Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích tình hình quản lý và thu thuế tại chi cục thuế quận cái răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.11 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong điều kiện hiện nay đất nước ta đã gia nhập WTO, những doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội cho việc đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
tiếp xúc với khoa học kỹ thuật tiên tiến, cũng như tiếp xúc những phương pháp
quản lý, điều hành doanh nghiệp nhằm đạt lợi nhuận cao nhất; đồng thời các
doanh nghiệp phải đương đầu với những điều kiện khó khăn như: cạnh tranh, tiêu
thụ sản phẩm, giá cả nguyên vật liệu tăng Thì vai trò của thuế đối với nền kinh
tế nước ta đã khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, khuyến khích các
ngành kinh tế phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Trong những năm qua, nước ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải
cách hệ thống thuế theo hướng tạo thành hành lang pháp luật trong chính sách
thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các
chính sách thuế phù hợp với lộ trình kinh tế quốc tế; số thu từ phí, lệ phí hàng
năm đều tăng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong
từng thời kỳ. Thuế với vai trò là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là
công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đồng thời thuế góp phần điều hoà
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Vì vậy chính sách thuế
phải được cân nhắc kỹ càng; vừa phải giảm thiểu các loại thuế nhập khẩu, xuất
khẩu để cạnh tranh với hàng hoá của nước khác, vừa phải bảo vệ, giúp đỡ các
doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài, vừa
phải có chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp để thu hút đầu tư nước
ngoài đang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế của
đất nước. Mặt khác, người làm công tác thuế phải quản lý tốt nguồn thu cho ngân


sách Nhà nước vì như thế mới tác động thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển theo
hướng có lợi. Đó là lý do em chọn đề tài: “Phân tích tình hình quản lý và thu thuế
tại Chi cục thuế Quận Cái Răng”.


Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
2

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Trong điều kiện nước ta đã gia nhập WTO thì nền kinh tế có nhiều chuyển
biến phức tạp, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập. Với sự ra đời của
các cơ sở kinh doanh này đã góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, thực tế số thu ngân sách qua từng năm đều tăng lên. Nhưng điều đó không
thể nói công tác quản lý thu thuế đã thực sự hiệu quả. Bên cạnh những kết quả
đạt được, qua thực tế thực hiện Luật quản lý thuế đã phát sinh những khó khăn
vướng mắc trong giai đoạn đầu thực hiện cơ chế quản lý thuế mới. Ngoài những
vướng mắc về cơ sở hạ tầng (hệ thống trang thiết bị và ứng dụng tin học chưa
đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác quản lý thuế mới), trình độ CBCC
(trình độ tin học, ngoại ngữ ), còn có một số vướng mắc đối với quản lý thu thuế
nội địa về các tờ khai thuế chưa trùng khớp với phần mềm quản lý thuế tại cơ
quan thuế, gây khó cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong quá trình kê
khai, đặc biệt là thuế GTGT.
Để thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ
Chính trị thông qua (thông báo số 147-TB/TW ngày 16/7/2004 của Bộ Chính trị)
và Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 theo Quyết định số
201/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Với yêu cầu cải cách toàn diện, sâu rộng, triệt để đòi hỏi phải có nguồn
lực tài chính lớn, nhưng hiện tại cơ sở vật chất của ngành thuế nhìn chung còn
nghèo nàn, lạc hậu cả về công sở, phương tiện làm việc chưa đáp ứng được yêu

cầu của công cuộc cải cách. Hay nói cách khác nguồn lực tài chính đó chính là
NSNN, vì lý do đó em chọn đề tài: “Phân tích tình hình quản lý và thu thuế tại
Chi cục thuế Quận Cái Răng” qua thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao chất
lượng công tác quản lý thuế đồng thời hạn chế thất thu cho NSNN.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá công tác quản lý thu thuế và tình hình phát triển kinh tế trên địa
bàn Quận Cái Răng qua 3 năm 2005 – 2007. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn Quận Cái
Răng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình thu thuế của Chi cục thuế Quận Cái Răng qua 3 năm từ
năm 2005– 2007 theo ngành nghề kinh tế, theo thành phần kinh tế.
- Phân tích hiệu quả công tác quản lý thu thuế qua 3 năm 2005 – 2007.
- Phân tích tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kết quả xử phạt
hành chính và thu nợ đọng của Chi cục thuế Quận Cái Răng qua 3 năm
2005 – 2007. Từ đó đánh giá tình hình quản lý và thu thuế của Chi cục thuế
Quận Cái Răng.
- Xác định nguyên nhân của việc nộp thiếu, nợ đọng thuế trên địa bàn quận.
Từ đó có những giải pháp, kiến nghị thích hợp nhằm làm tăng nguồn thu
cho NSNN.
- Thông qua việc thực hiện nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Cái Răng đánh giá được tốc độ phát triển kinh tế của quận nói chung
và của từng ngành nói riêng.
- Giải pháp cho các yếu kém.
1.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:

