đó

ở Đông Nam Á và 7,3 triệu ở châu Phi) so với 33,6 triệu năm 2000. Ước tính có
khoảng 86% trẻ em được miễn nhiễm sống trong nước đủ điều kiện cho các nguồn
tài trợ từ Liên minh GAVI và 75% sống chỉ trong 10 quốc gia ở châu Phi và châu
Á. Những quốc gia bao gồm Ấn Độ với gần 10 triệu trẻ em không được miễn
nhiễm, Nigeria, Trung Quốc, Indonesia, cũng như Bangladesh, Cộng hòa Dân chủ
Congo, Ethiopia, Niger, Pakistan và Uganda. Điều này là do số lượng lớn các trẻ
em sinh ra tại các quốc gia và / hoặc tỷ lệ tiêm chủng thấp.
Mặc dù đã có những thành công to lớn tuy nhiên cũng gặp phải nhiều thách thức
như: trong việc giảm tỷ lệ tử vong bệnh sởi, thiếu sót trong tiêm chủng thường
xuyên đe dọa để bù đắp những lợi ích có dịch xảy ra ở những vùng có tỷ lệ tiêm
chủng thường xuyên thấp ví dụ như ở Cộng hòa Dân chủ Congo, Nigeria, Tanzania
và Uganda. Tất cả các nước đã thực hiện một chiến lược giảm tỷ lệ tử vong bệnh
sởi, ngoại trừ Ấn Độ. Thất bại của Ấn Độ để thực hiện một chiến lược có nghĩa là
khu vực này có thể không đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong 90%, do đó cũng
ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong bệnh sởi trên toàn
cầu. Ngoài ra là vấn đề phát triển và thực hiện các chiến lược để giải quyết những
khó khăn, hỗ trợ quyết định dựa trên bằng chứng nhằm ưu tiên loại vắc-xin mới.
Từ đó giới thiệu, tăng cường hệ thống miễn dịch, cung cấp vắc-xin mới, mở rộng
tiêm chủng bao gồm nhóm tuổi lớn hơn, mở rộng quy mô vaccine giám sát dịch
bệnh có thể phòng ngừa, nâng cao chất lượng giám sát tỷ lệ tiêm chủng và sử dụng
dữ liệu để cải thiện hiệu suất của chương trình, và khám phá các lựa chọn tài chính
để đạt được các mục tiêu GIVS, đặc biệt là ở các nước thu nhập trung bình thấp.[1]
1.1.2. Tại Việt Nam
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở Việt
Nam từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Đây là một trong những
chương trình y tế ưu tiên thành công nhất của Việt Nam. Chương trình có mục tiêu
ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ
khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao. Sau một thời gian
thí điểm, Chương trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng

tiêm chủng. Chương trình TCMR đã bao phủ 100% tỉnh, thành trên cả nước với
hơn 90% số trẻ dưới 5 tuổi được tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em
dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình TCMR.
Mục tiêu của tiêm chủng mở rộng là tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt
tỷ lệ 80% năm 1989 và ở mức trên 90% từ năm 1993 đến nay. Nhờ tiêm vắc xin, tỷ
lệ mắc nhiều bệnh nhiễm khuẩn đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần, đạt được
mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt năm 1997 (được xác nhận năm 2000) và loại trừ
uốn ván sơ sinh từ năm 2005 nhờ tỷ lệ bao phủ tiêm chủng thường xuyên cao. Đến
năm 2010, đã có 11 vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ
em được đưa vào Chương trình bao gồm vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà,
uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn, viêm
phổi/viêm màng não mủ do Hib. Chương trình tiêm chủng mở rộng đã góp phần
làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc sởi, ho gà và bạch hầu. Việt Nam cũng đã có những
tiến bộ đáng kể hướng tới mục tiêu của Tổ chức Y tế Thế giới Khu vực Tây Thái
Bình Dương là loại trừ bệnh sởi và kiểm soát bệnh viêm gan B. Sau chiến dịch
tiêm phòng sởi năm 2010, số ca mắc sởi đã giảm. Việc đưa vắc xin phòng viêm
gan B vào Chương trình TCMR năm 2003 và thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B
liều sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh năm 2006 đã được triển khai rất thành
công. Hơn 25 năm triển khai chương trình TCMR, Việt Nam đã tự sản xuất được
hầu hết vắc xin sử dụng trong chương trình TCMR như lao, bại liệt, bạch hầu, ho
gà, uốn ván, sởi, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn…
Tuy đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ, song công tác TCMR ở nước ta vẫn
còn gặp phải một số khó khăn như:
- Nhiều bệnh dịch nguy hiểm chưa có vắc xin hoặc chưa được đưa vào
chương trình TCMR
- Một số bệnh, chẳng hạn như hội chứng rubella bẩm sinh do bùng phát dịch
rubella, vẫn tiếp tục là gánh nặng cho y tế công cộng.
- Chất lượng dịch vụ tiêm chủng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa cao do
khó khăn về mặt địa lý, kinh tế, xã hội; thiếu cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện, xã.
- Ngân sách nhà nước đầu tư cho TCMR mới chỉ đáp ứng được khoảng 60%

