Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại sở kế hoạch & đầu tư tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIÊN GIANG

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện
MSSV: 08B4010031

: Phạm Duy Khánh
Lớp: 08HQT1

TP. Hồ Chí Minh, năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
---------Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang,
không sao chép của bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.



TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Tác giả

PHẠM DUY KHÁNH


LỜI CẢM ƠN


Qua những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những năm tháng vô cùng
quý báo và hữu ích. Đó chính là nhờ vào sự tận tình giảng dạy, trang bị những kiến
thức để làm hành trang vững chắc cho tôi đủ tự tin để thành công trong tương lai.
Được sự quyết định của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM, Khoa
Quản trị Kinh doanh và sự đồng ý, chấp thuận của Sở Kế hoạch & Đầu tư - Kiên
Giang. Tơi đã có được những số liệu và kiến thức hữu ích về Ngành Quản trị kinh
doanh nói chung và nghiệp vụ Thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong hệ
thống chức năng của Sở Kế hoạch nói riêng. Nhờ vào giúp đỡ tận tình của Chú Nguyễn
Duy Thâu và các anh chị tại Phịng Thẩm định dự án đã giúp tơi hồn thành tốt Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Trong những ngày tháng sưu tập số liệu, nghiên cứu tài liệu để phục vụ cho đề
tài Luận văn tốt nghiệp, với sự giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp của Cơ Nguyễn Thị
Hồng Yến, nay tơi đã hồn thành bài Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thẩm định dự án
đầu tư xây dựng tại Sở Kế hoạch & Đầu tư – Kiên Giang”.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, và Chú Nguyễn Duy Thâu
cùng các Anh Chị tại Sở Kế hoạch & Đầu tư – Kiên Giang. Xin nhận nơi tôi lời chúc
sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức cịn hạn chế
nên khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến
của Cơ Nguyễn Thị Hồng Yến và Q Thầy Cơ.


Một lần nữa Tơi xin chân thành cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện

PHẠM DUY KHÁNH


MỤC LỤC
-----//-----

Trang
Mục lục ........................................................................................................................ i
Những từ viết tắt ......................................................................................................... iv
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ vi
Lời mở đầu ................................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ................................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư xây dựng khả thi ................................................... 5
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ................... 5
1.1.4. Chu kỳ của một dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 6
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................ 8
1.2.1. Khái quát chung và mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng .................... 8
1.2.1.1. Khái quát chung .................................................................................. 8
1.2.1.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng ......................................... 9
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư xây dựng .............................. 9
1.2.2.1. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...................................... 9
1.2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................... 10

1.2.3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư xây dựng .................................................... 10
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................................ 12
1.2.4.1. Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng .......................... 12
1.2.4.2. Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng ............................ 12
1.2.4.3. Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng ......................... 13

-i-


1.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng .......................................... 13
1.2.5.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ...................................... 13
1.2.5.2. Phương pháp thẩm định các khía cạnh kỹ thuật ................................. 14
1.2.5.3. Phương pháp thẩm định các khía cạnh tài chính ................................ 16
1.2.5.4. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế xã hội.................. 24
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng.... 24
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 24
1.2.6.2. Nhân tố khách quan ........................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIÊN GIANG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIÊN GIANG ......... 27
2.1.1. Thông tin liên hệ và Chức năng hoạt động .................................................. 27
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .............................................................................. 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 29
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIÊN GIANG ...................................... 32
2.2.1. Căn cứ thực tiễn tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...................... 33
2.2.1.1. Đề xuất phê duyệt và cấp phép dự án đầu tư xây dựng ....................... 33
2.2.1.2. Các pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................. 34
2.2.1.3. Các quy phạm, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật ............. 36

2.2.1.4. Các quy ước và thông lệ quốc tế ........................................................ 36
2.2.1.5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....................................... 37
2.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................................ 38
2.2.2.1. Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng .......................... 38
2.2.2.2. Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng ............................. 47
2.2.2.3. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng ................................ 51
2.2.2.4. Phê duyệt, cấp phép dự án đầu tư xây dựng ........................................ 53