- Tình hình thu thuế của Chi cục thuế Quận Cái Răng còn nhiều nợ đọng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra kê khai thuế GTGT chưa chặt chẽ nên còn
nhiều nợ đọng.
- Công tác cưỡng chế nợ chưa đủ mạnh nên còn nhiều nợ đọng.
- Công tác cưỡng chế nợ thuế còn gặp khó khăn do đối tượng nộp thuế
không để số dư tiền gửi tại Ngân hàng.
- Tình trạng mua bán sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, thanh toán bằng tiền
mặt vẫn còn phổ biến
-
Đối tượng nộp thuế hạn chế về kiến thức, phân tán rộng trên địa bàn khác
nhau nên việc tiếp cận phương thức quản lý thuế mới còn nhiều khó khăn.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1 Không gian:
Đề tài nghiên cứu và phân tích từ việc thu thập số liệu thứ cấp của công
tác thu thuế tại Chi cục thuế Quận Cái Răng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
4

1.4.2 Thời gian:
Đề tài nghiên cứu dựa vào số liệu qua các năm 2005 – 2007 và được thu
thập qua thời gian thực tập từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
Do thời gian bị giới hạn, bài nghiên cứu chỉ tập trung vào các sắc thuế chủ
yếu như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bộ Tài chính cho rằng, bên cạnh những kết quả đạt được, Luật thuế GTGT
hiện hành còn bộc lộ một số hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới; trong
đó:

Về đối tượng không chịu thuế GTGT: Luật thuế GTGT hiện hành quy
định 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng hiện nay một số
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng không còn phù
hợp, cụ thể là: Việc áp dụng không chịu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu
là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải làm tài sản cố định của doanh nghiệp,
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được là phù hợp với điều kiện của
nước ta khi ban hành Luật thuế GTGT năm 1997. Trong thời gian qua và thời
gian tới nhiều dự án đầu tư có công nghệ mới vào sản xuất máy móc, thiết bị, vật
tư thay thế hàng nhập khẩu. Trên thực tế việc xác định máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, vật tư loại trong nước chưa sản xuất được để làm căn cứ xác định
đối tượng không chịu thuế ở khâu nhập khẩu rất khó và không kịp thời. Do đó,
quy định này chưa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chú trọng đầu
tư vào hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản xuất ra những máy móc, thiết bị, vật
tư mới cung cấp cho nền kinh tế và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong, ngoài
nước.
Bên cạnh đó, vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho
vận tải quốc tế thuộc diện không chịu thuế GTGT chưa góp phần tạo điều kiện
các doanh nghiệp vận tải Việt Nam cạnh tranh với các hãng vận tải nước ngoài
do các doanh nghiệp vận tải không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào làm tăng
chi phí; việc xác định hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế
trên thực tế rất khó khăn, dễ bị lợi dụng làm sai lệch mục tiêu của chính sách, gây
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
5

thất thu thuế. Mặt khác, khi ban hành Luật Thuế GTGT, việc đưa các hoạt động
điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà
nước vào đối tượng không chịu thuế GTGT là phù hợp bởi vì chỉ có các đơn vị
sự nghiệp thực hiện các hoạt động này bằng nguồn kinh phí ngân sách.
Trong những năm qua và thời gian tới, Nhà nước đang chuyển đổi các