nhu cầu.[5]
1.1.3. Tại Huế
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có tỉ lệ tiêm chủng cao trong cả nước,
góp phần làm giảm tỉ lệ mắc các bệnh như sởi, ho gà, bạch hầu, uốn ván, rubelle….
Riêng dịch sởi-rubella vừa qua, cả tỉnh Thừa Thiên Huế có 83 ca mắc, tỷ lệ thấp
hơn nhiều so với các tỉnh thành khác. Có được kết quả đó là nhờ ngay từ tháng 3
đến tháng 5/2014, tỉnh đã triển khai tiêm vét vắc xin cho trẻ 9 tháng đến 2 tuổi đạt
trên 99% nên đã khống chế không để dịch sởi lây lan trong cộng đồng. ngày
20/9/2014 Dự án TCMR tổ chức Lễ phát động triển khai chiến dịch tiêm vắc xin
sởi-rubella cho trẻ em khu vực miền Trung tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Riêng Tại huyện Phú Vang, tính đến ngày 24/9/2014, đã tiêm phòng vắc-xin
sởi-rubella cho 6.515 trẻ, không ghi nhận trường hợp nào tai biến sau tiêm.[3]
1.2. Các loại vắc xin và liều tiêm chủng trong chương trình tiêm chủng mở
rộng.[2] [7]
1.2.1. Vacxin bạch hầu – ho gà – uốn ván(DPT)
 Giới thiệu chung
Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván được làm từ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố
uốn ván và vắc xin ho gà. Đây là vắc xin dạng dung dịch. Nếu để lọ vắc xin thẳng
đứng trong 1 thời gian dài, những hạt nhỏ mịn có thể lắng xuống dưới đáy trông
giống như dải cát mịn dưới đáy lọ. Chính vì vậy mà trước khi sử dụng phải lắc lọ
để trộn đều vắc xin.
 Liều tiêm chủng:
Số liều tiêm chủng văc xin: tối thiểu 3 liều, với lịch tiêm như sau:
+ Trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1
+ Trẻ 3 tháng tuổi tiêm mũi 2
+ Trẻ 4 tháng tuổi tiêm mũi 3
1.2.2. Vacxin sởi
 Giới thiệu chung:
Vắc xin sởi được đóng gói dưới dạng đông khô kèm theo dung môi pha hồi
chỉnh. Vắc xin cần pha hồi chỉnh trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng dung môi được

cấp cùng với vắc xin. Vắc xin sởi sau khi pha hồi chỉnh vẫn phải bảo quản ở nhiệt
độ từ 2°C đến 8°C. Hủy bỏ vắc xin còn trong lọ sau 6 giờ hoặc sau mỗi buổi tiêm
chủng.
 Liều tiêm chủng:
Loại vắc xin Vắc xin sống giảm độc lực
Số liều Một liều. Nếu tiêm liều thứ 2 thì phải cách liều 1 tối thiểu 1 tháng.
Lịch tiêm
Từ 9 đến 11 tháng tuổi ở những nước mà sởi còn lưu hành cao,
muộn hơn ở những nước kiểm soát sởi ở mức độ cao hoặc có tỷ lệ
mắc sởi thấp
Liều tiêm nhắc
Liều thứ 2 đang được khuyến nghị (trong tiêm chủng thường xuyên
hoặc chiến dịch)
Chống chỉ định Có phản ứng nặng trong lần tiêm trước; phụ nữ có thai; thiếu hụt
miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải (không kể nhiễm HIV)
Phản ứng sau tiêm
Khó chịu, sốt, ban sau khi tiêm 5 đến 12 ngày; xuất huyết giảm tiểu
cầu tự phát; hiếm gặp viêm não, dị ứng.
Chú ý đặc biệt Không
Liều lượng 0,5ml
Vị trí tiêm Mặt ngoài giữa đùi/ mặt ngoài trên cánh tay tùy thuộc vào tuổi
Đường tiêm Dưới da
Bảo quản
Từ 2°C đến 8°C (vắc xin không bị hỏng bởi đông băng, dung môi
pha hồi chỉnh không được để đông băng)
1.2.3. Vacxin bại liệt uống (OPV)
 Giới thiệu chung
Vắc xin bại liệt uống được đóng gói dưới dạng dung dịch dưới 2 hình thức:
+Ống vắc xin nhỏ bằng nhựa
+Lọ thủy tinh và ống nhỏ giọt được đựng trong 1 túi riêng.