-ii-


2.2.2.5. .Ghi nhập, và tổ chức báo cáo về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng ... ........................................................................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .... 57
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 58
2.3.2.1. Những hạn chế .................................................................................... 58
2.3.2.2. Những nguyên nhân ........................................................................... 59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIÊN GIANG
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP ........................................................ 64
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ đến
năm 2020 ............................................................................................................... 64
3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 64
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 64
3.1.1.3. Định hướng thu hút đầu tư vào Kiên Giang ........................................ 66
3.2.1. Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư .............................................. 67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ - KIÊN GIANG ................... 68
3.2.1. Giải pháp về thu nhập và xử lý thông tin ..................................................... 68

3.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án đầu tư ...................................... 70
3.2.3. Giải pháp về chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ............................ 73
3.2.4. Giải pháp về nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ....................................... 74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC - CÁC BẢNG TÍNH TỐN

-iii-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-----//-----

ADB

: Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu á.

CGCN

: Chuyển giao công nghệ.

CNTT

: Công nghệ thông tin.

ĐBSCL : Đồng bằng sông cửu long.
ĐTXD

: Đầu tư xây dựng.


GPMB

: Giải phóng mặt bằng.

IMF

: International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế.

KĐTM : Khu đô thị mới.
KG

: Kiên Giang.

KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư.
ODA

: Official development assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức.

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy.

TĐC

: Tái định cư.

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp.


TSCĐ

: Tài sản cố định.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

VAT

: Value Added Tax – Thuế Giá trị gia tăng.

WB

: World Bank – Ngân hàng thế giới.

-iv-


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Danh mục các biểu mẫu:
Biểu mẫu 1.1: Tờ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình .............. 11
(Phụ lục II – Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của chính phủ)

Biểu mẫu 2.1: Tờ trình xin phép đầu tư .......................................................... 33
(Phụ lục số 4 - Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng)

Biểu mẫu 2.2: Hệ thống biểu mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư .............. 56

(Thông tư 13/2010/TT-BKH ngày 02/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Danh mục các sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 6
Sơ đồ 2.1: Tổ chức tại Sở Kế hoạch & Đầu tư - Kiên Giang ........................... 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình Thẩm định dự án Khu đơ thị mới ................................... 37
Sơ đồ 2.3: Các chủ thể thực hiện Giám sát, đánh giá đầu tư ............................ 54
Danh mục các bảng tính tốn:
Bảng 2.1 : Quy hoạch sử dụng đất & Dự báo quy mô dân số ........................ 41
Bảng 2.2 : Chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật ............................................... 44
Bảng 2.3 : Chi phí đầu tư cây xanh và cơng cộng ......................................... 44
Bảng 2.4 : Chi phí đầu tư khu chức năng đa hợp .......................................... 44
Bảng 2.5 : Tổng vốn đầu tư xây dựng ........................................................... 44
Bảng 2.6 : Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng ....................................... 45
Bảng 2.7 : Kế hoạch doanh thu quỹ đất ........................................................ 45
Bảng 2.8 : Lợi nhuận kinh doanh .................................................................. 45
Bảng 2.9 : Phân tích hiệu quả tài chính dự án ............................................... 46
Bảng 2.10 : Phân tích độ nhạy của dự án ........................................................ 46

-v-


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

LỜI MỞ ĐẦU
  

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là
quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư. Thẩm định dự án được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn, mọi thành phần kinh tế đặc biệt là các dự án đầu tư Xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước thì khâu Thẩm định dự án được xem như một điều kiện bắt
buộc, và đóng một vai trò quan trọng để làm cơ sở để quyết định phê duyệt hoặc cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với các dự án này là
khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước nhằm tranh thủ mọi tiềm năng, cơ
hội để phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư từ các các nhân ,tổ chức, và đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã trở thành một bộ phận khơng thể thiếu, đóng góp ngày càng lớn vào
việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Là một nguồn vốn giữ vai
trò quan trọng và được triển khai theo những dự án đầu tư xây dựng, Việt Nam cần
tiếp nhận và tạo điều kiện cho những dự án đầu tư xây dựng từ các nhà đầu tư tốt
mang lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế và loại bỏ những dự án xấu. Để thực hiện
được mục tiêu đó, q trình xem xét, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở
thẩm định là hết sức quan trọng. Sở Kế hoạch và Đầu tư Kiên Giang là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân Tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và kế hoạch đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu,
tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực hiện và kiến
nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, đầu tư
trong nước, ngoài nước ở địa phương; và với tư cách là cơ quan đầu mối trong việc
thu hút, quản lý các dự án đầu tư theo phân cấp quyền hạn của mình thường xuyên
chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất
báo cáo trình UBND Tỉnh quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng
đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư dự án, việc nâng
GVHH: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến


-1-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

cao chất lượng tiến tới hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư được đặt ra ngày
càng cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với việc thẩm định chủ yếu dựa vào sự đánh giá
của các cán bộ, chuyên gia trực tiếp thực hiện công tác này. Do đó chất lượng của
cơng tác thẩm định phụ thuộc phần lớn ở năng lực, trình độ chun mơn của những
người làm công tác thẩm định. Nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cơng tác
thẩm định và phê duyệt dự án, dẫn đến việc phê duyệt, cấp phép cho các dự án đầu
tư xây dựng cơng trình vẫn chưa đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và lợi ích của dự án
mang lại. Do vậy, Công tác thẩm định dự án cần được quan tâm, nâng cao chất
lượng nhằm hướng đến nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư.
Với lịng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, trong thời gian thực tập tại Văn phòng thẩm định - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Kiên Giang, Tôi đã tập trung đi sâu tìm hiểu cơng tác thẩm định đối với
các dự án đầu tư xây dựng và đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Thẩm định
Dự án Đầu tư Xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang”.
Do sự hiểu biết và thời gian thực tập có hạn nên bài viết khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ
giáo và các bạn sinh viên để Chuyên đề được hoàn thiện hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa trên phương pháp thu thập các số liệu thông tin đầu vào của dự án đầu tư
xây dựng cơng trình để làm căn cứ cho việc xem xét tính hợp lý, hợp pháp và phân

tích đánh giá để phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Khơng gian: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang.
Thời gian: 08/08/2011 đến 31/10/2011.
Việc phân tích số liệu: Dự án Khu đơ thị mới Phú Cường – Kiên Giang.
KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:
A. Lời mở đầu.
B. Phần nội dung : gồm 3 chương phần.
Chương I:

Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

Chương II: Thực trạng Công tác Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang.
GVHH: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-2-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

Chương III: Một số Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiên Giang.
C. Phần kết luận – Nhận xét về Thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Đề tài đã cố gắng nghiên cứu để đạt được mục đích đã đề ra. Tuy nhiên do
hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,

khiếm khuyết. Mặt khác khả năng điều tra và thống kê số liệu cịn gặp nhiều khó
khăn, đề tài đã sử dụng một phần số liệu của các bài nghiên cứu tương tự trước đó.
Rất mong được sự thơng cảm từ phía Q Thầy Cơ.
Tơi xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn đến Thầy Trần Quang Phú đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành đề tài, Cảm ơn Chú Nguyễn Duy Thâu và các anh chị tại
Phòng Thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang nơi tôi đã thực
tập tốt nghiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi. Tôi xin cảm ơn Quý Thầy
Cô Trường Đại học Giao thông Vận tải Tp. HCM đã tạo một nền tảng kiến thức để
Tơi có thể hồn thành Chun đề này.

GVHH: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-3-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng:
Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tế bào của hoạt động đầu tư đó là tập hợp các biện pháp
có căn cứ khoa học, có cơ sở pháp lý được đề suất về các mặt kỹ thuật, công nghệ,
tổ chức sản xuất tài chính kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn
đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế đem lại

