Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ngoại thương và phát triển đầu tư tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ
TP.HCM


GVHD : Th.S NGUYỄN CÔNG ĐỀ
SVTH : LÊ THỊ BÍCH NHI
MSSV : 106403187
LỚP : 06DKT2




TP.HCM , tháng 09 năm 2010


i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ
TP.HCM


GVHD : Th.S NGUYỄN CÔNG ĐỀ
SVTH : LÊ THỊ BÍCH NHI
MSSV : 106403187
LỚP : 06DKT2




TP.HCM , tháng 09 năm 2010



ii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
chuyên đề được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Ngoại Thương và Đầu Tư Phát
Triển TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trườc nhà trường về sự cam đoan này.

TP.HCM , ngày tháng năm 2010













iii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kế Toán Tài Chính Ngân Hàng

Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S
Nguyễn Công Đề – Người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận
văn tốt nghiệp. Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của quý thầy cô em đã tích lũy được
vốn kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm luận văn tốt nghiệp
em có điều kiện ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Qua đây em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị tại các phòng ban Công Ty Cổ
Phần Ngoại Thương và Phát Triển Đầu Tư TP.HCM, đặc biệt là các anh chị phòng
Kế Toán đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ đồng thời cung cấp các tài liệu
thông tin để giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô nhà trường và Ban Giám Đốc cùng toàn
thể nhân viên công ty lời chúc sức khỏe và thành công. Chúc công ty ngày càng
phát triển và có những bước tiến lớn trong lĩnh vực của mình.

Tp. Hồ Chí Minh , tháng 09 năm 2010
SVTH : Lê Thị Bích Nhi











iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Tp.HCM , ngày …… tháng ……. năm 2010
(Ký và ghi rõ họ tên)









v



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN





………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


Tp.HCM , ngày …… tháng ……. năm 2010
(Ký và ghi rõ họ tên)





vi

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 3
1.1. Giới thiệu về Báo cáo tài chính 3
1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính 3
1.1.2. Mục đích của Báo cáo tài chính 3
1.2 Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính. 4
1.2.1. Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính 4
1.2.2. Nội dung các Báo cáo tài chính 4
1.3. Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính 6
1.3.1. Sự cần thiết của việc phân tích Báo cáo tài chính 6
1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính 8
1.4. Phương pháp phân tích và đối tượng phân tích 9
1.4.1. Phương pháp phân tích 9
1.4.2. Đối tượng phân tích 10
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính 10
1.5.1 Phân tích tổng quát các Báo cáo tài chính 10
1.5.2 Phân tích các tỷ số tài chính 10
1.5.2.1 Các tỷ số thanh toán 10
1.5.2.2 Các tỷ số về đòn cân nợ 11

1.5.2.3 Các tỷ số hoạt động 13
1.5.2.4 Các tỷ số doanh lợi 15
1.5.3 Phân tích tài chính Dupont 18
1.5.4 Phân tích nguồn và sử dụng vốn 19
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY FIDECO 20
2.1. Lịch sử hình thành 20
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty 20


vii

2.1.2. Lịch sử hình thành 20
2.2. Mục tiêu hoạt động của công ty 21
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 22
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 23
2.4. Tổ chức công tác kế toán – tài chính 25
2.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 25
2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 27
2.4.3. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 27
2.5. Quá trình phát triển 29
2.5.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty 29
từ ngày thành lập đến nay
2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 31
2.5.3. Phương hướng hoạt động trong tương lai 32
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 33
TẠI CÔNG TY FIDECO
3.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính 33
3.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán 33
3.1.2. Phân tích Bảng kết quả kinh doanh 48

3.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 54
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính 60
3.2.1. Các tỷ số thanh toán 60
3.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ 62
3.2.3. Các tỷ số hoạt động (hay hiệu suất sử dụng tài sản) 65
3.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận 67
3.3. Phân tích tài chính Dupont 71
3.3.1 Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng 71
3.3.2 Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng 72
3.4. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 74


viii

3.4.1. Bảng kê nguồn và sử dụng vốn 74
3.4.2. Phân tích nguồn và sử dụng vốn 75
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 78
CỦA CÔNG TY FIDECO VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính 78
của công ty FIDECO
4.2. Một số giải pháp, kiến nghị 79
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 85
Phụ lục đính kèm 86



























ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


 TS : Tài sản
 UBND : Ủy Ban Nhân Dân
 HĐQT : Hội Đồng Quản Trị
 TSCĐ : Tài sản cố định.
 ĐT – XDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản

 LN sau thuế : Lợi nhuận sau thuế
 DT thuần : Doanh thu thuần














x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
 Sơ đồ 2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Fideco
 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Fideco
 Bảng 2.1 Danh sách công ty con của Fideco
 Bảng 2.2 Danh sách công ty liên doanh liên kết của Fideco
 Bảng 3.1 Bảng biến động tài sản
 Bảng 3.2 Bảng biến động nguồn vốn
 Bảng 3.3 Bảng kết cấu tài sản
 Bảng 3.4 Bảng kết cấu nguồn vốn
 Bảng 3.5 Bảng phân tích quan hệ cân đối 1

 Bảng 3.6 Bảng phân tích quan hệ cân đối 2
 Bảng 3.7 Bảng phân tích quan hệ cân đối 3
 Bảng 3.8 Bảng phân tích Báo cáo kinh doanh theo chiều ngang
 Bảng 3.9 Bảng phân tích Báo cáo kinh doanh theo chiều dọc
 Bảng 3.10 Bảng cơ cấu doanh thu thuần
 Bảng 3.11 Bảng cơ cấu giá vốn từng nhóm sản phẩm dịch vụ
 Bảng 3.12 Bảng lưu chuyển tiền tệ hoạt động sản xuất kinh doanh
 Bảng 3.13 Bảng lưu chuyển tiền tệ hoạt động đầu tư
 Bảng 3.14 Bảng lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính
 Bảng 3.15 Bảng tổng hợp lưu chuyển tiền tệ năm 2009
 Bảng 3.16 Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính năm 2008 và 2009
 Bảng 3.17 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2009
 Bảng 3.18 Bảng tổng hợp nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền kinh tế đang
có xu hướng tự do hóa thương mại. Cơ cấu kinh tế đang trong thời kỳ chuyển dịch sang
một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao dựa trên nền tảng của kinh tế tri
thức và xu hướng gắn liền với nền kinh tế toàn cầu. Việc gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đã và đang tạo cho Việt Nam một môi trường kinh doanh đa dạng có
nhiều cơ hội hơn, song đi kèm theo sẽ là những thử thách nguy cơ bị đào thải bởi quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những định hướng chiến
lược, những chính sách kinh doanh tốt, khả năng hoạch định và quản trị tài chính một cách
hiệu quả mang tính hoàn thiện cao để có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, doanh

nghiệp cũng phải có những biện pháp nhằm hạn chế các rủi ro, nhận diện chính xác và tận
dụng triệt để các cơ hội trong quá trình hoạt động của mình.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới,
trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp. Để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những
tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng kịp thời, sử dụng vốn hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần nắm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có thể dễ dàng nhận ra những điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đây là nền tảng cho việc hoạch định phương án hoạt
động phù hợp trong tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần Ngoại Thương và Phát Triển Đầu Tư TP.HCM, em quyết định chọn đề tài “Phân tích
tình hình tài chính Công ty Cổ Phần Ngoại Thương và Phát Triển Đầu Tư TP.HCM.”
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 2

Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của công ty để thấy rõ xu hướng
tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt động có
hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và
tổng hợp số liệu thực tế của công ty dựa trên bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu
cũng như các chỉ tiêu. Từ đó đưa ra các nhận xét.

