Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

TỔNG KẾT, RÀ SOÁT CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ CẤP TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY, PHÂN LOẠI CÁC TRỢ CẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.42 KB, 55 trang )

TỔNG KẾT, RÀ SOÁT CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ CẤP TỪ TRƯỚC
ĐẾN NAY, PHÂN LOẠI CÁC TRỢ CẤP
Trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì vấn
đề trợ cấp nói chung và các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp nói riêng luôn là
một trong các vấn đề được quan tâm trong các vòng đàm phán. Vậy các chính sách trợ
cấp của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO đã có những thay đổi gì, đặc biệt là
về chính sách thuế, liệu các chính sách ưu đãi về thuế sau khi VN gia nhập WTO có
thuộc loại trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO hay không? Bản báo cáo này sẽ
tổng kết, rà soát các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp từ trước đến nay, đồng thời
phân loại các loại trợ cấp này để trên cơ sở bản báo cáo này sẽ có bản báo cáo đánh
giá việc thực hiện cam kết WTO của Việt Nam đối với vấn đề trợ cấp.
I. Các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp giai đoạn trước khi Việt Nam
chính thức gia nhập WTO (trước ngày 11/01/2007)
Trong giai đoạn này, các chính sách ưu đãi về thuế của Việt Nam lại chia ra làm
2 thời kỳ: thời kỳ trước và sau khi Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 có hiệu lực
(ngày 01/01/2004):
- Giai đoạn trước năm 2004: chính sách thuế của Việt Nam nói chung và chính
sách ưu đãi thuế nói riêng có sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong các chính sách ưu đãi thuế luôn luôn dành sự
ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Giai đoạn kể từ ngày 01/01/2004 khi Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 có
hiệu lực đã áp dụng thống nhất chính sách thuế, theo đó không có sự phân biệt giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thể hiện bằng
điều chỉnh mức thuế suất phổ thông về mức 28% (trước đó doanh nghiệp trong nước
là 32% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25%) và các chính sách ưu đãi
thuế được áp dụng chung.
Các chính sách thuế liên quan đến trợ cấp giai đoạn trước khi Việt Nam gia
nhập WTO cụ thể như sau:
1. Chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá đối với sản xuất
sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy và phụ tùng cơ khí, điện và điện tử.
Với mục tiêu thúc đẩy việc sản xuất và lắp ráp trong nước các sản phẩm và phụ


tùng xe hai bánh gắn máy và các sản phẩm cơ khí, điện và điện tử, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn
máy. Trên cơ sở Quyết định này, Bộ Tài chính và các Bộ ngành có liên quan đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, bao gồm:
- Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 và
120/2000/TTLT- BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/2000 về chính sách thuế theo tỷ lệ nôi
địa hoá với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí, điện và điện tử;
- Thông tư liên tịch số 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001
hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất xe hai bánh gắn máy và
động cơ xe hai bánh gắn máy (thay thế chính sách thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa
hóa đối với sản phẩm xe hai bánh gắn máy và động cơ hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 và số 120/2000/TTLT-
BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/2000);
- Quyết định số 116/2001/QĐ-BTC ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc bổ sung, sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo chính sách
ưu đãi thuế mặt hàng xe máy quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm
theo Quyết định số 1944/1998/QĐ-BTC ngày 25/12/1998 về việc ban hành quy định
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm, phụ tùng
thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử;
- Quyết định số 66/2002/QĐ-BTC ngày 22/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc sửa đổi thuế nhập khẩu của một số phụ tùng xe hai bánh gắn máy, sửa đổi mức
khung tỷ lệ nội địa hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa
của phụ tùng xe hai bánh gắn máy;
- Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 4/6/2002 sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001;
- Quyết định số 78/2002/QĐ-BTC ngày 10/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành quy định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản
xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy.
- Quyết định số 43/2006/QĐ-BTC ngày 29/8/2006 bãi bỏ chính sách ưu đãi

thuế theo tỷ lệ nội địa hoá kể từ 01/10/2006 đối với sản phẩm, phụ từng thuộc các
ngành cơ khí-điện-điện tử.
Đối tượng nhận trợ cấp trong các văn bản trên là các doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, lắp ráp xe hai bánh
gắn máy và động cơ xe hai bánh gắn máy (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài), Doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất,
lắp ráp phụ tùng hoặc sản phẩm hoàn chỉnh thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử. Hình
thức trợ cấp là thuế nhập khẩu ưu đãi với cách thức trợ cấp là căn cứ vào tỷ lệ nội địa
hóa mà các doanh nghiệp đáp ứng (tỷ lệ nội địa hoá do Bộ Công nghiệp chứng nhận;
thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa do Bộ Tài chính quy định), nội dung cụ
thể như sau:
+ Về xe máy nguyên chiếc (QĐ 116):
Tỷ lệ nội địa hoá đạt được
(%)
Thuế suất thế nhập khẩu theo chính sách
ưu đãi thuế (%)
1- Trên 0 đến 20 60
2- Trên 20 đến 30 50
3- Trên 30 đến 40 40
4- Trên 40 đến 50 30
5- Trên 50 đến 60 20
6- Trên 60 đến 70 10
7- Trên 70 đến 80 5
8- Trên 80 3
+ Đối với Phụ tùng xe hai bánh gắn máy (QĐ 66):
Mức tỷ lệ nội địa
hoá (%)
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá
(%)
Phụ tùng có