cho quốc gia lớn nhất có thể được.
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư xây dựng là một tập hồ sơ tài liệu mà nội dung của nó được trình
bày một cách chi tiết việc sử dụng tài nguyên lâu dài để mang lại lợi ích kinh tế - xã
hội. Dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt, phải phù hợp với quy
hoạch phát triển của vùng, địa phương, nội dung của dự án đầu tư xây dựng phải
được tính tốn, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện pháp lý, thị
trường, kỹ thuật, môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội.
Nói chung, Dự án dầu tư xây dựng là việc bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại để tạo
dựng ra tài sản cố định là cơng trình xây dựng để sau đó vận hành khai thác cơng
trình thu được lợi ích với một khoảng thời gian nhất định nào đó trong tương lai.
Phân loại dự án đầu tư xây dựng:
 Theo quy mơ tính chất:
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho
phép đầu tư.
- Các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm :A , B, C theo quy định tại
phụ lục I nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ.
 Theo nguồn vốn đầu tư :
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-4-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp


Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước .
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.1.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư xây dựng khả thi:
- Là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư;
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư;
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước
tài trợ hoặc cho vay vốn;
- Là cơ sở để xác định kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đơn đốc q trình
thực hiện và kiểm tra q trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê chuẩn và
cấp giấy phép đầu tư;
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án
đầu tư xây dựng;
- Là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ của
dự án đầu tư xây dựng liên doanh;
- Dự án đầu tư xây dựng khả thi tốt có tác dụng tích cực để giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Đầu tư xây dựng là hoạt động có vai trị đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói riêng và đối với nền kinh tế quốc dân chung thể hiện những mặt chính sau:
- Trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật (tài sản cố định) cho các ngành kinh
tế quốc dân để sau đó các ngành kinh tế quốc dân tiến hành khai thác sinh lợi.
- Trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các ngành kinh
tế quốc dân như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp; quan hệ giữa
phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, giáo dục với các mối quan hệ xã hội khác.
- Trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất
lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-5-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

- Trực tiếp góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách
quốc gia.
- Hoạt động đầu tư xây dựng liên quan trực tiếp đến sử dụng một khối lượng
nguồn lực vô cùng to lớn của xã hội, do đó nếu hoạt động này kém hiệu quả, gây ra
nhiều lãng phí, thất thốt làm tổn thất to lớn, lâu dài, nhiều mặt đến sự phát triển
của đất nước.
1.1.4. Chu kỳ của một dự án đầu tư xây dựng:
Chu kỳ dự án đầu tư xây dựng là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện
dự án, dự án đi vào hoạt động cho đến giai đoạn đánh giá cuối cùng là thanh lý. Cụ
thể chu kỳ dự án bao gồm các giai đoạn thể hiện trong sơ đồ sau:
Tiền xác định

Xác định

Chuẩn bị

Thẩm định


Thực hiện

Hoạt động

Thanh lý

Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư xây dựng
Giai đoạn tiền xác định:
Thu thập thông tin rộng rãi liên quan đến tình hình cơ bản (tự nhiên, kinh tế,
xã hội) của khu vực. Thông tin này là cơ sở dữ liệu để giúp ta phác thảo các dự án
thích ứng. Thơng tin bao gồm số liệu về nguồn lực thiên nhiên, thống kê về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng và khu vực dự án đầu tư xây dựng.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-6-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

Giai đoạn xác định:
Công việc này gồm việc lập ra các dự án chuyên biệt có mức ưu tiên cao đối
với các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và khu vực. Trong giai đoạn này, mục
đích của dự án được lập ra phải rõ ràng và được xác định một cách cụ thể, chi phí
và lợi ích ước lượng được định lượng và thiết kế ban đầu của dự án được lập ra. Dự
án thường được xác định dựa trên kế hoạch quốc gia, báo cáo kinh tế hay nghiên

