Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.9 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ vì
vậy hoạt động ngoại thương chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn
bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Mặc dù tốc độ phục hồi kinh tế toàn cầu không đều khắp trên toàn thế
giới, khu vực châu Á vẫn đạt được thành tích khá tốt.Trong khu vực châu Á, Việt
Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích tăng trưởng khá ấn tượng. Việt Nam là một trong
những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Á Thái Bình Dương
(EAP) trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, và vẫn duy trì được vị trí đó cả
sau khủng hoảng . Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP thực 5,3% trong năm 2009,
nền kinh tế Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng trong khoảng 6,5-6,7% trong năm
2010. Ngoài ra đóng góp vào tăng trưởng kinh tế VN còn có yếu tố xuất khẩu
(XK). Trên phương diện tổng cầu, XK đã góp phần quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế VN. Kim ngạch xuất khẩu của VN không ngừng tăng trong những năm qua
cả về qui mô lẫn tốc độ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt khoảng 70,8 tỷ
USD, tăng 24% so với năm 2009 và 17% so với kế hoạch. Kim ngạch xuất khẩu
năm nay đạt mức khả quan do đóng góp từ tăng cả giá và lượng trước sự phục hồi
phần nào của kinh tế thế giới so với năm 2009. Trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành sản xuất than nước nhà. Ngành than Việt Nam chủ yếu dựa vào việc
xuất khẩu than là chính, mặc dù lượng than xuất khẩu đạt 11,1 triệu tấn, cao hơn
0,7 triệu tấn so với tiêu thụ nội địa nhưng sản lượng than xuất khẩu đã giảm 10%
so với cùng kỳ năm 2009.
Kết quả khả quan trong xuất khẩu năm 2010 không chỉ góp phần vào tăng
trưởng GDP cả nước mà còn giúp tiêu thụ hàng hóa, cải thiện đời sống của nhân
dân và kết quả này là cơ sở để các cơ quan hữu quan tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu, phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu trong năm 2010, tạo nền
tảng thuận lợi cho công tác điều hành, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác xuất khẩu
trong năm 2011 và các năm tiếp theo.Và đó là lý do để nhóm chúng em thực hiện
đề tài: “Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu
than Việt Nam”. Vì thời gian quá giấp nên trong quá trình làm bài vẫn còn những
sai xót chúng em mong cô giáo thông cảm và đóng góp thêm ý kiến cho chúng em


để chúng em hoàn thành tốt về đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn
Phần 1: Khái quát về thực hiện hợp đồng xuất khẩu
I.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các nội dung cơ bản sau: Chuẩn bị hàng hóa
xuất khẩu, kiểm tra hàng xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng
hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng cho phương tiện vận tải, làm thủ tục thanh toán,
khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có)
*Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Bước 1: Xin giấy phép nếu có
Tùy từng loại hợp đồng xuất khẩu mà bên nhập khẩu hay bên xuất khẩu sẽ xin giấy
phép các cơ quan nhà nước chức năng có thẩm quyền
Bước 2: Nhắc nhở bên mua mở L/C
Khi được ngân hàng thông báo mình là người thụ hưởng L/C thì xem xét và thông báo
lại cho bên mua những điều khoản chưa đồng ý nếu có.
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu và kiểm tra
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn
bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước
ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn
bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước
ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản
xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì
vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất

nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ sở sản xuất - thu
mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất
nhập khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng
xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất
khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu… Hợp
đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội
dung đã được quy định trong “Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế” do Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989.
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận
hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng
hoá. Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại
bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể
của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Thông thường trong các hợp đồng xuất khẩu đã quy định phương tiện. Khi thuê
phương tiện vận tải người quản trị phải quyết định: loại phương tiện đó như thế nào,
hình thức thuê, thuê của hãng vận tải nào, thời điểm thuê….
*Những căn cứ để thuê phương tiện
- Căn cứ vào hợp đồng thương mại quốc tế như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy
định về đặc điểm của phương tiện vận tải, mức bốc dỡ v.v…
- Căn cứ vào khối lượng hàng hóa, và đặc điểm hàng hóa
- Căn cứ vào điều kiện vận tải
* Tổ chức thuê phương tiện vận tải (tàu biển)
- Phương thức thuê tàu chợ: tàu chợ là tàu chạy theo một hành trình và thời gian xác
định
- Phương thức thuê tàu chuyến: tàu chuyến là chủ tàu cho thuê toàn bộ chiếc tàu để
chuyên trở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và nhận tiền cước thuê tàu do hai bên
thỏa thuận.