 Liều tiêm chủng:
Loại vắc xin Vắc xin sống giảm độc lực
Số liều 3 liều
Lịch tiêm 2, 3, 4 tháng tuổi
Liều nhắc lại Trong các hoạt động thanh toán bại liệt
Chống chỉ định Không
Phản ứng phụ sau
tiêm
Liệt do vắc xin (VAPP) xảy ra rất hiếm (khoảng 2 đến 4 trường
hợp/1 triệu trẻ được uống vắc xin)
Chú ý đặc biệt Trẻ em bị thiếu hụt miễn dịch nên được sử dụng vắc xin IPV hơn
là OPV.
Liều lượng 2 giọt
Vị trí tiêm –
Đường dùng Uống
Bảo quản Nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (vắc xin không bị hỏng bởi đông băng)
Những Ngày Tiêm Chủng Toàn Quốc – NIDs cho những trẻ dưới 5 tuổi uống 2
lần vắc xin bại liệt cách nhau 1 tháng mà không cần quan tâm đến tiền sử uống
OPV trước đó
1.2.4. Vacxin uốn ván (UV)
 Giới thiệu chung
Vắc xin uốn ván bảo vệ cơ thể phòng bệnh uốn ván. Vắc xin uốn ván có dạng
dung dịch đóng trong lọ thủy tinh. Ngoài ra nó còn được đóng sẵn trong bơm kim
tiêm tự khóa .
 Liều tiêm chủng:
Loại vắc xin Giải độc tố
Số liều Tối thiểu 2 liều cơ bản
Liều tiêm nhắc Đối với UV xem bảng trên
Đối với Td 10 năm một lần
Đối với DT thì 18 tháng đến 6 tuổi.

Chống chỉ định Phản ứng quá mẫn với lần tiêm trước
Phản ứng sau tiêm Thường gặp phản ứng tại chỗ hoặc toàn thân nhẹ và tăng hơn ở
những lần tiêm tiếp theo thậm chí có thể trở thành chống chỉ định
nếu phản ứng quá mạnh ở lần tiêm trước.
Liều lượng 0,5ml
Nơi tiêm Mặt ngoài phần trên cánh tay
Đường tiêm Bắp
Bảo quản Ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Không được để đông băng vắc xin.
1.2.5. Vacxin phòng lao(BCG)
 Giới thiệu chung
Vắc xin BCG để phòng bệnh lao ở trẻ.
Vắc xin BCG có dạng bột và có dung môi pha hồi chỉnh kèm theo. Trước khi sử
dụng phải hòa tan vắc xin với dung môi đi kèm. Sau khi pha hồi chỉnh, nó phải
được bảo quản ở nhiệt độ 2°C đến 8°C. Phần vắc xin còn lại trong lọ sau mỗi buổi
tiêm chủng hoặc sau 6 giờ phải hủy bỏ.
 Liều tiêm chủng:
Loại vắc xin Sống giảm độc lực
Số liều 1 liều
Lịch tiêm Ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt
Liều nhắc lại Không
Chống chỉ định Có dấu hiệu và triệu chứng của AIDS
Phản ứng sau tiêm Áp-xe tại chỗ, nổi hạch, hiếm gặp hơn là viêm tủy, nhiễm bệnh
lao
Chú ý đặc biệt Tiêm trong da chính xác. Sử dụng bơm kim tiêm riêng để tiêm
vắc xin BCG
Liều lượng 0,1ml
Vị trí tiêm Mặt ngoài phía trên cánh tay hoặc vai trái
Đường tiêm Trong da
Bảo quản Ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (vắc xin không bị hỏng bởi đông băng
nhưng dung môi không được để đông băng)

1.2.6. Vacxin viêm gan B
 Giới thiệu chung
Vắc xin viêm gan B có dạng dung dịch đóng lọ 1 liều hoặc 2 liều hoặc trong
bơm kim tiêm tự khóa.
Vì vắc xin viêm gan B chỉ chứa duy nhất 1 loại kháng nguyên nên người ta còn
gọi nó là vắc xin đơn giá. Ngoài ra nó cũng có thể được kết hợp với các vắc xin
khác để tạo thành vắc xin phối hợp như DPT-VGB (viêm gan B kết hợp với DPT),
DPT-VG B+Hib (vắc xin viêm gan B kết hợp với DPT và vắc xin Hib) – Tuy
nhiên chỉ có loại vắc xin viêm gan B đơn giá mới được sử dụng tiêm cho trẻ ngay
sau khi sinh. Những loại vắc xin phối hợp chỉ sử dụng cho những liều sau.
 Liều tiêm chủng:
Loại vắc xin Vắc xin tái tổ hợp hoặc huyết tương
Số liều 3 liều
Liều nhắc lại Không
Chống chỉ định Phản ứng quá mẫn với liều tiêm trước
Phản ứng sau tiêm Đau, đỏ nhẹ tại chỗ tiêm. Hiếm gặp phản ứng quá mẫn
Chú ý đặc biệt Phải tiêm liều sơ sinh ở những đối tượng nguy cơ cao
Liều lượng 0,5ml
Vị trí tiêm Mặt ngoài giữa đùi (trẻ nhỏ) hoặc mặt ngoài trên cánh tay trẻ lớn
Đường tiêm Bắp
Bảo quản Ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Không được để đông bang
1.3. Đối tượng và lịch tiêm chủng
LỊCH TIÊM CHỦNG CÁC LOẠI VACXIN CHO TRẺ EM TỪ 0 – 24 THÁNG
TUỔI
Lứa tuổi Loại vacxin phòng bệnh Lịch tiêm
Từ sơ sinh
(càng sớm
càng tốt)
Lao (BCG) Mũi 1(có thể nhắc lại
sau 4 năm)