cứu khu vực. Qua việc nghiên cứu này có thể cho thấy điều kiện thuận lợi, khó khăn
đối với dự án trong hướng phát triển của quốc gia hay khu vực.
Giai đoạn chuẩn bị:
Mục đích của dự án ở đây được xác định rõ ràng hơn và các yếu tố cũng được
phân tích một cách chi tiết hơn. Trong giai đoạn soạn thảo (thiết lập) Báo cáo đầu tư
xây dựng hoặc Dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện những nội dung về: thể chếpháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức, mơi trường, tài chính và kinh tế-xã hội được
phân tích một cách chi tiết. Việc soạn thảo (thiết lập) địi hỏi năng lực chun mơn
của các ngành kỹ thuật có liên quan, các chuyên viên, các kỹ sư kinh tế và phối hợp
hoạt động của nhiều cơ quan, ban ngành có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng.
Giai đoạn thẩm định:
Thẩm định là xem xét, kiểm chứng về các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, và về
mặt khả thi của dự án. Ở giai đoạn này, các vấn đề lên quan đến luật pháp, thị
trường, kỹ thuật - môi trường, tổ chức quản trị, tài chính và kinh tế - xã hội phải
được giải quyết trước khi dự án được chấp thuận để thực hiện.
Giai đoạn này, đòi hỏi thảo luận giữa các cơ quan như giữa Chính phủ với các
Bộ, Cơ quan chủ quản và quản lý chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng. Sự
thảo luận phải đưa đến những thỏa thuận và kết luận là dự án được thực hiện hoặc
phải bổ sung thêm hay phải thiết lập lại.
Giai đoạn thực hiện:
Một dự án được cho là đáng tin cậy ở giai đoạn thẩm định sẽ đủ điều kiện để
thực hiện. Việc thực hiện dự án trong thực tế khá phức tạp do nhiều vấn đề không
dự báo được trước. Do đó, ở giai đoạn này địi hỏi phải có sự linh hoạt để đảm bảo
thực hiện thành cơng dự án.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Yến

-7-

SVTH: Phạm Duy Khánh



Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

Giai đoạn thực hiện là thời gian thực hiện dự án bao gồm việc thiết kế, lập dự
toán, mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng lắp đặt và đào tạo nhân viên.
Giai đoạn hoạt động:
Đây là giai đoạn dự án bắt đầu đưa vào khai thác vận hành cho ra những sản
phẩm hay dịch vụ. Để chắc chắn rằng dự án mang lại lợi ích tối đa qua thời gian thì
các phương tiện phải được sử dụng, bảo hành và bảo trì đúng tiêu chuẩn, quy cách.
Vì vậy khi đã xây dựng dự án phải có đủ kinh phí để tuyển nhân viên và dự án phải
đạt công suất tối đa.
Giai đoạn đánh giá:
Đánh giá bao gồm việc phân tích các vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn của
chu kỳ dự án, các vấn đề như vượt kinh phí, thi cơng xây lắp chậm trễ, sự cố kỹ thuật,
khó khăn về tài chính, tình hình biến động của thị trường… Từ đó tìm ngun nhân
gây ra các vấn đề trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án và tìm biện pháp khắc phục.
Đánh giá cuối cùng được thực hiện khi dự án được thực hiện khi dự án hồn
thành cũng như trong q trình hoạt động của nó.
Đánh giá giúp đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, thành công và thất bại của
dự án. Các kết quả này sẽ có giá trị trong kế hoạch hố các dự án trong tương lai và
từ đó có thể phịng tránh những khuyết điểm được lặp lại.
Thanh lý:
Đây là bước cuối cùng của dự án đầu tư xây dựng. Việc thanh lý dự án đầu tư
có thể phải được tiến hành sau một thời gian dự án đi vào hoạt động chứ không nhất
thiết hết thời hạn mà dự án đã ký kết ban đầu.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
1.2.1. Kháí quát chung và mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1.2.1.1. Khái quát chung:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có cơ

sở khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án; từ đó ra quyết định đầu tư
và cấp phép đầu tư. Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án
một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-8-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình
thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư
và cấp phép đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trị quản lý vĩ mơ của nhà
nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng cơng quyền của mình
sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải
đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư
hay cấp phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án
đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay khơng, nếu có thì bằng cách nào
và đến mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án.
1.2.1.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
Đối với Cơ quan thẩm định Nhà nước: là nhằm xem xét những lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, của vùng, của địa phương hay không và thơng qua đó đưa ra
những kết luận và sự chấp thuận hoặc phải sửa đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án.
Đối với những định chế tổ chức quốc gia hoặc quốc tế: ngoài việc xem xét khả

năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân,
việc thẩm định cịn nhằm mục đích xét hướng phát triển lâu dài, ổn định của dự án
mà định hướng tài trợ hoặc cho vay vốn.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1.2.2.1. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư xây dựng đóng vai trị rất quan trọng khơng
chỉ với các nhà đầu tư là đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ dự án mà cịn đối với các
định chế tài chính (như Ngân hàng, tổ chức tín dụng), Cơ quan Nhà nước trong việc
ra quyết định đầu tư, cấp vốn, cấp giấy phép cho dự án…
- Đối với nhà đầu tư:
+ Xác định được khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của dự án.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-9-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