Bước 5: Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm và
những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thỏa
thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm.
* Các căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế. Nguyên
tắc này do điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế quy định.
Ngoại trừ trường hợp CIP và CIF người bán thường có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho
hàng hóa ở phạm vi tối thiểu ( điều kiện C)
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: Khi đã phân định trách nhiệm mua bảo hiểm thì
vấn đề đặt ra là có mua bảo hiểm hay không và nếu mua bảo hiểm thì mua ở những
điều kiện bảo hiểm nào.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển như: Loại phương tiện
vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ, …..
* Các điều kiện mua bảo hiểm tối thiểu:
- Điều kiện A với mọi rủi ro 0,5 →0,72%
- Điều kiện B có tổn thất chung thu phí bảo hiểm là 0,34 →0,36%
- Điều kiện C có tổn thất riêng thu phí bảo hiểm 0,25 →0,28%
Bước 6: Làm thủ tục hải quan
Để làm thủ tục hải quan doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền cho đại
lý làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan theo luật Hải quan Việt Nam
bao gồm các bước chính sau:
- Khai và nộp tờ khai Hải quan: Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan
đối với hàng hóa trong thời hạn quy định. Khi khai hải quan cần chú ý một số điểm
sau:
+ Khai chính xác số lượng hàng hóa, khai đúng chủng loại và đúng mã để tính thuế
xuất khẩu.
+ Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định hồ sơ hải quan
+ Nộp thuế xuất nhập khẩu đầy đủ và đúng hạn

- Xuất trình hàng hóa: Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình hàng
hóa để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hóa. Hệ thống quản lý rủi ro sẽ tự động xác định
các hình thức kiểm tra.
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan: Sau kiểm tra hồ sơ hải quan đối
với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm tra thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết
định:
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng hóa qua biên giới có điều kiện: như sửa chữa lại, bổ sung, v.v..
+ Không được phép xuất nhập khẩu
Bước 7: Tổ chức giao hàng với phương tiện vận tải
Doanh nghiệp tiến hành các bước sau:
- Lập bảng kê hàng hóa chuyên trở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
- Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu: Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó để xác nhận
hàng đã giao xong trong đó xác nhận số lượng hàng hóa, cảng đến v.v…
- Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển sạch
Bước 8: Thanh toán hàng xuất nhập khẩu
Bên xuất hàng xuất trình các giấy tờ, chứng từ cho ngân hàng bên mình như là: Hóa
đơn thương mại, vận đơn đường biển, chứng từ bảo hiểm, bản kê chi tiết, phiếu đóng
gói, giấy chứng nhận số lượng và giấy chứng nhận trọng lượng, giấy chứng nhận xuất
xứ v.v….
Bước 9: Khiếu và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Phần 2: Thực trạng tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu than tại Việt Nam
I. Thực trạng tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than
1.Tình trạng xuất khẩu than trên thế giới:
Trong tháng 3/2009 có thêm 1 thị trường mới nhập khẩu than Việt Nam, đó là thị
trường Malaysia, đưa số thị trường nhập khẩu than Việt Nam 3 tháng đầu năm lên
9 thị trường; trong đó chủ yếu là xuất sang Trung Quốc với 4.753.670tấn, trị giá