Do kiến thức còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính
của toàn công ty chứ không đi sâu vào phân tích tình hình tài chính trong từng lĩnh vực
hoạt động của công ty.
Kết cấu của chuyên đề
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY FIDECO
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
FIDECO
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY FIDECO
Kết luận
Tài liệu tham khảo











Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1 Giới thiệu về Báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm về Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (hay còn gọi là Báo cáo kế toán định kỳ) bao gồm những báo cáo
phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế – tài chính của doanh nghiệp
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Báo cáo tài chính
được Nhà Nước qui định thống nhất về danh mục hệ thống các chỉ tiêu, phương
pháp tính toán và cách xác lập từng chỉ tiêu cụ thể.
Theo qui định hiện nay hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 loại sau :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2 Mục đích của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan Nhà Nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Tóm lại, hệ thống Báo cáo tài chính phải cung cấp được những thông tin sau về
một doanh nghiệp :
- Cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành
tài sản và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin cho việc đánh giá tình hình tài chính và những
biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về việc tạo ra tiền và sử dụng tiền trong kỳ như thế nào
tại doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán và diễn giải những nội dung mà Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập) và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ (Báo cáo ngân lưu) không thể hiện một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco

SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 4


1.2 Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính
1.2.1 Khái niệm về phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện trên các
báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành các thông tin hữu ích
cho nhà đầu tư, người cho vay… hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán
tiềm năng trong tương lai để đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư thích hợp, để đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.2.2 Nội dung các Báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất
định theo hai cách phân loại là : tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phải
cân đối với nhau. Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán và chia làm hai phần :
 Phần bên trái – tài sản : phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công
dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về mặt kinh tế, số liệu bên phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại
tài sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại
dưới hình thái vật chất cụ thể :
- Tài sản lưu động bao gồm : tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu, tồn kho.
- Tài sản cố định bao gồm : tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản
cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang, ký cược ký quỹ dài hạn.
Về mặt pháp lý, số liệu bên phần tài sản thể hiện số tài sản đang thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

 Phần bên phải – nguồn vốn : phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu phản ánh trên phần
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 5

nguồn vốn được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại
nguồn vốn.
Về mặt kinh tế, số liệu ở bên phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn
được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái
quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn trả
nợ của các nguồn vốn.
Về mặt pháp lý, số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với chủ sỡ hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân
hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh
liên kết, góp cổ phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các
khoản phải trả .
Ở cả hai bên tài sản và nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều bao gồm các cột
chỉ tiêu : số đầu năm, số cuối năm.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo
cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Nó có
thể được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt
động ra sao trong tương lai. Một bảng kết quả hoạt động kinh doanh đối chiếu
những khoản tiêu thụ được khi bán hàng hóa và dịch vụ cũng như các khoản thu
khác với tất cả các khoản chi phí phát sinh để vận hành doanh nghiệp. Kết quả thu
được là một khoản lời hay lỗ trong kỳ. Những chi phí phát sinh thường bao gồm

các chi phí trực tiếp như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Các chi phí trực tiếp hợp thành giá vốn hàng bán. Những chi
phí gián tiếp như : chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, trong đó bao
gồm nhiều chi phí khác nhau như : lương quản lý, chi phí thuê mướn, chi phí khấu
hao, tiền trả lãi cho các khoản tiền vay, thuế …


Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 6

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nội
dung của bảng lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau :
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh : phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như : tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi
phí bằng tiền như : chi phí trả lương cho người lao động, chi phí kinh doanh
và các chi phí khác …
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư : phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt
động đầu tư bao gồm hai phần : đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân
doanh nghiệp như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. Đầu
tư vào các đơn vị khác như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho
vay. Không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển
được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi
các khoản đầu tư vào các đơn vị khác … và các khoản chi mua sắm, xây
dựng tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính : phản ánh toàn bộ dòng tiền thu

vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên
doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay. Dòng tiền lưu chuyển
được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan như tiền vay nhận
được, tiền thu được do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.
1.3 Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính
1.3.1 Sự cần thiết của việc phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 7

trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của
doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : phân tích tình hình tài chính nhằm :
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả
năng trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như : quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính : kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt

- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu : thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự

an toàn của số vốn mà họ bỏ ra. Thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị, cũng như việc
phân phối kết quả kinh doanh.
 Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) : mối quan tâm của họ
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ
sỡ hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không
khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư trong tương lai : điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, tiếp đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy
họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp qua các thời kỳ để quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư
dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
 Đối với các cơ quan chức năng (cơ quan thuế, …) : thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ mà đơn vị phải thực hiện đối với nhà
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 8

nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê ,

Tóm lại, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng thông tin việc phân tích Báo cáo tài chính sẽ gắn
liền với những mục đích khác nhau. Tùy vào thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tiềm
năng tài chính cũng như xu hướng biến động tài chính mà các nhà quản trị sẽ có được
những giải pháp hợp lý cho doanh nghiệp của mình :
- Giải pháp cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, khả năng sử dụng hợp lý nguồn tài
chính mà nhà quản trị công ty đang quản lý.
- Giải pháp liên kết đến khả năng đầu tư hay hủy bỏ quá trình đầu tư của nhà đầu tư

hoặc thay đổi danh mục đầu tư.
- Giải pháp mua bán thu hồi nợ của khách hàng nhằm đánh giá khả năng quản lý nợ
và các chính sách bán hàng và mua hàng.
- Giải pháp cho vay, thu nợ lãi của nhà tín dụng nhằm tìm kiếm khả năng tài trợ từ
những nhà đầu tưhay những chủ nợ hiện tại và tương lai.
Vì những mục tiêu trên mà chúng ta thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
phân tích các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2 Ý nghĩa của việc phân tích Báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần
phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa sau :
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 9

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản
lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như : đánh giá tình hình thực
hiện chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn, …
1.4 Phương pháp phân tích và đối tượng phân tích
1.4.1 Phương pháp phân tích
 Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang các Báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về số lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Trên cơ sở đó nhà phân
tích nhận ra những khoản mục nào có biến động lớn cần tập trung phân tích và xác
định nguyên nhân.
Ở đây sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và bằng số tương đối:
- Số tuyệt đối :


Trong đó : Y
1
: trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: trị số của chỉ tiêu gốc
- Số tương đối :


 Phân tích theo chiều dọc (Phân tích theo qui mô chung)
Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên
Báo cáo tài chính, qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách
đúng đắn mà phân tích theo chiều ngang không thể thực hiện được.
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một
tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng
phương pháp so sánh số tương đối kết cấu chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể,
phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy
được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế
nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích các tỷ số chủ yếu
Y = Y

1
– Y
0

T = (Y
1
– Y
0
)/ Y
0
* 100%
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 10

Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác, việc phân tích các tỷ số tài chính sẽ cho thấy rõ hơn thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh
một nội dung khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cho ta
nhiều thông tin hơn khi được so sánh với các chỉ số có liên quan.
1.4.2 Đối tượng phân tích
Sử dụng số liệu trên các Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh) để tiến hành phân tích.
1.5 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.5.1 Phân tích tổng quát các Báo cáo tài chính
- Phân tích Bảng cân đối kế toán
- Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1.5.2 Phân tích các tỷ số tài chính
1.5.2.1 Các tỷ số thanh toán
Các tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bao gồm :
a. Tỷ số thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ
đến hạn, nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải
bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với
thời hạn trả nợ. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể được sử dụng để thanh toán.


Trong đó :
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là toàn bộ tài sản lưu động và các
khoản đầu tư ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
TS lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tỷ số thanh toán

hiện thời
=
Nợ ngắn hạn
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 11

Bao gồm các khoản : tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn
kho.
- Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời có thời hạn trả nợ dưới một
năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm
: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy, và các khoản nợ ngắn hạn
khác.

b. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ
ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền không bao gồm khoản mục hàng tồn kho vì đây là tài
sản khó hoán chuyển thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng kém phẩm chất.



c. Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền
Đây là tỷ số đo lường lượng tiền hiện có tại công ty có đủ khả năng để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra lượng tiền dự trữ so
với khoản nợ hiện hành.