+ Làm căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung cho dự án được hoàn thiện hơn.
- Đối với các đối tác đầu tư:
+ Làm căn cứ ra quyết định góp vốn thực hiện dự án.
- Đối với các định chế tài chính:
+ Xác định khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nợ, tuổi thọ của dự án để
quyết định phương thức cấp vốn, kỳ hạn trả nợ đối với khách hàng.
- Đối với cơ quan nhà nước:
+ Xác định được những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại.

+ Đánh giá ưu nhược điểm của dự án, nhằm loại bỏ những dự án xấu và
tránh loại bỏ những dự án hiệu quả.
+ Làm căn cứ để áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế, thời hạn trả nợ…
1.2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi bị bác
bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư. Cụ thể:
 Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
 Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mơ của nhà nước đánh giá được tính phù hợp
của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng, lãnh thổ và của cả nước trên
các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
 Giúp cho việc xác định được những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt
khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế
các mặt có hại.
 Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án
đầu tư.
1.2.3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
Căn cứ thẩm định của ngân hàng bao gồm bốn căn cứ chính là:
 Hồ sơ trình thẩm định của chủ đầu tư.
 Căn cứ pháp lý.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-10-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng


 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh
tế, kĩ thuật cụ thể.
 Thơng lệ quốc tế.
a) Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định dự án thể hiện các nội dung theo mẫu sau:
(Biểu mẫu 1.1: Tờ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình)

2. Hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
3. Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Căn cứ pháp lý:
- Các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế- xã hội của nhà nước, của ngành, của địa phương.
- Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật
doanh nghiệp, luật xây dựng, luật đầu tư, luật lao động, luật mơi trường, luật đất
đai, luật sở hữu trí tuệ, luật thuế (thuế TNDN và thuế VAT), luật khoáng sản, luật
tài nguyên.
- Các văn bản pháp luật và qui định có liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu
tư xây dựng được ban hành và còn hiệu lực tại thời điểm đầu tư xây dựng.
- Các văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, nội dung trong quá trình thẩm
định và cấp phép các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan có thẩm quyền.
- Các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
c) Các quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức trong từng lĩnh vực
kinh tế, kĩ thuật:
- Các quy phạm như: quy phạm về xây dựng, sử dụng đất đai trong các khu
đô thị, khu công nghiệp; quy phạm về tĩnh khơng trong cơng trình cầu cống…
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bắt buộc áp dụng trong các hoạt động xây
dựng, bao gồm: khảo sát và thí ngiệm chuyên ngành xây dựng; quy hoạch xây dựng
và quy hoạch đô thị; lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng; thiết kế, thi công và
nghiệm thu công trình xây dựng.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Yến

-11-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

- Các tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn cấp cơng trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể
đối với từng loại cơng trình và từng bộ mơn thiết kế, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu
chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành.
- Các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật như: Định mức dự tốn
xây dựng cơng trình, Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
cơng trình, Định mức về lập quy hoạch xây dựng.
d) Các quy ước, thông lệ quốc tế:
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà
nước với nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông,…)
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB,…)
- Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước.
- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm,…
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1.2.4.1. Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng:
Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm:
1) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.
2) Các yếu tố đầu vào của dự án.
- Địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.

3) Quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án
4) Phân tích tài chính, và hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2.4.2. Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng:
Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm:
1) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn;
2) Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có);
3) Khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của
dự án;
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-12-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

4) Kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư;
5) Khả năng hồn trả vốn vay;
6) Giải pháp phịng cháy, chữa cháy;
7) Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phịng, an ninh, mơi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2.4.3. Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng:
1) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt
bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến cơng trình
được chọn đối với cơng trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
vị trí, quy mơ xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với cơng

trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
2) Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
3) Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền cơng nghệ đối với cơng
trình có u cầu cơng nghệ;
4) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, mơi trường, phịng
cháy, chữa cháy;
5) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
1.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1.2.5.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là một phương pháp đơn giản và được dùng rất phổ biến trong khi thẩm
định dự án đầu tư xây dựng. Phương pháp này được sử dụng khi tiến hành thẩm
định nội dung về các khía cạnh kĩ thuật của dự án. Khi thẩm định cần so sánh đối
chiếu từng nội dung của dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kĩ thuật thích hợp, thơng lệ trong nước và quốc tế cũng như
các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương
pháp so sánh, đối chiếu khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng được tiến hành
theo cụ thể như sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-13-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

- Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án: so sánh đối chiếu dự án với các

văn bản pháp luật của nhà nước ban hành trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, bất
động sản… Các quy hoạch tổng thể của Nhà nước, địa phương.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: so sánh đối chiếu dự án với các
dự án đầu tư xây có vị trí địa điểm đầu tư, quy mô của dự án, chất lượng sản phẩm
xây dựng tương tự đã được triển khai.
- Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án là: các chỉ tiêu dùng để so sánh đối
chiếu là:
+ Các tiêu chuẩn trong thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cơng trình do Nhà
Nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Các định mức về kĩ thuật (sản xuất, vật liệu, nhân cơng, máy móc, thiết
bị,…) theo định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành.
+ Thông lệ trong nước và quốc tế để phân tích lựa chọn phương án tối ưu.
(địa điểm xây dựng, giải pháp kĩ thuật, tổ chức xây dựng…)
- Khi thẩm định tài chính dự án,thường so sánh với các chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu tổng hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn, suất đầu tư,…
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án,…
+ Các dự án đầu tư xây dựng tương tự,…
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp này, thường cho thấy công
tác thẩm định trong thực tế hiện nay mới chỉ tập trung vào so sánh các chỉ tiêu (thị
trường, kĩ thuật, tài chính) của dự án một cách cứng nhắc với các dự án tương tự,
mà chưa nhận ra những nét riêng biệt cụ thể của dự án. Đặc biệt khía cạnh thị
trường của dự án chưa được so sánh, đối chiếu một cách chi tiết và hợp lý.
1.2.5.2. Phương pháp thẩm định các khía cạnh kỹ thuật:
Thẩm định khía cạnh kĩ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích về mặt tài
chính, kinh tế xã hội của dự án. Đặc biệt các dự án đầu tư xây dựng đều địi hỏi
những giải pháp kĩ thuật về xây dựng cơng trình và kiến trúc rất phức tạp, vì thế khi
thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án cần tiến hành một cách rất chi tiết và khoa
học.. Các nội dung kĩ thuật của dự án đầu tư xây dựng được tiến hành thẩm định là:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến


-14-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

a) Phân tích địa điểm xây dựng:
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng vì địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến
vốn đầu tư (giá mua đất xây dựng) cũng như ảnh hưởng đến giá cả, sức cạnh tranh
của sản phẩm dự án đầu tư xây dựng, từ đó quyết định trực tiếp đến hiệu quả của dự
án đó.
- Địa điểm có nằm trong quy hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước và địa phương hay khơng. Cơng tác giải phóng mặt bằng có thuận lợi và
khó khăn gì.
- Điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, mơi trường… ảnh hưởng đến q trình
thi cơng cơng trình như thế nào.
b) Qui mơ giải pháp xây dựng, kiến trúc:
- Quy mô xây dựng, giải pháp kết cấu kiến trúc các hạng mục cơng trình có
đảm bảo các định mức kinh tế kĩ thuật của dự án đã đề ra hay không.
- Xem xét, đánh giá tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục cơng trình,
tránh bỏ sót hạng mục cần đầu tư mà chưa được dự tính, các hạng mục khơng cần
thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư.
- Tiến độ thi cơng có phù hợp với kế hoạch và thực tế hay không.
c) Công nghệ trang bị cho dự án:
- Xem xét công nghệ được lựa chọn cho dự án là công nghệ đã được qua kiểm
chứng hay chưa, mức độ hiện đại, đồng bộ của cơng nghệ, máy móc. Đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên tham gia dự án có đủ yêu cầu về kĩ thuật, tay nghề để vận hành