192.623.928USD (chiếm 85,19% về lượng và chiếm 69,04% về kim ngạch trong
tổng số than xuất khẩu cả nước); sau đó đến thị trường Nhật chiếm 16,5 % về kim
ngạch; Hàn Quốc chiếm 8%;, còn lại các thị trường khác, số lượng xuất rất ít,
không đáng kể.Tháng 4, sản lượng khai thác than sạch đạt 3,8 triệu tấn, tăng 3,3%
so với tháng 3. Tính chung 4 tháng đầu năm, sản lượng khai thác than sạch đạt 13,4
triệu tấn, giảm 7,9%; xuất khẩu than đạt 7,43 triệu tấn, tăng 2,6%; tiêu thụ than
trong nước 4 tháng đạt 5,78 triệu tấn, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2008, trong
đó hộ điện giảm 16,4%, hộ giấy giảm 17,4%.Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ các
khoáng sản khác gặp khó khăn do giá bán tiếp tục giảm, một số khách hàng đã ký
hợp đồng, nhưng chậm nhận hàng. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn
tiếp diễn tại một số tỉnh như Đắc Lắc, Nghệ An, Bắc Cạn… Trước khó khăn hiện
nay, TKV cần rà soát và dự báo xu hướng của thị trường để lập phương án tổ chức
lại sản xuất; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác và xuất khẩu than; cải thiện
điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và thu nhập ổn định cho người lao động.
Thị trường xuất khẩu than đá 3 tháng năm 2009
STT
Thị trường
ĐVT
Tháng 3 3 tháng
Lượng Trị giá Lượng Trị giá
1 Ấn Độ tấn 16.462 2.386.990
2 Đài Loan “ 2.196 406.260
3 Hàn Quốc “ 113.187 6.169.159 410.641 22.309.002
4 Indonesia “ 6.800 880.000 9.500 1.320.100
5 Lào “ 8.000 580.000 19.743 1.754.999
6 Malaysia “ 12.000 1.514.400 12.000 1.514.400
7 Nhật Bản “ 101.568 21.278.095 217.331 46.048.220
8 Thái Lan “ 55.992 4.687.616 114.761 9.747.446
9 Trung quốc “ 1.868.038 76.244.636 4.753.670 192.623.928
Tổng cộng “ 5.579.839 279.005.704

Dựa trên sản lượng khai thác và nhu cầu tiêu thụ nội địa ước tính của nước ta trong
cả năm 2009 cộng với nhu cầu than trên thị trường thế giới, đặc biệt là tại Trung
Quốc, dự báo xuất khẩu than trong cả năm 2009 sẽ đạt khoảng 22 triệu tấn, cao
hơn 13,7% so với năm 2008.
Về thị trường xuất khẩu
Trong tháng 10, mặc dù lượng xuất tăng nhưng số thị trường xuất khẩu đã có sự
thu hẹp, bao gồm 9 thị trường, ít hơn 3 thị trường so với tháng trước. Trong đó,
xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật Bản – 2 thị trường tiêu thụ than lớn nhất nước
ta đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, lượng than
xuất khẩu sang Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,9 triệu tấn, trị giá 93,3 triệu USD, tăng
33,4% về lượng và 30% vềảtị giá so với tháng 9/09; tăng 120,6% về lượng và
28,1% về trị giá so với tháng 10/08. Lượng than xuất sang Nhật Bản đạt 177,5
nghìn tấn, trị giá 15,2 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và 54% về kim ngạch so với
tháng 9/09; tăng 66,3% về lượng và giảm 37,8% về kim ngạch so với tháng
10/08.Trong khi đó, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm mạnh trên 30% về kim
ngạch so với tháng trước như: Hàn Quốc (giảm 31%); Phillipin (giảm 64%); Thái
Lan (giảm 78%) …
Tính chung trong 10 tháng đầu năm, ngoại trừ Trung Quốc và Hàn Quốc đạt tốc độ
tăng trưởng dương, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm về lượng và kim ngạch
nhập khẩu. Đáng kể nhất là Nhật Bản với mức giảm lên tới 36% về lượng và 52%
về kim ngạch, chỉ đạt 1,08 triệu tấn, trị giá 120,5 triệu USD.
Tham khảo các thị trường xuất khẩu than đá tháng 10 và 10 tháng đầu năm
2009
Thị trường XK Tháng 10/09 10 tháng/09
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD)
Trung Quốc 1.889.265 93.306.898 16.245.585 729.818.183
Nhật Bản 177.477 15.202.604 1.079.403 120.480.244
Hàn Quốc 133.116 6.952.737 1.557.540 83.638.447
TháI Lan 13.655 1.260.040 503.886 40.138.869
Malaixia 11.300 1.214.714 148.857 15.806.152