đơn vị này sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp với sự tham gia của các
thành phần kinh tế theo phương thức Nhà nước đặt hàng. Việc quy định các dịch
vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế sẽ không đảm bảo tính liên hoàn của
thuế GTGT, doanh nghiệp không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải
tính vào chi phí, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nay, nếu chuyển dịch vụ này sang đối tượng chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh
doanh sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trường tài chính đang hình thành và phát
triển, kéo theo sự xuất hiện một số dịch vụ tài chính mới như dịch vụ hoán đổi lãi
suất, quyền chọn mua, bán ngoại tệ, (gọi chung là các dịch vụ tài chính phái
sinh) và các giao dịch chuyển nhượng vốn xuất hiện ngày càng nhiều. Theo
thông lệ quốc tế, các dịch vụ tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hiện nay, Luật thuế GTGT mới chỉ quy định không chịu thuế đối với một số dịch
vụ tài chính như tín dụng, bảo hiểm nhân thọ mà chưa có dịch vụ tài chính phái
sinh, chuyển nhượng vốn.
Về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế, Luật thuế GTGT hiện hành chỉ quy định
căn cứ khấu trừ thuế là hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ mà không quy
định chứng từ chứng minh hàng hoá, dịch vụ mua bán đã thực tế thanh toán. Quy
định này tuy phù hợp với thực tiễn thanh toán phổ biến bằng tiền mặt nhưng tạo
kẽ hở cho một số doanh nghiệp lợi dụng sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn ghi chép
không trung thực và các loại hoá đơn bất hợp pháp khác để gian lận trong khấu
trừ, hoàn thuế GTGT không những gây thất thu cho NSNN mà còn ảnh hưởng tới
môi trường đầu tư, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp
thuế. Trong thời gian vừa qua đã xuất hiện một loại tội phạm kinh tế mới - tội
phạm mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để chiếm đoạt tiền thuế GTGT
của Nhà nước như một số đối tượng đã lợi dụng sự thông thoáng của Luật Doanh
nghiệp, thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua, bán hoá đơn kiếm lời bất
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
6


chính (doanh nghiệp ma) Để ngăn chặn tình trạng này, thời gian qua cơ quan
Thuế đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ hóa đơn như yêu cầu doanh
nghiệp đóng dấu, mã số thuế trên hoá đơn, kiểm tra đối chiếu hoá đơn mua bán
giữa các doanh nghiệp song mới chỉ hạn chế được phần nào tình trạng gian lận
nêu trên. Do đó, cần có quy định việc mua bán hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán
qua ngân hàng. Việc quy định thanh toán qua ngân hàng là phù hợp với chủ
trương của Nhà nước; nhưng để phù hợp với thực tiễn hiện nay, cần thiết quy
định việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đến một mức tiền nào đó bắt buộc phải
thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới được kê khai khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. ( Nguồn từ trang web: )


















Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
7

CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Tổng quan về thuế:
2.1.1.1 Thuế giá trị gia tăng:
 Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên
khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
 Đặc điểm:
- Ưu điểm:
+ Thuế GTGT tránh được hiện tượng thuế chồng thuế, phù hợp với nền
kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
+ Thuế GTGT mang tính trung lập đối với các nghiệp vụ dịch chuyển sản
phẩm và dịch vụ.
+ Thuế GTGT là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ nên có thể tạo được nguồn thu lớn
cho ngân sách Nhà nước.
+ Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu thường bằng không,
nên nó có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có
thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế.
+ Với một biểu thuế gồm ít thuế suất, thuế GTGT đảm bảo công bằng đối
với mọi ngành nghề, mọi sản phẩm, dịch vụ.
+ Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt
hiệu quả cao.
- Nhược điểm:
+ Thuế GTGT là một loại thuế khá phức tạp, đòi hỏi người nộp thuế và
cán bộ thuế phải có một trình độ nhất định, vì vậy việc áp dụng loại thuế này ở

các nước chậm phát triển trong giai đoạn đầu thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Chi phí về quản lý và thu thuế GTGT thường rất cao.
+ Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay
thấp thường phải nộp thuế bằng nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Vì vậy thuế
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
8

không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa các đối tượng
có thu nhập khác nhau trong xã hội.
 Nội dung:
- Đối tượng nộp thuế:
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh.
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế :
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức cá nhân tự sản
xuất và bán ra.
+ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.
+ Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự
nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
+ Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư,
phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay

thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
mỏ dầu khí.
+ Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng
đất.
+ Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
+ Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư.
+ Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi cây trồng và
các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
9

+ Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ
cho người và dịch vụ thú y.
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào,
quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có bán vé thu tiền
nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Dạy học, dạy nghề nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá,
kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
+ Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền
ngân sách Nhà nước cấp, do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền.
+ Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học
kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động; in tiền.
+ Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh, đường phố, chiếu sáng
công cộng, dịch vụ tang lễ.

+ Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công
trình phục vụ lợi ích công cộng.
+ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu
cầu đi lại của nhân dân theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
+ Điều tra cơ bản của Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí
để thực hiện: điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản; tài nguyên nước, đo đạc, lập
bản đồ, khí tượng thuỷ văn, môi trường.
+ Tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghệp; nước sạch do tổ chức,
cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ
cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
+ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp:
 Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
 Quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
10

 Quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của
Chính phủ.
 Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao.
 Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
 Đồ dùng của người Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước
mang theo.
+ Hàng hoá bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
+ Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm

nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công
với nước ngoài.
+ Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế
và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
+ Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính
xuất khẩu.
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet phổ cập theo chương trình của
Chính phủ.
+ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác
thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác quy định cụ thể: dầu thô; đá phiến, cát, đất hiếm; quặng
măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhit, quặng a-pa-
tít.
+ Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
+ Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình
quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức
Nhà nước.
 Phương pháp tính thuế GTGT:
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
11

- Phương pháp tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Thuế giá trị gia tăng đầu ra:



Giá tính thuế GTGT :
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt giá tính thuế
GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập
khẩu cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng thì giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở sản xuất kinh doanh xuất để
tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá
tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại.
+ Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía
nước ngoài.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản, không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế.
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
+ Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá
bán chưa có thuế GTGT, trừ giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt:
Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.
Thuế GTGT
đ

ầu ra

Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
=
x
Thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ đó

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
12

Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạn mục công
trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính
thuế tính theo giá trị hạn mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn
thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu
và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế GTGT là giá cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở vận tải, bốc xếp trực tiếp
hay thuê lại.
+ Đối với dịch vụ cầm đồ, doanh thu tính thuế là tiền phải thu từ hoạt
động này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ
bán hàng cầm đồ.
+ Đối với dịch vụ du lịch lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT.

+ Đối với sách, báo, tạp chí bán đúng giá phát hành theo quy định luật
xuất bản, thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT.
+ Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in, không bao gồm tiền
giấy in.
Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất 0% áp dụng đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng
gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất
khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá và dịch vụ:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện
không chịu thuế và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
+ Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
13

+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
+ Đồ chơi trẻ em,
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm
sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh doanh thương mại.
+ Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản chưa qua chế biến ở khâu
kinh doanh thương mại.
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
+ Sản phẩm bằng đay, cói tre, nứa, lá.
+ Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và
phân loại.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.

+ Dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
+ Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí .
+ Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ
vàng nhập khẩu.
+ Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
+ Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử-văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt
động không thuộc diện chịu thuế.
+ Vận tải, bốc xếp.
+ Phát hành và chiếu phim video (trừ phim video tài liệu)
Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá dịch vụ:
+ Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
+ Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
+ Sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện.
+ Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản thuộc nhóm thuế suất 5%), mỹ
phẩm.
+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc.
+ Giấy (Trừ giấy in báo thuộc nhóm thuế suất 5%) và sản phẩm bằng giấy.
+ Sữa, bánh kẹo, nước giải khát
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
14

+ Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa.
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet.
+ Cho thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
+ Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
+ Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế.

+ Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng,
+ Khách sạn, du lịch, ăn uống.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Vàng bạc, đá quý
+ Đại lý tàu biển
+ Dịch vụ môi gới
+ Các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế khác không thuộc nhóm 0%, 5% ở
trên.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã
có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:







- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên mua phải trả.
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ

chịu thuế
= x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá dịch vụ đó
Giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ
=

Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra

-
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
15

- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở
sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra.
2.1.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp


 Khái niệm: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh.