Viêm gan B (Hepatitis B) Mũi 1
2 tháng tuổi
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
(Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)
Mũi 1
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế
quản, viêm phổi do trực khuẩn
Haemophilus influenza typ B
(Nên dùng loại vacxin phối hợp để giảm số
lần tiêm)
Mũi 1
Viêm gan B Mũi 2
3 tháng tuổi
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
(Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)
Mũi 2
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế
quản, viêm phổi do trực khuẩn
Haemophilus influenza typ B
(Nên dùng loại vacxin phối hợp để giảm số
lần tiêm)
Mũi 2
4 tháng tuổi Viêm gan B Mũi 3(Một năm sau
nhắc lại mũi 4 và 8
năm sau nhắc lại mũi
5)
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
(Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)
Mũi 3
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế

quản, viêm phổi do trực khuẩn
Haemophilus influenza typ B
(Nên dùng loại vacxin phối hợp để giảm số
lần tiêm)
Mũi 3(nhắc lại sau 1
năm)
9 tháng tuổi
Sởi (Measles). Có thể dùng Trimovax (Quai
bị, sởi, rubella – Measles, mumps, rubella)
Mũi 1(Nhắc lại 6
tháng sau đối với
vacxin Trimovax)
12 tháng tuổi
Thuỷ đậu (Varricella) Tiêm 1 mũi duy nhất
(Nếu trên 12 tuổi, tiêm
2 mũi cách nhau 6-8
tuần)
Viêm não Nhật Bản B
(Japanese B encephalitis)
Tiêm 3 mũi(2 mũi đầu
cách nhau 1-2 tuần và
mũi 3 sau 1 năm)
15 tháng tuổi
Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella
(vacxin MMR)
Tiếm 1 mũi(nhắc lại
sau 4-5 năm)
24 tháng tuổi
Viêm màng não do não mô cầu
(vacxin A+C meningoencephalitis)