các máy móc, cơng nghệ đó hay khơng….
d) Phân tích các tác động mơi trường, phịng cháy chữa cháy (PCCC):
Đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp
chưa, và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải
có hay chưa. Cần phải đối chiếu với các qui định pháp luật hiện hành xem xét dự án
về lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động mơi trường, PCCC.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Yến

-15-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng

1.2.5.3. Phương pháp thẩm định khía cạnh tài chính:
a) Thẩm định tổng vốn đầu tư dự án và tiến độ bỏ vốn:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự
án. Đặc biệt, các dự án đầu tư xây dựng đều đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn. Nên
việc thẩm định tổng vốn đầu tư của các dự án càng yêu cầu phải tiến hành chi tiết và
kĩ lưỡng.
Yêu cầu xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án có được tính tốn hợp
lý, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết, và cần xem xét các yếu tố làm
tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng phí cho cho dự án,...
Cụ thể nội dung cần kiểm tra các khoản mục sau:

- Xác định các nguồn vốn huy động được của dự án: Vốn tự có, vốn vay,
vốn vay ưu đãi đầu tư, và các nguốn vốn khác liên quan.
- Vốn đầu tư xây dựng: tiến hành kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục
cơng trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng (bằng các đơn giá, suất vốn đầu tư
của nhà nước hiện hành và kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai, tương tự)
- Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra đối chiếu với các bảng báo giá của các nhà
cung cấp về giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí CGCN (nếu có).
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới)
hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự
án sau khi hồn thành có thể hoạt động bình thường.
Xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai
đoạn như thế nào, có hợp lý hay khơng. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong giai
đoạn thục hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Cần phải xem xét tỉ lệ của từng
nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay khơng. Việc xác định tiến
độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn vốn đầu tư cho dự án.
b, Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Thẩm định đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này
sẽ đưa vào để tính tốn chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn đầu tư, khấu hao TSCĐ phải
trích hàng năm, nợ phải trả.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-16-

SVTH: Phạm Duy Khánh


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định Dự án Đầu tư Xây dựng


- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính tốn: Mức huy động
cơng suất so với cơng suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc
tính của dây chuyền cơng nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí
sản xuất kinh doanh trực tiếp.
Q trình tính tốn hiệu quả tài chính và khả năng phân bổ vốn của dự án đầu
tư được thẩm định qua các bước chính như sau:
 Bước 1 : Xác định mơ hình đầu vào, đầu ra của dự án.
 Xác định mơ hình đầu vào, đầu ra phù hợp theo đặc điểm và quy mô đầu
tư của dự án, nhằm đảm bảo khi tính tốn phải phản ánh trung thực,
chính xác hiệu quả và khả năng triển khai của dự án.
 Bước 2 : Phân tích để tìm dữ liệu.
 Khi để xác định được mơ hình đầu vào, đầu ra của dự án, cơng tác thẩm
định cần phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết
phục vụ cho việc tính tốn hiệu quả dự án bằng các bước sau đây:
+ Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích trên các phương diện
khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho cơng tác thẩm
định, tính tốn hiệu quả dự án.
+ Kiểm tra việc tính tốn các khoản chi phí đầu tư sản xuất hàng năm
của dự án.
 Chi phí xây dựng, thiết bị, và chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, xem xét sự hợp lí của các định mức chi phí. So sánh các chi
phí của dự án với các định mức tiêu chuẩn và những dự án tương tự đang
họat động.
 Kiểm tra chi phí nhân cơng: xem xét nhu cầu lao động, số lượng, chất
lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động của dự án so với thực tế trong
khu vực và so với các địa phương khác.
 Kiểm tra phương pháp tính khấu hao và mức khấu hao.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

-17-

SVTH: Phạm Duy Khánh


×