 Nội dung:
- Đối tượng nộp thuế:
+ Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện nộp thuế TNDN; trừ hộ gia đình và cá nhân
nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao.
 Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất.
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:



- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Một số trường hợp cụ thể, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng
hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thu
ế

Chi phí hợp

lý trong kỳ
tính thu
ế

=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
-

+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
16

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.
+ Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi
phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
+ Đối với gia công hàng hóa, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền
thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi
phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả trước cho
nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được.
+ Đối với hoạt động tín dụng là lãi tiền cho vay thực thu trong kỳ tính

thuế.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám
định, phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác.
- Chi phí hợp lý:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng
vào sản xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho.
+ Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền công.
+ Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
+ Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ.
+ Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
17

Thuế suất:Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%; đối
với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên
quý hiếm khác từ 28% đến 50%.
2.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
2.1.2.1 Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với

các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
- Là khoản thu mang tính ổn định tương đối.
- Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
- Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
- Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
2.1.2.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, thuế còn có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của
nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết
nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể
tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế
thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu nhập
của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không gây ảnh hưởng đến
đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng
khi nền kinh tế chuuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn
này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế bước sang giai đoạn suy thoái,
việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc phục
hưng nền kinh tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công
cụ thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ và đầu tư. Khi ban
hành một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, Nhà nước
đã có những quy định về đối tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
18


giảm. Các quy định này xét về bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là
nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định. Việc phân
biệt thuế suất đối với các sản phẩm hoặc ngành nghề sản xuất kinh doanh, những
quy định về chế độ miễn giảm đã góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế giữa các
ngành, các vùng, hướng dẫn tiêu dùng xã hội mà không cần dùng đến bất kỳ
công cụ hành chính nào của Nhà nước.
Hiện nay, thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu là 0%. Với
thuế suất này việc xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam trở nên
thuận lợi hơn vì họ có thể giảm giá bán để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
thế giới. Như vậy, việc quy định thuế suất của Nhà nước như trên có tác dụng
khuyến khích xuất khẩu. Một trường hợp khác, việc ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các dự án đầu tư
trong nước thuộc các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư có tác dụng
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và thúc đẩy phát triển kinh tế một
cách đồng bộ theo hướng mà Nhà nước đã vạch ra. Ngoài ra việc quy định thuế
suất cao đối với các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng
hạn chế tiêu dùng xã hội đối với những sản phẩm có hại cho sức khoẻ hoặc
những sản phẩm chưa thật sự cần thiết cho đời sống hàng ngày.
2.1.2.3 Thuế góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối.
Trong nền kinh tế hàng hoá nói chung, đặc biệt là kinh tế thị trường, nếu
không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân
phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu
số người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ không được
cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng
mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển
kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực
cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẻ cho mọi
người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có sự can

thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua
công cụ thuế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
19

Vai trò là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế
thể hiện rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
những người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế
còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này còn thể
hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất luỹ tiến.
Việc điều hoà thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt Các loại thuế này
thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết bớt thu
nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân xã hội.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
- Từ sách, báo, tạp chí, Internet .
- Từ nguồn số liệu thứ cấp của công tác thu thuế của Chi cục thuế Quận
Cái Răng trong 3 năm 2005 – 2007.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp số tương đối
a) Số tương đối động thái (lần,%):
- Số tương đối động thái: là số biểu hiện sự biến động về mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó.

Số tương đối động thái kỳ gốc liên hoàn:

Số tương đối động thái kỳ gốc cố định :

Mối liên hệ:

b) Số tương đối kế hoạch (%):
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:



- Số tương đối hoàn thành kế hoạch:


1−
=
i
i
i
y
y
t
0
y
y
t
i
i
=
t
n
i
n
i
t
'

2
=∏
=
Mức kế hoạch
y
KH
KH =
Mức thực tế kỳ gốc
=

y
0

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
20






Mối liên hệ:

- Số tương đối kết cấu: dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu
thành nên một tổng thể.

Số tương đối kết cấu =

- Số tương đối cường độ: là so sánh hai chỉ tiêu hoàn toàn khác nhau

nhưng có liên hệ nhau, đơn vị tính của chỉ số tương đối cường độ là đơn vị
kép.
- Số tương đối so sánh (lần, %): là xác định tỷ lệ giữa các bộ phận trong
tổng thể với nhau.