Tiêm 1 mũi(cứ 3 năm
tiêm nhắc lại 1 lần
hoặc theo chỉ định khi
có dịch)
Viêm gan A (hepatitis A) vacxin Avaxim Tiêm 2 mũi(mỗi mũi
cách nhau 6 tháng,
trên 15 tuổi mỗi mũi
cách nhau 1 năm)
Viêm phổi, viêm màng não mủ do phế
cầu (Vacxin Pneumo23)
Tiêm 1 mũi(cứ 5 năm
nhắc lại 1 lần)
Thương hàn (Typhoid) Vacxin Typhim Vi Tiêm 1 mũi(cứ 3 năm
nhắc lại 1 lần)
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hộ gia đình có con dưới 2 tuổi ( trẻ sinh và sống từ 1/10/2012 đến
30/11/2014) hiện đang đang sống tại phường Thuận Hòa, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Trẻ em dưới 2 tuổi (trẻ sinh và sống từ 1/10/2012 đến 30/11/2014)
- Phiếu tiêm chủng cá nhân trẻ em
- Bà mẹ có con dưới 2 tuổi có khả năng trả lời và đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bà mẹ không sinh con trong khoảng thời gian từ 1/10/2012 đến 30/11/2014)
- Từ chối tham gia phỏng vấn
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ngày 5/11/2014 đến 7/11/2014.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Phường Thuận Hòa, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.3. Vài nét về tình hình phường Thuận hòa, thành phố Huế
2.2.3.1. Vị trí địa lý
Phường Thuận Hòa là một trong các phường nằm ở trung tâm của thành phố
Huế, có vị trí được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp phường Tây Lộc
- Phía Đông giáp phường Thuận Thành
- Phía Nam giáp phường Phú Thuận
- Phía Tây giáp phường Phú Thuận
- Tổng diện tích tự nhiên của phường là: 100 ha
- Phường chia thành 23 tổ dân phố: 3.125 hộ gia đình và 15.689 nhân khẩu.
2.2.3.2. Kinh tế - văn hóa - xã hội:
- Kinh tế:
Chủ yếu là dịch vụ - thương mại cá thể nhỏ, khách du lịch chỉ tập trung ở một
số đường như Lê Huân, Nguyễn Trãi nên các hộ dân ở đây đã mở các hàng kinh
doanh đặc sản Huế.
Kinh tế tập thể có Quỹ tín dụng nhân dân phường, hoạt động khá hiệu quả, đảm
bảo nguồn vốn cho bà con vay vốn sản xuất kinh doanh, nhất là trong dịp lễ, tết.
Nhân dân trong phường chủ yếu làm lao động phổ thông, nghề tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, thương mại - dịch vụ nhỏ, và một số bộ phận nhỏ làm vườn,
chăn nuôi.
- Văn hóa - xã hội:
Trong những năm qua trên địa bàn phường tình hình an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững trên mọi mặt nhất là trong các dịp lễ tết, đời sống
nhân dân ổn định và nâng cao, các chỉ tiêu phát triển về kinh tế xã hội hàng năm
đều đạt và vượt, các chương trình trọng điểm như xóa đói giảm nghèo, văn hóa, Y
tế, Giáo dục thường xuyên quan tâm đầu tư chiều sâu có chất lượng và hiệu quả, an
sinh xã
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức ước lượng tỷ lệ sau:
n: số lượng mẫu cần tính, với khoảng tin cậy Z= 1,96 ( α= 0,05)
p= 0,2 ước tính tỷ lệ trẻ tiêm không đầy đủ hoặc tiêm không đúng lịch [4]
1-p: tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi tiêm chủng đúng lịch
d: sai số cho phép = 0,071
Áp dụng công thưc trên tính được cỡ mẫu là n = 122
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu hai giai đoạn
Giai đoạn 1 : Lập danh 23 tổ dân phố của phường Thuận Hòa, chọn ngẫu nhiên
6 tổ 14, 10, 3, 17, 11, 18
Giai đoạn 2 : Lập danh sách tất cả các hộ gia đình có trẻ dưới 2 tuổi trong 6 tổ
được chọn. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn 122 hộ gia
đình có trẻ dưới 2 tuổi vào mẫu nghiên cứu
2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Sử dụng bộ câu hỏi có sẵn: Điều tra viên hỏi trực tiếp đối tượng nghiên cứu và
xem phiếu tiêm chủng của trẻ và điền vào phiếu trả lời.
2.5. Nội dung nghiên cứu
* Tiêu chuẩn về số lượng :
- Tiêm chủng đầy đủ : Trẻ được tiêm 1 mũi BCG, 3 mũi Quinvaxem, 3 mũi
OPV, 2 mũi sởi
- Tiêm không đầy đủ : Không được tiêm và uống đầy đủ như trên
* Tiêu chuẩn chất lượng
- Trẻ được tiêm đúng lịch, đúng khoảng cách.
- Trẻ có phiếu tiêm chủng ghi đầy đủ các mũi tiêm
- Đối với vắc xin BCG, trẻ phải có sẹo BCG
Lịch tiêm chủng cho trẻ dưới 2 tuổi :
Lứa tuổi Loại vacxin phòng bệnh Lịch tiêm
Từ sơ sinh

(càng sớm càng
tốt)
Lao (BCG) Mũi 1(có thể
nhắc lại sau 4
năm)
Viêm gan B (Hepatitis B) Mũi 1
2 tháng tuổi OPV 1 Mũi 1
Quinvaxem 1 Mũi 1
3 tháng tuổi OPV 2 Mũi 2
Quinvaxem 2 Mũi 2
4 tháng tuổi OPV 3 Mũi 3
Quinvaxem 3 Mũi 3(Một năm
sau nhắc lại mũi
4 và 8 năm sau
nhắc lại mũi 5)
9 – 11 tháng
tuổi
Sởi Mũi 1(Nhắc lại 6
tháng sau đối với
vacxin Trimovax)
- Khoảng cách giữa các liều của cùng một loại vắc xin ít nhất 4 tuần
- Nếu không tiêm BCG, Quinvaxem lần 1 đúng lịch, thì tiêm vào thời gian sớm
nhất có thể sau đó
- Lý do chọn bà mẹ có con dưới 2 tuổi vì :
Là đối tượng thường quan tâm nhiều đến vấn đề tiêm chủng của con mình
Đây là những người mẹ có con trong độ tuổi thường được tiêm chủng đầy đủ và
thời gian từ ngày tiêm chủng của trẻ đến ngày điều tra khong quá xa nên bà mẹ còn
nhớ được.
* Các thông tin cơ bản :
+ Thông tin chung của bà mẹ