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán
nhanh bằng tiền
=
Nợ ngắn hạn

1.5.2.2 Các tỷ số về đòn cân nợ
Trong phân tích Báo cáo tài chính mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động
của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt : một mặt
đòn bẩy tài chính giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác đòn bẩy tài chính
làm gia tăng rủi ro. Do đó đối với công ty việc quản lý nợ cũng quan trọng như
quản lý tài sản. Các tỷ số về đòn cân nợ bao gồm :
a. Tỷ số nợ : gồm hai tỷ số sau :
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ D/A, nó đo lường
mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ chi tổng tài sản. Điều này có nghĩa
TS lưu động - Tồn kho

Tỷ số thanh toán nhanh

=

Nợ ngắn hạn
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 12

là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu % là
nợ phải trả. Về ý nghĩa tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho
tài sản của công ty và nợ chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của công
ty (do tổng tài bằng với tổng nguồn vốn)

Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản
=
Tổng tài sản

Trong đó :
- Tổng nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp cho đến thời hạn lập báo cáo. Nợ ngắn hạn gồm các
khoản phải trả, các khoản nợ tích lũy, các khoản vay ngắn hạn
dưới một năm và các khoản nợ khác. Nợ dài hạn có thể là nợ vay
dài hạn của ngân hàng hay các tổ chức khác, nợ do phát hành trái
phiếu hoặc do mua hàng trả chậm.
- Tổng tài sản là toàn bộ tài sản hiện có cho đến thời điểm lập báo
cáo gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu thường được gọi là tỷ số nợ D/E, nó đo
lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với
mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.

Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên vốn
chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về ý nghĩa tỷ số này cho biết
mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
đồng thời cũng cho biết mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu.
b. Tỷ số thanh toán lãi vay
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết công ty
sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn, chúng ta muốn biết rằng liệu vốn đi
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 13

vay có thể được sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận bao
nhiêu và có đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay không.


Trong đó :
- Phần tử số : còn được gọi là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh
số tiền mà doanh nghiệp có thể có để trả lãi vay trong năm. Ở đây phải sử
dụng lợi tức trước thuế mà không phải là lãi ròng là vì lãi vay được tính vào
tổng chi phí trước khi tính thuế thu nhập.

- Phần mẫu số : là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có
thể là do lãi vay ngắn hạn ở ngân hàng hoặc các tổ chức khác, lãi nợ vay của
các loại trái phiếu phát hành.
1.5.2.3 Các tỷ số hoạt động (hay hiệu suất sử dụng tài sản)
Phân tích hiệu quả hoạt động trong thực tế phân tích chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt
động , còn được gọi là tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm
tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty. Nếu công ty đầu tư vào
tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền
tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản khiến
cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lời và do đó làm
giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy, công ty nên đầu tư vào tài sản ở
mức độ hợp lý. Nhưng một câu hỏi đặt ra là: như thế nào mới là hợp lý? Muốn
biết điều này chúng ta tiến hành phân tích các tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động
của tài sản. Nhóm các tỷ số này bao gồm những tỷ số sau :
a. Vòng quay tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán trong một kỳ. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là
để phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa để tiêu thụ, nhằm đạt mức doanh thu
và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường. Qui mô tồn kho của
doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào. Điều này phụ thuộc vào việc kết hợp của
nhiều yếu tố. Tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và thời
gian trong năm.
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi
vay
=
Lãi Vay
Phân tích tình hình tài chính GVHD: Th.S Nguyễn Công Đề
Công ty Fideco
SVTH: Lê Thị Bích Nhi Trang 14






Trong đó :
- Doanh thu thuần là doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ như : chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại và thuế
doanh thu.
- Tồn kho là toàn bộ các loại tài sản như : nguyên vật liệu trong khâu dự trữ,
chi phí sản xuất dở dang trong khâu sản xuất, và thành phẩm trong khâu lưu
thông.
Ngoài ra còn xem xét thêm tỷ số : số ngày hàng tồn kho



Chỉ số này cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày,
đồng thời đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
hàng. Cho thấy khi hàng hóa được tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu
thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp
chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu các chính
sách của doanh nghiệp áp dụng như : doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở
rộng thị trường.

Các khoản phải thu * 360
Kỳ thu tiền bình quân


=
Doanh thu thuần

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng do chính
sách bán chịu hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác.

Doanh thu thuần
Số vòng quay tồn kho =
Tồn kho
Số ngày trong năm (365 ngày)
Số ngày hàng tồn
kho
=
Số vòng quay hàng tồn kho

×