Mức thực tế đạt được
y
TT
HT =
Mức kế hoạch
=
y
KH

KH
TTKHTT

y
y
y
y
y
y
×=
00
S
ố tuyệt đối từng bộ phận

Số tuyệt đối của tổng thể
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
21

CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA VÙNG NGHIÊN
CỨU
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN CÁI RĂNG:
3.1.1 Đặt điểm kinh tế - xã hội Q. Cái Răng:
3.1.1.1 Vị trí địa lý:
Quận Cái Răng nằm ở phía Đông Bắc thành phố Cần Thơ, có vị trí địa lý:
- Kinh độ 105
0
30
.
đến 105
0
54

.
10


- Vĩ độ 9
0
50
.
20

đến 10
0
2
.
10


Quận có ranh giới tiếp giáp với thành phố Cần Thơ và sông Hậu phía
Đông Bắc, phía Tây Bắc giáp với huyện Ô Môn, phía Nam giáp với huyện Phụng
Hiệp, phía Đông giáp với huyện Kế Sách và Tây Nam giáp với huyện Châu
Thành A.
Là quận nằm tiếp cận thành phố Cần Thơ có vị trí rất quan trọng trong
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng trong thành phố Cần Thơ, có bảy
phường với hệ thống kênh gạch chằng chịt bắt nguồn từ sông Hậu, hằng năm
được phù sa bồi đắp tạo độ phì nhiêu cho đất, có nguồn nước ngọt tự nhiên quanh
năm, khí hậu thời tiết tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho quận Cái
Răng phát triển nông nghiệp.
Quận Cái Răng có diện tích là: 108,36 km
2
, có diện tích canh tác và chịu

thuế là 33.767 ha. Trong đó 21.837 ha trồng cây hàng năm và 11930 ha trồng cây
lâu năm.
3.1.1.2 Kinh tế - xã hội:
Quận Cái Răng có dân số toàn quận là 77918 người, mật độ trung bình là
1.246 người/km
2
(tính đến cuối năm 2005).
Thực hiện nghị quyết của Quận Uỷ, HĐND quận về nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội năm 2006. Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn do thiên tai, lũ lut,
giá nông sản thấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, nhưng với sự nổ
lực và quyết tâm, phát huy nội lực, chủ động tháo gỡ những khó khăn.
Quận Cái Răng là đầu mối trao đổi mua bán và lưu thông hàng hoá với
các quận huyện và các tỉnh khác trên đất, quận có thế mạnh phát triển công
thương nghiệp và các loại dịch vụ, du lịch, các nhà hàng ăn uống, trung tâm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
22

thương mại cái khế, đài truyền hình truyền thanh và các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp hàng năm Chi cục thuế Quận Cái Răng thu
khoản 100 tỷ đồng tiền thuế.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Q. Cái Răng:
3.1.2.1 Giới thiệu bộ máy tổ chức Chi cục thuế Quận Cái Răng:
Bộ máy tổ chức chi cục thuế quận Cái Răng được tổ chức theo hệ thống
dọc, chịu sự lãnh đạo song trùng của cơ quan thuế cấp trên là Cục thuế TP Cần
Thơ và UBND các cấp địa phương là UBND Quận Cái Răng.
Tính đến nay về mặt tổ chức Chi cục thuế Quận Cái Răng có 37 cán bộ
công chức (kể cả hợp đồng ngắn hạn), trong đó:
- Phân loại theo giới tính: Nam 21 người, nữ 16 người.
- Phân loại theo trình độ văn hóa:


+ Tốt nghiệp đại học 13 người.
+ Đang học đại học tại chức 11 người.
+ Tốt nghiệp trung cấp 18 người.
+ Không qua đào tạo 06 (lớn tuổi, bảo vệ, tạp vụ ).
- Phân loại thâm niên công tác trong ngành:
+ Từ 15 năm trở lên: 16 người.
+ Từ 5 đến 14 năm : 06 người.
Có 25 cán bộ công chức được trong biên chế.
+ 06 hợp đồng dài hạn, 06 hợp đồng ngắn hạn.
+ Ban lãnh đạo: 03 người
+ 03 tổ chức năng: 17 người.
+ 05 tổ đội trực tiếp quản lý: 17 người.
Mô hình tổ chức Chi cục thuế Quận Cái Răng:
- Tổ nghiệp vụ - tổng hợp: 07 người
- Tổ thanh tra - kiểm tra: 04 người.
- Tổ hành chính: 06 người
- Đội trước bạ và thu khác: 04 người.
- Đội thuế các phường: 10 người.
- Đội quản lý doanh nghiệp: 03 người.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
23