mức thuế NK
ưu đãi 30% (%)
Phụ tùng có
mức thuế Nk
ưu đãi 40%(%)
Phụ tùng có mức thuế NK
ưu đãi 50% (%)
Động cơ Phụ tùng khác
1- Dưới 20
2- Từ 20 đến 35
3- Trên 35 đến 45
4- Trên 45 đến 55
5- Trên 55 đến 65
6- Trên 65 đến 80
7- Trên 80
30
20
15
10
7
5
3
40
30
20
10
7
5
3
50

30
20
10
7
5
3
50
40
30
20
10
7
5
+ Đối với Sản phẩm, phụ tùng ngành điện tử:
Sản phẩm điện tử:
Tỷ lệ nội địa hoá đạt
được (%)
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)
Sản phẩm có
thuế NK ưu đãi
30%
Sản phẩm có
thuế NK ưu đãi
40%
Sản phẩm có thuế
NK ưu đãi 50%
Sản phẩm có
thuế NK ưu đãi
60%
1. Trên 0 đến 20 20 30 40 40

2. Trên 20 đến 35 15 20 30 30
3. Trên 35 đến 50 10 10 15 15
4. Trên 50 đến 60 5 5 10 10
5. Trên 60 3 3 3 3
Phụ tùng:
Tỷ lệ nội địa hoá đạt
được (%)
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 30%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 40%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 50%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 60%
1. Trên 0 đến 15 20 20 30 40
2. Trên 15 đến 30 15 15 20 20
3. Trên 30 đến 40 10 10 10 10
4. Trên 40 đến 50 5 5 5 5
5. Trên 50 3 3 3 3
+ Đối với Sản phẩm, phụ tùng ngành cơ khí - điện
Sản phẩm
Tỷ lệ nội địa hoá
đạt được (%)
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)
Sản phẩm có thuế
NK ưu đãi 30%
Sản phẩm có thuế
NK ưu đãi 40%

Sản phẩm có thuế
NK ưu đãi 50%
Sản phẩm có thuế
NK ưu đãi 60%
1. Trên 0 đến 20 20 30 40 50
2. Trên 20 đến 35 15 20 30 40
3. Trên 35 đến 50 10 10 20 20
4. Trên 50 đến 60 5 5 10 10
5. Trên 60 3 3 3 3
Phụ tùng
Tỷ lệ nội địa hoá đạt
được (%)
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 30%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 40%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 50%
Phụ tùng có thuế
NK ưu đãi 60%
1. Trên 0 đến 15 20 20 30 40
2. Trên 15 đến 30 15 15 20 20
3. Trên 30 đến 40 10 10 10 10
4. Trên 40 đến 50 5 5 5 5
5. Trên 50 3 3 3 3
- Về thời gian thực hiện trợ cấp: Đối với chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất
sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy, thực hiện từ năm 1999 đến hết ngày
31/12/2002 (Chương trình đã được bãi bỏ từ 1/1/2003). Đối với chính sách ưu đãi thuế
đối với sản xuất sản phẩm, phụ tùng cơ khí, điện và điện tử thực hiện từ năm 1999 đến

hết ngày 30/9/2006 (Chương trình đã được bãi bỏ kể từ ngày 01/10/2006 theo Quyết
định 43/2006/QĐ-BTC).
2. Hỗ trợ triển khai thực hiện dự án sản phẩm công nghiệp trọng điểm.
Mục tiêu của chương trình là phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm
a) Về cơ sở pháp lý để thực hiện:
- Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm (áp
dụng cho tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 mã lực, máy thu hình màu);
- Thông tư số 86/2000/TT-BTC ngày 16/08/2000 hướng dẫn thực hiện chính
sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển các sản phẩm công nghiệp
trọng điểm theo quy định của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 03/2000/TT-BCN ngày 31/05/2000 hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm;
- Quyết định số 19/2001/QĐ-TTg ngày 20/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung sản phẩm máy vi tính vào danh mục các sản phẩm công nghiệp trọng
điểm được hỗ trợ theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Thông tư số 04/2001/TT-BCN hướng dẫn thực hiện Quyết định số
19/2001/QĐ-TTg ngày 20/2/2001 về việc bổ sung máy vi tính vào danh mục các sản
phẩm công nghiệp trọng điểm được hỗ trợ theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày
24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nhgiệp;
- Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
- Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về tổ chức và
chức năng của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
- Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/05/1997;

- Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết
thực hiện Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện Nghị định số 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/5/1998
hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
b) Các hình thức trợ cấp cho dự án sản phẩm công nghiệp trong điểm bao gồm:
miễn thuế nhập khẩu; ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi vay vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; giảm tiền thuê đất;
c) Đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế
gồm:
- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai thực hiện dự án sản
phẩm công nghiệp trọng điểm bao gồm:
+ Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam – Chủ trì triển khai thực hiện dự
án sản xuất tàu biển 11.500 tấn;
+ Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Chủ trì triển khai thực
hiện dự án sản xuất động cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực;
+ Công ty điện tử Hà nội - Chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất máy thu
hình màu.
+ Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam - Chủ trì triển khai thực hiện dự
án sản xuất sản phẩm máy vi tính;
- Các doanh nghiệp được phân công phối hợp tham gia để sản xuất các sản
phẩm công nghiệp trọng điểm là các doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp
trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) tham gia cung cấp vật tư,
nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, v.v... (kể cả cung cấp cho các nhà sản
xuất bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, v.v...) dùng cho sản xuất các sản phẩm công
nghiệp trọng điểm và được Bộ Công nghiệp xác nhận.
d) Nội dung của chính sách sách trợ cấp đối với dự án công nghiệp trọng điểm:
- Ưu đãi về thuế
+ Thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003
đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền

công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và vật tư cần nhập khẩu mà trong
nước chưa sản xuất được.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Áp dụng từ 8/4/2000 đến 31/12/2003: Thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp
thực hiện dự án được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được
miễn thuế 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo.
Áp dụng từ 1/1/2004 – (NĐ 164): Được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 năm; 15% trong thời hạn 12 năm; hoặc 20% trong thời hạn 10 năm tuỳ thuộc
vào địa bàn thực hiện dự án.
Được miễn thuế từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế phải nộp trong từ 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ thuộc vào số lượng lao động sử dụng
trong dự án và địa bàn thực hiện dự án.
Ngoài những ưu đãi về thuế nói trên, sản phẩm máy thu hình và sản phẩm máy vi
tính, còn được: Hưởng chỉ số ưu tiên với hệ số điều chỉnh bằng 0,5 để tính thuế nhập
khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính - Bộ Công
nghiệp - Tổng cục Hải quan số 176/1998/TTLT ngày 25 tháng 12 năm 1998.
- Ưu đãi về vốn (QĐ 37)
+ Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, doanh nghiệp được vay vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, thời hạn vay tối đa
không quá 10 năm tính riêng cho từng khoản vay. Doanh nghiệp vay vốn không phải
thế chấp tài sản, nhưng không được chuyển nhượng tài sản trước khi trả xong nợ (cả
gốc và lãi) đối với từng khoản vay.
+ Được cấp đủ 30% vốn lưu động định mức cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
sản phẩm này, số vốn lưu động còn thiếu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ sản xuất. (Riêng đối với
sản phẩm tàu biển trọng tải 11.500 tấn, số vốn lưu động còn thiếu được vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển tương ứng với một chu kỳ
sản xuất theo đề án phê duyệt 2 năm, bao gồm cả vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị,
vật tư)

+ Được hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật
cho các đề án nghiên cưú phát triển sau khi dự án được duyệt.
Ngoài ra, đối với sản phẩm tàu biển trọng tải 11.500 tấn, còn được áp dụng
chính sách ưu đãi là: Các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tàu 11.500 tấn, đóng trong
nước, khi có nhu cầu được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tối đa
không quá 85% giá trị mua tàu từ Quỹ hỗ trợ phát triển, thời hạn vay không quá 10
năm.
- Ưu đãi tiền thuê đất (QĐ 37): Giảm 50% tiền thuê đất cho doanh nghiệp trong
thời hạn triển khai thực hiện dự án.
e) Về thời gian thực hiện trợ cấp:
Ưu đãi về thuế nhập khẩu: 8/4/2000-31/12/2003
3. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước sản xuất, kinh doanh
hàng xuất khẩu.
Mục tiêu của chương trình là khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư
sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu
a) Cơ sở pháp lý để thực hiện
- Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày
20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết
thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Nghị định của Chính phủ số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định của Chính phủ
số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi);
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004)
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực
từ 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế

suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP);
- Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Nội dung của chính sách trợ cấp đối với các doanh nghiệp trong nước sản
xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu: bao gồm miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm
tiền thuê đất; miễn, giảm thuế sử dụng đất; các ưu đãi liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố
định; ưu đãi về tín dụng đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng hoá có mức xuất
khẩu đạt giá trị trên 30% đến 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự
án trong năm tài chính và các dự án dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất
khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong
năm tài chính, cụ thể:
- Đối với dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên
30% đến 50%:
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Trong trường hợp được Nhà nước giao đất mà
phải trả tiền sử dụng đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất, đặc biệt nếu dự án được
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được miễn nộp tiền sử
dụng đất.
+ Miễn, giảm tiền thuê đất: được miễn tiền thuê đất từ 3 -15 năm kể từ khi ký
hợp đồng thuê đất, trong trường hợp dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án.