ấn Độ 36.600 3.537.000 117.823 14.804.599
Indonexia 69.197 8.477.746
Ôxtrâylia 27.361 6.293.103
Cuba 21.825 5.619.938
Phillippin 18.000 1.404.000 67.758 5.285.120
Lào 3.122 294.360 52.253 4.479.629
Đài Loan 25.646 3.123.696
ả rập xê út 21.485 2.535.230 21.485 2.535.230
Pháp 27.120 2.223.840
Hà Lan 7.670 1.043.120
Trung Quốc vẫn là thị trường chủ đạo của xuất khẩu than Việt Nam trong 9
tháng đầu năm 2010, đạt 10,47 triệu tấn, trị giá 670,7 triệu USD (chiếm 72% về
lượng và chiếm 57,7% về trị giá); thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 với 1,37 triệu
tấn, đạt 183,1 triệu USD (chiếm 9,4% về lượng và chiếm 15,8% về trị giá); đứng
thứ 3 là thị trường Hàn Quốc với 1,43 triệu tấn, đạt 110,8 triệu USD (chiếm 9,8%
về lượng và chiếm 9,5% về trị giá).
Xét về mức độ tăng trưởng so với 9 tháng đầu năm 2009, hầu hết các thị trường
đều tăng về lượng và kim ngạch, trong đó có một số thị trường tăng rất mạnh, dẫn
đầu là xuất khẩu than sang Philippines mặc dù chỉ đạt 254.171 tấn, thu về trên 40,1
triệu USD, nhưng tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ tới 406,7% về lượng và
925,3% về trị giá; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Hà Lan chỉ đạt
39.512 tấn, trị giá 8,07 triệu USD, tăng 415% về lượng và 673,6% về trị giá; tiếp
đến thị trường Ấn Độ tăng 230,9% về lượng và tăng 334,5% về kim ngạch, đạt
266.806 tấn, trị giá 48,6 triệu USD; tiếp đến thị trường Đài Loan tăng 187,6% về
lượng và tăng 197,3% về kim ngạch, đạt 73.750 tấn, trị giá 9,3 triệu USD. Ngược
lại, chỉ có 2 thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch là Thái Lan đạt 253.022 tấn,
trị giá 25,23 triệu USD (giảm 48,4% về lượng và giảm 35,1% về kim ngạch) và
Malaysia đạt 85.357tấn, trị giá 10,94 triệu USD (giảm 37,5% về lượng và giảm
24,5% về kim ngạch)
Tính riêng tháng 9/2010, xuất khẩu than sang 3 thị trường tăng trưởng mạnh so với

tháng 8 là: Lào (tăng 202% về lượngvà tăng 204% về kim ngạch); Ấn Độ (tăng
258% về lượng và tăng 177,4% về kim ngạch); Thái Lan (tăng 70,4% về lượng và
tăng 40,7% về kim ngạch). Ngược lại, hai thị trường giảm mạnh so với tháng
8/2010 là: Đài Loan (giảm 39% về lượng và giảm 36,4% về kim ngạch); Nhật Bản
(giảm 26,1% về lượng và giảm 19,7% về kim ngạch)
Xuất khẩu than sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2010


Thị
trường
Tháng 9 9 tháng % tăng,
giảm kim
ngạch T9 so
T8/2010
% tăng, giảm
kim ngạch
9T/2010 so
9T/2009
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượn
g
(%)


Trị
giá
(%)


Lượn
g
(%)

Trị
giá
(%)
Tổng
cộng
1.283.8
60
116.398.
589
14.552.5
80
1.162.123.
953
-9,69 -
13,0
-17,71 +26,4
4
7
Trung
quốc
912.20

8
68.115.8
57
10.465.0
71
670.697.94
6
-10,91 -7,11 -27,07 +5,43
Nhật
Bản
87.928 15.069.0
29
1.371.09
3
183.063.42
3
-26,06 -
19,7
0
+52,5
8
+74,4
6
Hàn
Quốc
165.96
2
13.413.5
09
1.431.69

4
110.802.59
0
+0,28 +1,9
3
-1,05 +41,4
5
Ấn Độ 45.200 6.686.80
0
266.806 48.602.999 +258,
02
+177
,4
+230,
86
+334,
54
Philippi
nes
32.000 7.424.00
0
254.171 40.112.687 -20,00 +23,
77
+406,
72
+925,
25
Thái
Lan
13.100 1.925.10

0
253.022 25.231.197 +70,4
0
+40,
68
-48,36 -35,06
Malaysi
a
2.700 480.600 85.357 10.937.637 -37,54 -24,53
Đài
Loan
3.000 603.000 73.750 9.285.570 -38,97 -
36,3
9
+187,
57
+197,
26
Australi
a
0 0 61.804 8.979.128 +125,
88
+42,6
8
Indonesi
a
9.682 1.263.57
4
57.995 8.482.205 +8,95 -
26,5

9
-16,19 +0,05
Hà Lan 0 0 39.512 8.069.213 +415, +673,

×