3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận Cái Răng:


 Chi cục trưởng:
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cục thuế tỉnh UBND Quận Cái Răng.
Điều hành các mặt công tác của Chi cục, chịu trách nhiệm về kế hoạch về việc

thực hiện công tác thu, ký duyệt các quyết định, các văn bản báo cáo về Cục thuế
tỉnh và UBND Quận, tổ chức các buổi học tập, hội thảo nhằm bồi dưỡng trao đổi
rút kinh nghiệm, truyền đạt những chủ chương chinh sách của Nhà nước và các
công văn hướng dẫn của Cục thuế, UBND Quận thuộc lĩnh vực của mình, xem
lại các tờ trình, các quyết định, công văn đã uỷ quyền cho các Phó Chi Cục ký
trước trình cho cơ quan cấp trên, cơ quan ban hành hoặc lưu hành nội bộ, chịu
trách nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện kế hoạch thu cho toàn Chi
cục.


 Hai phó Chi Cục trưởng:
Làm tham mưu giúp Chi Cục trưởng hoàn thành nhiệm vụ.
Một phó Chi Cục trưởng kiêm phụ trách chỉ đạo nghiệp vụ quản lý thu
thuế ngoài quốc doanh, quốc doanh, phí, lệ phí, quản lý ấn chỉ, chịu trách nhiệm
trước Chi Cục trưởng về mặt công tác được giao. Được trực tiếp báo với lãnh đạo
Cục thuế và UBND Quận về những vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành
theo sự uỷ quyền của Chi Cục trưởng, chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc theo dõi các tổ,
đội thực hiện các nhiệm vụ, giải quyết các văn bản, giải thích, hướng dẫn về
chuyên môn, nghĩa vụ của ngành cho các ban ngành các cấp và nhân dân thuộc
lĩnh vực được phân công.
Một phó Chi Cục trưởng phụ trách công tác hành chính, tài vụ, giải các
vấn đề phát sinh tại Chi cục thuế khi được uỷ quyền của Chi Cục trưởng. Chịu
trách nhiệm trước Chi Cục trưởng về mặt công tác được giao, chỉ đạo cán bộ
quản lý các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế xây dựng, thuế nhà
đất, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các tổ, đội thực hiện nhiệm vụ.


 Tổ trưởng, đội trưởng:
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo, trước Chi cục thuế và kết quả thực
hiện nhiệm vụ mà tổ, đội được phân công. Chuẩn bị và đảm bảo tính chính xác

các căn cứ, số liệu, báo cáo thuộc vấn đề chuyên môn nghiệp vụ trong khi dự
thảo các quyết định, các văn bản trình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm về
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
24

nội dung và thời gian báo cáo, thường xuyên định kỳ theo quy định trong khi dự
thảo các quyết định, các văn bản trình ban lãnh đạo chi cục chịu trách nhiệm về
nội dung và thời gian báo cáo thường xuyên, định kỳ theo quy định. Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, tổ trưởng, đội trưởng xây dựng kế
hoạch chỉ đạo cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về thời gian và số liệu,
phối hợp với các tổ, đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết các vấn đề
chuyên môn nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ, phân công nhiệm vụ hợp lý,
nhằm phát huy kết quả, khả năng của từng cá nhân, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ, đồng thời ngăn ngừa các mặt tồn tại của cán bộ.


 Tổ hành chính – nhân sự - tài vụ:
Có nhiệm vụ lưu chép các công văn, sao chép các văn bản theo ý kiến của
ban lãnh đạo Chi cục và quản lý con dấu.
Lập dự trù mua văn phòng phẩm, tài sản có liên quan, cấp phát kịp thời
cho Chi cục hoạt động. Bảo quản tài sản theo chế độ quy định và phải kiểm tra
định kỳ tài sản cơ quan.
Nhận cấp phát sử dụng trang phục, hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên
thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chăm lo đời sống cán bộ công chức, tiếp
khách, tổ chức học tập, hội nghị tuyên truyền. Theo dõi việc nghỉ phép, ngày giờ
công, kiểm tra công tác bảo vệ cơ quan an toàn sạch đẹp.
Tham mưu cho ban lãnh đạo Chi cục trong việc nâng lương và khen
thưởng cho những cán bộ đạt thành tích cao trong công tác hoặc đến kỳ hạn nâng
lương, theo dõi cán bộ công chức toàn Chi cục, nắm rõ khả năng từng cá nhân,