- Tuổi: tính theo năm. Phân thành 2 nhóm: <30 tuổi và >= 30 tuổi
- Nghề nghiêp: chia làm 5 nhóm: CBCNVC; buôn bán; thủ công nghiệp; nội
trợ; khác
- Trình độ học vấn: 5 nhóm: Không biết chữ; Tiểu học; THCS; THPT; Trung
cấp, CĐ, ĐH, >ĐH
Số con dưới 24 tháng tuổi hiện có
+ Thông tin của trẻ
Tuổi: tính theo tháng
Phiếu tiêm chủng: Có phiếu, mất phiếu
Không có phiếu thì phỏng vấn bà mẹ đánh giá: Trẻ tiêm đúng lịch, Trẻ không
tiêm đúng lịch
- Nghiên cứu về tình trạng tiêm chủng của trẻ
+ Tiêm đầy đủ
+ Tiêm không đầy đủ
+ Không tiêm
- Nghiên cứu về lịch tiêm chủng của trẻ
+ Tiêm đúng lịch
+ Tiêm không đúng lịch
+ Xác định tỷ lệ của trẻ tiêm không đúng lịch
Trẻ tiêm BCG không đúng lịch: tiêm sau 1 tháng kể từ khi sinh
Trẻ tiêm VGB không đúng lịch: tiêm 24h đầu sau sinh
Trẻ tiêm Quinvaxem 1 và OPV 1 không đúng lịch lúc chưa đủ 2 tháng hoặc sau
3 tháng
Trẻ tiêm Quinvaxem 2 và uống OPV 2 không đúng lịch: Khi có 1 trong 2 tình
huống
+ Trẻ tiêm Quinvaxem 2 và uống OPV 2 lúc chưa đủ 3 tháng hoặc sau 4 tháng
+ Khoảng cách với Quinvaxem 1 và OPV 1 < 28 ngày
Trẻ tiêm Quinvaxem 3 và uống OPV 3 không đúng lịch: Khi có 1 trong 2 tình
huống
+ Trẻ tiêm Quinvaxem 3 và uống OPV 3 lúc chưa đủ 4 tháng hoặc sau 5 tháng

+ Khoẳng cách với Quinvaxem 2 và OPV 2 < 28 ngày
- Trẻ tiêm sởi không đúng lịch: Tiêm sởi trước 9 tháng hoặc sau 11 tháng
- Nghiên cứu các thông tin nơi đưa trẻ đi tiêm chủng:
2.6. Một số thuật ngữ liên quan:
2.6.1. Quinvaxem
- Vắc xin Quinvaxem: (vắc xin “5 trong 1”) là vắc xin phối hợp gồm giải độc
tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván, vi khuẩn ho gà bất hoạt, kháng nguyên vi rút viêm
gan B và kháng nguyên vi khuẩn Haemophilus influenzae type b (Hib).
- Vắc xin Quinvaxem phòng được các bệnh: bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan
B và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib.
- Vắc xin Quinvaxem do hãng Berna Biotech, Hàn Quốc sản xuất, đạt tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và được WHO khuyến cáo sử dụng từ
năm 2006. Tính tới nay hơn 400 triệu liều vắc xin Quinvaxem đã được sử dụng ở
91 quốc gia.
- Vắc xin Quinvaxem đưa vào tiêm chủng miễn phí cho trẻ dưới 1 tuổi ở Việt
Nam từ tháng 6/2010. Vắc xin Quinvaxem đã được tiêm cho khoảng 14 triệu lượt
trẻ em.
2.6.2. OPV
Vắc xin bại liệt uống được đóng gói dưới dạng dung dịch
2.7. Xử lý số liệu
- Làm sạch số liệu từ phiếu
-Nhập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS
- Lập các bảng, biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu
- Test Chi-square để kiểm định sự khác biệt của 2 tỷ lệ
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự chấp nhận của phường Thuận Hòa và có 6 tổ dân phố được
chọn. Các hộ gia đình được chọn đồng ý tham gia nghiên cứu, mọi thông tin cá
nhân đều được cam kết giữ bí mật.
Chương 3. NỘI DUNG
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm cá nhân của bà mẹ
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi < 30
>= 30
Tổng
68
54
122
55,7
44,3
100
TĐHV 1. Không biết chữ
2. Tiểu học
3. THCS
4. THPT
5. Trung cấp, CĐ, ĐH
Tổng
0
1
14
45
62
122
0
0,8
11,5
36,9
50,8
100
Nghề nghiệp 1. CBCNVC

2. Buôn bán
3. Thủ công nghiệp
4. Nội trợ
5. Khác
57
22
11
20
12
46,7
18,0
9,0
16,4
9,8
Tổng 122 100
Kinh tế 1. Khá/Giàu
2. Trung bình
3. Nghèo, cận nghèo
Tổng
70
50
2
122
57,4
41,0
1,6
100
Nhận xét :
+ Tuổi: < 30 tuổi chiếm 55,7%, >= 30 tuổi chiếm 44,3%
+ Trình độ học vấn: Trung cấp, CĐ, ĐH chiếm: 50,8%; THPT chiếm: 36,9%;