+ Miễn, giảm thuế sử dụng đất: được miễn thuế sử dụng đất từ 11 - 15 năm kể
từ khi được giao đất, trong trường hợp dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự
án.
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1
(đến hết ngày 31/12/2003):
được hưởng thuế suất 25%; được hưởng thuế suất 20% nếu dự án được thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; được hưởng thuế suất 15% nếu dự án
được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày
31/12/2003): được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 – 9 năm tiếp theo, tuỳ theo số
lượng lao động mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại (đến hết ngày 31/12/2003):
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại từ 1 – 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều
sâu dự án mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo, tuỳ vào địa bàn thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bố sung (đến hết ngày 31/12/2003):
không phải nộp thuế thu nhập bổ sung (thuế thu nhập trên phần thu nhập cao do lợi
thế khách quan mang lại).
+ Ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày 31/12/2003):
được giảm từ 20%-50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập
tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính trong các trường hợp doanh thu xuất khẩu
đạt tỷ lệ trên 50% tổng doanh thu hoặc có thị trường xuất khẩu ổn định trong ba năm
liên tục, xuất khẩu lần đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng mới, xuất khẩu hàng hóa ra thị
trường mới, doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra, trong trường
hợp dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì được

giảm thêm 25% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được
do xuất khẩu trong năm tài chính; nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định: được
miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu: (i) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ; (ii) Phương tiện vận
chuyển dùng để đưa đón công nhân.
+ Ưu đãi về tín dụng đầu tư: (i) được Quỹ hỗ trợ đầu tư của Nhà nước xem xét
cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn hoặc trợ cấp một phần lãi suất cho các khoản
vay từ các tổ chức tín dụng; (ii) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ
đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
+ Ưu đãi về tín dụng xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu:
(i) Được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi
suất ưu đãi đáp ứng đến 80% khoản tín dụng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng xuất
1
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường áp dụng cho các DN trong nước là 32% theo Luật Thuế thu nhập
Doanh nghiệp số 03/1997/QH9.
khẩu đã được ký kết, hoặc được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu xem xét bảo lãnh đến 80%
khoản tín dụng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết.
(ii) Nếu dự án trực tiếp xuất khẩu thì được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia xem
xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% tổng số tín dụng
để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80%
tổng số tín dụng thực hiện hợp đồng đó.
- Đối với dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên
50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đến hết ngày 31/12/2003: được hưởng thuế suất 25%; được hưởng thuế suất

20% nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; được
hưởng thuế suất 15% nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn..
Từ ngày 1/1/2004
2
: (i) được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%
trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh; (ii) được hưởng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu
dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; (iii) được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt
động kinh doanh nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; (iv) riêng doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất
không phân biệt trong hay ngoài Khu chế xuất được hưởng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh.
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường:
Đến hết ngày 31/12/2003: được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 – 9 năm tiếp theo,
tuỳ theo số lượng lao động mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án.
Từ ngày 1/1/2004 (Đ17.2 - Luật thuế TNDN, Đ36 – NĐ 164): Được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ theo số lao động mà dự án sử dụng và địa bàn
thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại: được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất mang lại từ 1 – 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo, tuỳ vào địa bàn thực hiện dự

án.
2
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường từ ngày 1/1/2004 là 28% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11.
+ Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bố sung:
Đến hết ngày 31/12/2003: Được hưởng ưu đãi như dự án xuất khẩu trên 30%
đến 50%
Từ ngày 1/1/2004: không còn ưu đãi do Luật thuế TNDN không có quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
+ Ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp: được giảm từ 20%-50% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong
năm tài chính trong các trường hợp doanh thu xuất khẩu đạt tỷ lệ trên 50% tổng doanh
thu hoặc có thị trường xuất khẩu ổn định trong ba năm liên tục, xuất khẩu trực tiếp lần
đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng mới, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường mới, doanh thu
xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra, trong trường hợp dự án được thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì được giảm thêm 25% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm
tài chính; nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu
nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.
c) Về thời gian thực hiện trợ cấp:
Các hình thức trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu đã
bị bãi bỏ ngay trước khi Việt Nam gia nhập WTO (theo quy định tại Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết Luật Đầu tư). Đối với các doanh
nghiệp đã thành lập trước đó và đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có quy định về ưu đãi thuế thì:
(i) ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu của hoạt động dệt, may bị bãi bỏ ngay kể từ năm tính thuế
2007 (Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP );
(ii) đối với các các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện

về tỷ lệ xuất khẩu (trừ hoạt động dệt, may) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định cho đến hết năm 2011 (Nghị định của Chính phủ số
24/2007/NĐ-CP).
4. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Mục tiêu của chương trình là khuyến khích các doanh nghiệp trong nước khai
thác, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu trong nước
a) Cơ sở pháp lý để thực hiện
- Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày
20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết
thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Nghị định của Chính phủ số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định của Chính phủ
số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi);
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004)
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực
từ 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế
suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP);
- Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Nội dung trợ cấp
- Về đối tượng được trợ cấp là các doanh nghiệp thực hiện các dự án sau:
(i) Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia
cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản
xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm, thuỷ sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
(ii) Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu
nông, lâm sản trong nước.
(iii) Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
- Về hình thức trợ cấp: miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất;
miễn, giảm thuế sử dụng đất; các ưu đãi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp;
miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định; ưu đãi về tín
dụng.
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất: trong trường hợp được Nhà nước giao đất mà
phải trả tiền sử dụng đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất, đặc biệt nếu dự án được
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được miễn nộp tiền sử
dụng đất.
+ Miễn, giảm tiền thuê đất: được miễn tiền thuê đất từ 3 -15 năm kể từ khi ký
hợp đồng thuê đất, trong trường hợp dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
+ Miễn, giảm thuế sử dụng đất: được miễn thuế sử dụng đất từ 11 - 15 năm kể
từ khi được giao đất, trong trường hợp dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự
án.
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
3

:
Đến hết ngày 31/12/2003
(i) Được hưởng thuế suất 25% (Đ20.1-NĐ 51);
(ii) Được hưởng thuế suất 20% nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(iii) Được hưởng thuế suất 15% nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Từ ngày 1/1/2004
4
:
(i) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong 10 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh ;
(ii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn;
(iii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án được thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đến hết ngày 31/12/2003: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 – 9 năm tiếp theo,
tuỳ theo số lao động mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án.
Từ ngày 1/1/2004: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi
có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ theo
số lao động mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại:
Đến hết ngày 31/12/2003: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại từ 1 – 4 năm và
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do

3
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 32% theo Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 03/1997/QH9.
4
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường từ ngày 1/1/2004 là 28% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11.
đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo,
tuỳ vào địa bàn thực hiện dự án.
Từ ngày 1/1/2004: (Cơ bản không khác gì trước 31/12/2003) Được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất mang lại từ 1 – 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo, tuỳ vào địa
bàn thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bố sung:
Đến hết ngày 31/12/2003: Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung (thuế thu
nhập trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại).
Từ ngày 1/1/2004: không còn ưu đãi do Luật thuế TNDN không có quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định:
Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu:
(i) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền
công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô
đầu tư, đổi mới công nghệ;
(ii) Phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân.
+ Ưu đãi về tín dụng đầu tư: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ
trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
c) Thời gian thực hiện trợ cấp:

Các hình thức trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dung nguồn nguyên liệu
trong nước để sản xuất, kinh doanh đã bị bãi bỏ ngay trước khi Việt Nam gia nhập
WTO (theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết
Luật Đầu tư). Đối với các doanh nghiệp đã thành lập trước đó và đã được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trong đó
có quy định về ưu đãi thuế thì:
(i) ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện về sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước của hoạt động dệt may bị bãi bỏ ngay
kể từ năm tính thuế 2007 (Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP );
(ii) đối với các các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện
về sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước (trừ hoạt động dệt, may) thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định cho đến hết năm 2011
(Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP).
5. Ưu đãi đầu tư khác áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước
Đây là các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước hoạt
động trong các lĩnh vực ngành, nghề và địa bàn khuyến khích đầu tư (không dựa trên
tiêu chí xuất khẩu hoặc tiêu chí sử dụng nguyên liệu trong nước). Danh mục các lĩnh
vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư trong nước và danh mục địa bàn khuyến khích
đầu tư trong nước (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn) được trình bày tại các Phụ lục kèm theo tài liệu này, với mục tiêu là khuyến
khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực,
ngành nghề và tại địa bàn khuyến khích đầu tư
a) Cơ sở pháp lý để thực hiện
- Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày
20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết
thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Nghị định của Chính phủ số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định của Chính phủ

số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi);
- QĐ 190/2005/QĐ-TTg ngày 28/7/2005 mới sửa đổi, điều chỉnh Danh mục B,
C ban hành kèm theo NĐ 35/2002/NĐ-CP;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004)
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực
từ 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế
suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP);
- Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Nội dung trợ cấp:
- Về đối tượng được hưởng ưu đãi: Nhà đầu tư trong nước thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước có dự án đầu tư:
(i) thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II kèm
theo tài liệu này hoặc/và
(ii) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ
lục III hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ
lục IV kèm theo tài liệu này.