giúp ban lãnh đạo trong việc phân công. Phân nhiệm, hướng huy hoạch đào tạo
cán bộ được hợp lý, nhằm đảm bảo phát huy hết khả năng trình độ nhận thức
chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ.
Lập dự toán lương, thường là kinh phí hoạt động qua ban lãnh đạo Chi cục
thuế gởi về Cục thuế để được cấp phát kịp thời đáp ứng cho công tác hoạt động.
Cấp phát quyết toán kinh phí, lương, thưởng đầy đủ, kịp thời đúng theo quy chế
quy định. Đồng thời kết hợp với tổ kiểm tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc
chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật, nội quy, quy định của ngành thuế đối với cán
bộ công chức nhằm ngăn ngừa khắc phục những tiêu cực và phát huy những
nhân tố tích cực góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt SVTH: Trần Kim Tám
25



 Tổ nghiệp vụ - tổng hợp:
Có nhiệm vụ rất quan trọng là lập bộ, tính thuế phát hành thông báo nộp
thuế theo định kỳ hàng tháng. Thống kê nguồn thu để ban lãnh đạo Chi cục báo
cáo về Cục thuế và UBND Quận theo định kỳ tháng, quý, năm. Nhận cấp phát và
quản lý ấn chỉ, kiểm tra thẩm hạch về việc sử dụng ấn chỉ, kiểm tra thẩm hạch về
việc sử dụng ấn chỉ định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất.
Lập chứng từ nộp thu ngân sách Nhà nước, bản kê nộp tiền vào kho bạc
Nhà nước cho từng hộ nộp thuế để chấm bộ theo dõi và hàng tháng có sổ bộ, đối
chiếu giữa tổ với các đội thuế phường và thị trấn.
Kiểm tra tình hình lập bộ, quản lý hộ, thực hiện thông báo nộp thuế do tổ
phát hành đối với các loại thuế. Nghiên cứu các biện pháp nghiệp vụ và thu thuế
đối với các loại thuế Chi cục quản lý. Trực tiếp hoặc kết hợp với tổ kiểm tra để
kiểm tra đối tượng tính thuế và nộp thuế ở phân loại hộ, ngành nghề kinh doanh
phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của từng cơ sở và đúng theo luật. Đối với

các hồ sơ của tổ, đội thuế chuyển đến để tính thu, lập bộ, xét thấy chưa hợp lý,
thiếu yếu tố hoặc không rõ ràng.
Làm tham mưu cho ban lãnh đạo Chi cục trong việc dự kiến nộp các
nguồn thu và bảo vệ kế hoạch với cấp tỉnh, từ đó phân bổ nguồn thu cho các đội
thuế phường, thị trấn và các tổ thu có liên quan đến nguồn thu. Lập phương án
điều chỉnh tăng dưới thuế ngoài quốc doanh, lập bộ, duyệt bộ, kịp thời đúng theo
quy định hàng tháng. Lưu trữ số liệu một cách chính xác, đầy đủ để dễ dàng cho
công tác kiểm tra, thanh tra, nếu có cơ sở để so sánh tốc độ tăng giảm thu thuế
qua từng năm, quý, tháng.
Ngoài ra còn được ban lãnh đạo phân công chịu trách nhiệm thu phí, lệ
phí cơ quan ban ngành có liên quan và thu thuế nhà đất có liên quan.
Ân chỉ: tiếp nhận, quản lý, cấp phát và bán các loại ấn chỉ do Bộ tài chính
và ngành thuế phát hành, mở sổ sách theo dõi quản lý ấn chỉ, từ khâu nhập khẩu
tồn kho từng loại đúng theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổ chức kiểm kê kho, đối chiếu sổ sách kế
toán, kiểm tra việc thanh quyết toán ấn chỉ.
Hướng dẫn cá nhân và tổ chức được cấp phát thực hiện chế độ quản lý sử
dụng ấn chỉ thuế theo quy định

×