THCS chiếm: 11,5%; Không biết chữ chiếm: 0%; Tiểu học chiếm 0,8%.
+ Nghề nghiệp: CBCNVC 46,7%; buôn bán 18,0 % ; Nội trợ chiếm: 16,4%;
Khác chiếm: 9,8%; Thủ công nghiệp chiểm 9,0%.
+ Kinh tế: Hộ khá/ giàu chiếm: 57,4%; hộ trung bình chiếm 41,0%; nghèo, cận
nghèo: 1,6% .
Bảng 2. Đặc điểm cá nhân của trẻ
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới 1. Nam
2. Nữ
Tổng
71
51
122
58,2
41,8
100
Tháng tuổi 1. < 12 tháng
2. 12- 24 tháng
Tổng
52
70
122
42,6
57,4
100
Nhận xét:
+ Giới: trẻ nam chiếm: 58,2%; trẻ nữ chiếm: 41,8%.
+ Tháng tuổi: 12- 24 tháng chiếm: 57,4%; < 12 tháng chiếm 42,6%.
3.2. Tỷ lệ tiêm chủng của trẻ dưới 2 tuổi
3.2.1. Tỷ lệ trẻ có đi tiêm chủng:

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi ở phường Thuận Hòa có tiêm chủng là rất cao
chiếm tỷ lệ 99,2%. Số trẻ không được tiêm chủng chiếm tỷ lệ rất ít chỉ 0,8%.
3.2.2. Nơi thường đưa trẻ đi tiêm chủng
Bảng 3. Nơi thường đưa trẻ đi tiêm chủng
Trẻ
Nơi tiêm chủng
Số lượng Tỷ lệ (%)
Trạm y tế 110 90,9
Bệnh viện 3 2,5
TT YTDP tỉnh 8 6,6
Khác 0 0
Tổng 121 100
Nhận xét: Đa số trẻ em dưới 2 tuổi ở phường Thuận Hòa được tiêm chủng tại
trạm y tế, chiếm đến 90,9%. Tiếp đến là Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh nhưng
cũng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 6,6%. Cuối cùng là bệnh viện chiếm tỷ lệ 2,5%.
3.2.3. Tỷ lệ có phiếu tiêm chủng mở rộng
Nhận xét: Đa số trẻ em dưới 2 tuổi ở phường Thuận Hòa đều có phiếu tiêm chủng
chiếm tỷ lệ 93,4%. Chỉ số ít trẻ là không có phiếu tiêm chủng chiếm tỷ lệ 6,6%.
3.2.4. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đủ loại
Nhận xét : Tỷ lệ trẻ tiêm đủ loại chiếm tỷ lệ cao (72,1%) so với tỷ lệ trẻ tiêm
không đủ loại (27,9%)
3.2.5. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch:
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đúng lịch chiếm tỷ lệ cao (72.1%) so với tỷ lệ trẻ
tiêm chủng không đúng lịch (27,9%)
3.2.6. Kết quả các loại vắc xin tiêm đủ mũi
Bảng 4: Kết quả các loại vắc xin tiêm đủ mũi
Số trẻ được tiêm
đủ mũi
Số trẻ không tiêm Tổng số trẻ
đủ tuổi tiêm

Số lượng Tỷ lệ
(%)
Số lượng Tỷ lệ
(%)
Lao 118 96,7 4 3,3 122
Viêmgan B sơsinh 96 78,7 26 21,3 122
Quinvaxem 1 113 100 0 0 113
Quinvaxem2 110 100 0 0 110
Quinvaxem3 103 100 0 0 103
OPV 1 112 99,1 1 0,9 113
OPV 2 109 99,1 1 0,9 110
OPV 3 102 99 1 1 103
Sởi 1 79 98,75 1 1,25 80
Sởi 2 34 89,5 4 10,5 38
Nhận xét:Tỷ lệ trẻ tiêm đủ các mũi vắc xin cao và tương đối đồng đều.
Cao nhất là vắc xin Quinvaxem với 100%, thấp nhất là VGB sơ sinh với 78,7%
3.2.7. Kết quả các loại vắc xin tiêm đúng lịch
Bảng 5: Kết quả các loại vắc xin tiêm đúng lịch
Đúng lịch Sai lịch
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Lao 112 94,9 6 5,1
Viêmgan B sơsinh 96 100 0 0
Quinvaxem 1 94 83,2 19 16,8
Quinvaxem2 88 80 22 20
Quinvaxem3 77 68,1 26 31,9
OPV 1 98 87,5 14 12,5
OPV 2 92 84,4 17 15,6
OPV 3 81 79,4 21 20,6
Sởi 1 73 92,4 6 7,6
Sởi 2 31 91,2 3 9,8