- Về hình thức trợ cấp bao gồm: miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền
thuê đất; miễn, giảm thuế sử dụng đất; các ưu đãi liên quan đến thuế thu nhập doanh
nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định.
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Trong trường hợp được Nhà nước giao đất mà
phải trả tiền sử dụng đất thì được giảm 50% -75% tiền sử dụng đất tuỳ vào lĩnh vực
ngành, nghề hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư. Đặc biệt nếu dự án được thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư vừa thuộc
lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư vừa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn thì được miễn nộp tiền sử dụng đất.
+ Miễn, giảm tiền thuê đất: Được miễn tiền thuê đất từ 3 -15 năm kể từ khi ký
hợp đồng thuê đất, tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư, số lao động mà
dự án sử dụng, địa bàn thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
ngành, nghề khuyến khích đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì được miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
+ Miễn, giảm thuế sử dụng đất: Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong 7 năm
hoặc miễn thuế sử dụng đất từ 7 - 15 năm kể từ khi được giao đất, tuỳ vào lĩnh vực
ngành, nghề khuyến khích đầu tư, số lao động mà dự án sử dụng, địa bàn thực hiện dự
án. Trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư
được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
miễn cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
5
:
Đến hết ngày 31/12/2003 (theo quy định tại NĐ 51/1999/NĐ-CP):
(i) Được hưởng thuế suất 25% nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực
quy định tại Phụ lục II hoặc được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn quy định tại Phụ lục III;
(ii) Được hưởng thuế suất 20% nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực
quy định tại Phụ lục II thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục III hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục IV;
5
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 32% theo Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp số 03/1997/QH9.
(iii) Được hưởng thuế suất 15% nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực
quy định tại Phụ lục II được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (Đ20.5 – NĐ 51);
Từ ngày 1/1/2004 (theo quy định tại Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 và NĐ
164/2003/NĐ-CP):
(i) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong 10 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy
định tại Phụ lục I hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế -xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III;
(ii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy
định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục III hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế
-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục IV;
(iii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy
định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục IV (Đ35.1.đ – NĐ164);
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đến hết ngày 31/12/2003: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 – 9 năm tiếp theo,
tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư, số lao động mà dự án sử dụng, địa
bàn thực hiện dự án.
Từ ngày 1/1/2004 (Đ17.2 - Luật thuế TNDN, Đ36 – NĐ 164): Được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề khuyến khích đầu tư,
số lao động mà dự án sử dụng, địa bàn thực hiện dự án.

+ Ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại:
Đến hết ngày 31/12/2003: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại từ 1 – 4 năm và
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu dự án mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo,
tuỳ vào lĩnh vực ngành, nghề và địa bàn khuyến khích đầu tư.
Từ ngày 1/1/2004: (Cơ bản không khác gì trước 31/12/2003) Được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất mang lại từ 1 – 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất mang lại trong vòng từ 4 – 7 năm tiếp theo, tuỳ vào lĩnh
vực ngành, nghề và địa bàn khuyến khích đầu tư.
+ Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bố sung:
Đến hết ngày 31/12/2003: Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung (thuế thu
nhập trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại).
Từ ngày 1/1/2004: không còn ưu đãi do Luật thuế TNDN không có quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định:
Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sau đây mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu nếu dự án đầu tư thuộc ngành,
nghề, lĩnh vực quy định tại Phụ lục II hoặc nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III hoặc nếu dự án đầu tư
được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục IV (Đ26.1-NĐ 51):
(i) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền
công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô
đầu tư, đổi mới công nghệ;

(ii) Phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân.
c) Về thời gian thực hiện trợ cấp:
Các văn bản nêu trên đã hết hiệu lực khi các văn bản về cùng nội dung được
ban hành thay thế, tuy nhiên trợ cấp theo vùng miền là loại trợ cấp không bị cấm, do
đó hiện nay vẫn còn thực hiện, mặc dù cơ cấu vùng miền được hưởng ưu đãi và mức
ưu đãi đã thay đổi. Riêng về lĩnh vực ngành nghề được hưởng ưu đãi, hiện nay đã thu
hẹp lại rất nhiều, theo đó chỉ còn vài lĩnh vực mũi nhọn cần phải khuyến khích phát
triển mới được hưởng ưu đãi như lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn
hoá, giáo dục, thể thao, y tế và môi trường (chi tiết xin xem thêm nội dung II về chính
sách trợ cấp của Việt Nam sau khi gia nhập WTO).
6. Ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chí xuất khẩu áp dụng cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Mục tiêu của chương trình là khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu
a) Cơ sở pháp lý để thực hiện:
- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số
18/2000/QH10 ngày 9/6/2000;
- Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định của Chính phủ số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi
hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004)
- Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định

chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997
(hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004);
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực
từ 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài
và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại các Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003);
- Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP thay thế Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 có
hiệu lực thi hành từ 1/1/2006
- Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Nội dung trợ cấp:
- Về đối tượng được hưởng ưu đãi:
(i) Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên (Mục I, Phụ lục I, NĐ 27);
(ii) Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong
nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên (Mục I, Phụ lục I, NĐ 27);

(iii) Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên (Mục II, Phụ lục I,
NĐ27);
(iv) Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều
nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên) (Mục
II, Phụ lục I, NĐ27).
(v) Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất
khẩu (Mục II, Phụ lục I, NĐ27);
(vi) Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu (Mục II, Phụ lục I, NĐ27);
(vii) Doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất (Đ46.3.d – NĐ 24, Đ1.8 –
NĐ 27).
- Về hình thức trợ cấp: ưu đãi về thuế, bao gồm:
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đến hết ngày 31/12/2003:
(i) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ
khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (iii),
(iv), (v), (vi).
(ii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ
khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (iii),
(iv), (v), (vi) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại
Phụ lục VII kèm theo tài liệu này.
(iii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời hạn
thực hiện dự án nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (i), (ii), (vii);
(iv) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời hạn
thực hiện dự án nếu dự án sản xuất trong Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu từ 50%
sản phẩm trở lên được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục VII, hoặc nếu dự án sản xuất trong Khu Công nghiệp thuộc nhóm (iv)
có tỷ lệ xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên, hoặc nếu dự án sản xuất trong Khu Công
nghiệp thuộc nhóm (v) hoặc nhóm (vi) có tỷ lệ xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên,
hoặc nếu dự án sản xuất trong Khu công nghiệp thuộc nhóm (iv) và được thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục VII, hoặc nếu dự án

sản xuất trong Khu công nghiệp thuộc nhóm (v) hoặc nhóm (vi) có tỷ lệ xuất khẩu
dưới 50% sản phẩm nhưng được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn quy định tại Phụ lục VII.
Từ ngày 1/1/2004
6
: Nếu dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu
đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài
chính (Mục III, Danh mục A, NĐ 164/2003) thì:
(i) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong 10 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh;
(ii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh trong trường hợp dự án đó được thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục III kèm theo tài liệu
này;
(iii) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ
khi bắt đầu hoạt động kinh doanh trong trường hợp dự án đó được thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục IV kèm theo
tài liệu này;
(iv) Riêng doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không
phân biệt trong hay ngoài Khu chế xuất được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong 15 năm.
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đến hết ngày 31/12/2003 (Đ48 - NĐ 24, NĐ 27): Được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp từ 2 – 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 3 – 4 năm tiếp theo, tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề, tính chất của dự án và địa bàn
thực hiện dự án.
Từ ngày 1/1/2004 (Đ17.2 - Luật thuế TNDN, Đ36 – NĐ 164): Nếu dự án sản
xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá
sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính (Mục III, Danh mục A, NĐ
164/2003) thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 – 4 năm kể từ khi có thu nhập

chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 – 9 năm tiếp theo, tuỳ theo số lao động
mà dự án sử dụng và địa bàn thực hiện dự án. Riêng doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh
vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu chế xuất được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 7 năm tiếp theo.
+ Ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư:
Đến hết ngày 31/12/2003 (Đ51 – NĐ 24, NĐ 27): Nhà đầu tư nước ngoài dùng
lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để tái đầu
tư vào dự án đang thực hiện hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật Đầu tư nước ngoài
được hưởng mức hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu tư tại
Việt Nam như sau:
* 100% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (i), (ii), (vii) hoặc nếu dự án
đầu tư thuộc nhóm (iii), (iv), (v), (vi) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
6
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường từ ngày 1/1/2004 là 28% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11.
khó khăn quy định tại Phụ lục VII, hoặc nếu dự án sản xuất trong Khu công nghiệp có
tỷ lệ xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục VII, hoặc nếu dự án sản xuất trong Khu Công
nghiệp thuộc nhóm (iv) có tỷ lệ xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên, hoặc nếu dự án
sản xuất trong Khu Công nghiệp thuộc nhóm (v) hoặc nhóm (vi) có tỷ lệ xuất khẩu từ
50% sản phẩm trở lên, ;
* 75% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (iii), (iv), (v), (vi);
Từ ngày 1/1/2004 (Đ50.1 - NĐ 164): không còn ưu đãi về hoàn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư do Nghị định 164/2003/NĐ-CP đã bãi bỏ
quy định về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư.
+ Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
chế xuất