Nhận xét:tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin VGB sơ sinh đúng lịch là cao nhất với 100%, thấp
nhất là Quinvaxem mũi 3 với 68,1%
Chương 4. BÀN LUẬN
 Tỷ lệ trẻ có đi tiêm chủng:
Trong nghiên cứu của chúng em tại phường Thuận Hòa, thành phố Huế thì có
đến 99,2% tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi có đi tiêm chủng. Có được kết quả như vậy là
nhờ sự nổ lực hoạt động của trạm y tế, ngoài ra còn có sự phối hợp rất lớn từ phía
người dân địa phương. Người dân ở đây có trình độ học vấn cao, ngoài ra họ sống
trong thành phố nên có nhiều điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác
nhau. Do vậy, họ ý thức được việc cần thiết phải đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ.
Chính những điều này đã góp phần rất lớn vào thành công của kết quả tiêm chủng
cho trẻ.
 Nơi thường đưa trẻ đi tiêm chủng:
Người dân ở phường Thuận Hòa chủ yếu đưa trẻ đi tiêm chủng ở trạm y tế
(chiếm tỷ lệ 90,9%). Có được một tỷ lệ lớn người dân đưa trẻ đi tiêm chủng ở trạm
y tế như vậy có lẽ vì trạm y tế phường Thuận Hòa thực hiện việc tiêm chủng cho
trẻ tốt, không để xảy ra tai biến, mặc khác lại gần nhà, thuận tiện cho việc đi lại
nên đa số người dân địa phương đưa trẻ đi tiêm chủng ở Trạm y tế. Tuy nhiên, vẫn
có số ít người dân đưa trẻ đi tiêm chủng ở các tuyến cao hơn như Trung tâm y tế
dự phòng tỉnh ( chiếm tỷ lệ 6,6%), Bệnh viện (chiếm tỷ lệ 2,5%)… Có thể là do
một số ít người dân không tin tưởng vào việc tiêm chủng ở Trạm y tế hoặc họ có
điều kiện đưa trẻ lên tuyến cao hơn để tiêm chủng với suy nghĩ “tuyến cao hơn sẽ
bớt rủi ro hơn”.
 Tỷ lệ có phiếu tiêm chủng mở rộng:
Đa số trẻ em dưới 2 tuổi ở phường Thuận Hòa đều có phiếu tiêm chủng chiếm
tỷ lệ 93,4%. Có được kết quả như vậy là do cán bộ ở trạm y tế phường thực hiện
tốt, đầy đủ tất cả các bước trong quy trình tiêm chủng cho trẻ, trong đó có việc phát
và quản lí phiếu tiêm chủng mở rộng để thuận tiện cho việc theo dõi. Tuy nhiên,
vẫn có số ít trẻ không có phiếu tiêm chủng chiếm tỷ lệ 6,6% do bị thất lạc.
 Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đủ loại và tỷ lệ trẻ tiêm chủng đúng lịch:

- Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đủ loại,tỷ lệ trẻ tiêm chủng đúng lịch khá cao (72,1%).Điều
này có thể giải thích là do ở các hộ gia đình có trẻ thuộc đối tượng nghiên cứu
nghiên cứu thì phần lớn có điều kiện kinh tế khá-giàu(57,4%),tỷ lệ bà mẹ có trình
độ học vấn là Trung cấp,CĐ,ĐH chiếm tỷ lệ cao (50,8%),và tỷ lệ bà mẹ là
CBCNVC lên đến (46,7%).Điều kiện kinh tế khá giả cùng với trình độ hiểu biết
của bà mẹ cao chính là những yếu tố thuận lợi để trẻ được tiêm chủng đủ loại và
đúng lịch.
- Trong đó, đặc biệt có tỷ lệ trẻ tiêm đủ mũi VGB sơ sinh là thấp nhất với 78,7%.
Kết quả này có thể hiểu do những nguyên nhân như: ở đây trẻ chủ yếu được sinh ở
bệnh viện, VGB sơ sinh được tiêm ngay sau khi sinh và những trường hợp không
được tiêm có thể do sai sót của nhân viên y tế, hoặc do mũi tiêm này không được
ghi lại trong phiếu tiêm chủng dẫn đến bố mẹ trẻ không biết nên cung cấp sai thông
tin. Tuy nhiên trong tỷ lệ tiêm đúng lịch của các vắc xin thì VGB sơ sinh lại có tỷ
lệ tiêm đúng lịch cao nhất. Ban đầu mới nhìn vào sẽ cảm thấy có sự mâu thuẫn ở
đây, song thực tế lại không phải vậy. Do các mũi vắc xin khác khi không được
tiêm đúng lịch sẽ được phép tiêm bù vào những thời gian khác, riêng VGB sơ sinh
không được tổ chức tiêm bù, mà băt đầu tiêm 3 mũi VGB kèm DPT vào những
tháng sau luôn. Chính vì thế số liệu về sai lịch của VGB sơ sinh là không có.

×