Dự án thuộc nhóm (i), (ii) được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Luật Thuế XNK 2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006 đã bãi bỏ quy định về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 47 của Luật ĐTNN, tuy nhiên, vẫn quy định
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn trong thời hạn 5 năm, theo đó, tại dự thảo Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế XNK thì dự án xuất khẩu vẫn
thuộc các Danh mục này.
Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Luật Thuế XNK 2005 có hiệu lực thi hành từ
1/1/2006 đã bãi bỏ quy định này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán sản phẩm của mình sản xuất cho
các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm này. Luật Thuế XNK 2005
có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006 đã bãi bỏ quy định này.
+ Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tạm chưa phải nộp thuế giá trị gia
tăng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn
tạm chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Kể từ 01/01/2004, Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 quy định
Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản
xuất, gia công với nước ngoài thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối
với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kể từ 01/01/2004 khi Luật thuế GTGT 2003 và
Nghị định 158/2003/NĐ-CP có hiệu lực thì quy định này đã bị bãi bỏ.
c) Về thời gian thực hiện trợ cấp:
Bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất
khẩu của hoạt động dệt, may quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và
văn bản pháp luật về đầu tư kể từ năm tính thuế 2007 (Nghị định của Chính phủ số
24/2007/NĐ-CP )
Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng
01 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may quy
định tại khoản 2 Điều này) đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh
nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật đó đến hết năm 2011 (Nghị định
của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP).
7. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng nguồn nguyên liệu trong nước để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Mục tiêu của chương trình là khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài khai
thác, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu trong nước.
a) Cơ sở pháp lý để thực hiện:
- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số
18/2000/QH10 ngày 9/6/2000;
- Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định của Chính phủ số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi
hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu
lực từ ngày 1/1/2004)
- Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 (hết hiệu

lực từ ngày 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997
(hết hiệu lực từ ngày 1/1/2004);
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 (hiệu lực
từ 1/1/2004);
- Nghị định của Chính phủ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (bãi bỏ quy định về hoàn thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài
và các quy định ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại các Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003);
- Nghị định của Chính phủ số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư của Bộ Tài chính số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định của Chính phủ số 24/2007/NĐ-CP thay thế Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Nội dung trợ cấp:
- Về đối tượng nhận trợ cấp là các Dự án đầu tư nước ngoài thuộc các
nhóm sau:
Nhóm theo Danh mục của Nghị định 27/2003/NĐ-CP, bao gồm:

(i) Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước
xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên (Mục I, Phụ lục I, NĐ 27);
(ii) Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều
nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên) (Mục II,
Phụ lục I, NĐ 27);
(iii) Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước), thuỷ sản từ
nguồn nguyên liệu trong nước (Mục II, Phụ lục I, NĐ 27);
(iv) Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có
phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên (Mục II, Phụ lục I, NĐ 27);
Nhóm theo Danh mục của Nghị định 164/2003/NĐ-CP, bao gồm:
(v) Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước: chế biến gia súc, gia
cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản
xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm, thuỷ sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
(vi) Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu
nông, lâm sản trong nước.
(vii) Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
- Về hình thức trợ cấp là ưu đãi về thuế, bao gồm:
Đối với nhóm dự án theo quy định tại NĐ 27:
+ Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày 31/12/2003
7
):
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi
dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (ii), (iii),
(iv).
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi
dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (ii), (iii),
(iv) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục VII
kèm theo tài liệu này.
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời hạn

thực hiện dự án nếu dự án đầu tư thuộc nhóm (i).
+ Ưu đãi về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (đến hết ngày
31/12/2003): Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2-8 năm kể từ khi kinh doanh
có lãi và giảm 50% trong 3-4 năm tiếp theo, tuỳ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề, tính
chất của dự án và địa bàn thực hiện dự án.
+ Ưu đãi về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư (đến
hết ngày 31/12/2003): Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp
pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện
hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật Đầu tư nước ngoài được hưởng mức hoàn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu tư tại Việt Nam như sau:
100% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (i) hoặc dự án đầu tư thuộc
nhóm (ii), (iii), (iv) thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục VII;
75% nếu tái đầu tư vào các dự án thuộc nhóm (ii), (iii), (iv);
+ Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Dự án thuộc nhóm (i) được miễn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 5 năm kể từ
khi bắt đầu sản xuất. Luật Thuế XNK 2005 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006 đã bãi bỏ
quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 47 của Luật ĐTNN, tuy nhiên,
vẫn quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để
sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh
7
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài là 25%.

×