Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đtpt nhà và đô thị-bqp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 122 trang )

Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-BQP.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2008.
Sinh viên thực hiện

1
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các DNXL 3
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các DNXL 3
1.1.1. Đặc điểm của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp 3
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các DNXL 4
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong DNXL 4
1.2. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và các cách phân loại chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL 5
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXL 5
1.2.2. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất trong DNXL 8
1.3. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất trong DNXL 9
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL 9
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL 10
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các DNXL .

18
1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DNXL 18
1.4.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành 19


1.4.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong các DNXL 20
1.4.4. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành . 20
1.4.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXL 21
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán .
2

22
1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu với chi phí sản xuất 22
1.5.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép , tập hợp chi phí sản xuất 22
1.5.3. Tài liệu để tính giá thành sản phẩm 24
1.5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán (Bảng tính giá) để tính giá thành sản
phẩm xây lắp 24
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện sử dụng kế
toán máy .

24
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
trong điều kiện sử dụng kế toán máy 24
1.6.2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán 25
1.6.3. Kế toán chi phí giá thành trong điều kiện áp dụng kế toán máy 26
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP 27
2.1. Đặc điểm chung của công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP .

27
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 27
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 32

2.2. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Đầu tư phát
triển Nhà và Đô thị – BQP .

36
3
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí ở Công ty 36
2.2.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: đối tượng, phương pháp 37
2.2.3. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp tại Công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị – BQP 39
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP 42
2.2.5. Phương pháp tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 87
2.3. Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư
phát triển Nhà và Đô thị – BQP .

89
2.3.1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm 89
2.3.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 89
2.3.3. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty 90
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
CPSX và tính giá thành ở Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP .92
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP .

92
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP 93
3.1.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất ở Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị – BQP 94
Kết luận 103
Danh mục tài liệu tham khảo 104

4
Lời mở đầu
Nền kinh tế của nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ theo định
hướng XHCN. Có được kết qủa như hiện nay một phần cũng là vì
chúng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường.
Đối với nước ta việc biết nắm bắt, khắc phục những hạn chế và phát
huy những thế mạnh của kinh tế thị trường là rất cần thiết để để đạt
được những mục tiêu kinh tế, góp phần xây dựng một đất nước vững
mạnh.
Nước ta đang tiến hành mở cửa, hội nhập kinh tế với quốc tế điều
đó tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy
nhiên cùng với những thuận lợi đó thì các doanh nghiệp cũng đứng
trước các thách thức rất lớn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và thành
công trên thị trường thì phải tự tìm ra cho mình các phương án sản xuất
kinh doanh tốt nhất, với các sản phẩm chất lượng cao có đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ khác. Mặt khác doanh nghiệp cũng cần có hệ
thống hạch toán kế toán, quản lý tài chính vững chắc.
5
Là một khâu trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò trọng tâm trong
công tác kế toán của các doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở việc tính đúng, tính đủ
chi phí trong giá thành mà còn phải đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác, đầy dủ, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp để kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cũng như phân tích tìm ra
các nhân tố là biến động chi phí, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô
thị-BQP, xuất phát từ sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời được sự

giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong phòng Tài chính Công ty em đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu để tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ĐTPT
nhà và đô thị-BQP”
Bài luận văn được trình bày theo kết cấu như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-BQP.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Đầu tư phát
triển nhà và đô thị-BQP.
Được sự giúp đỡ của các cô chú phòng Tài chính Công ty, sự chỉ
bảo tận tình của Thầy, Cô đã tạo điều kiện giúp em tìm hiểu, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng với khả năng có hạn và đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của
em nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo và tất cả bạn
6
đọc quan tâm đến để tài này để nhận thức của em về vấn đề này ngày
càng hoàn thiện.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn, chỉ bảo của Thầy giáo Trần Trường Giang cùng các thầy cô khoa
kế toán trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên cùng các cô,
chú trong phòng Tài chính Công ty Đâù tư phát triển nhà và đô thị-
BQP.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
7

Chương 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm ở các DNXL
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các DNXL.
1.1.1. Đặc điểm của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có khả năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân, tạo nên cơ sở vật chất, kỹ thuật tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất
nước, so với ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt
phần nào chi phối công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp :
- Sản phẩm xây lắp là các công trình ,vật kiến trúc có qui mô lớn kết
cấu phức tạp đơn chiếc quá trình sản xuất dài, nhiều công đoạn với yêu cầu kỹ
thuật cao, khi đưa vào sử dụng có ảnh hưởng đến nhiều mặt .Vì vậy nhất thiết
phải có kế hoạch và phải lập dự toán thiết kế thi công .
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, được tiến hành ngoài trời,
chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên còn các điều kiện phục vụ thi công
phải di chuyển theo. Vì vậy phải tăng cường quản lý chặt chẽ, bảo quản tốt
vật tư, xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành được tiêu thụ ngay theo giá dự toán,
hoặc giá thoả thuận. Do vậy tính chất hàng hoá của nó thể hiện không rõ .
- Chi phí xây lắp thường được tập hợp riêng cho các công trình, hạng
mục công trình, khối lượng công tác xây lắp… vì vậy đối tượng tính giá thành
được xác định là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác
xây lắp. Đặc điểm này quy định phương pháp tập hợp chi phí là tập hợp trực
tiếp theo các công trình hạng mục công trình.
8
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các DNXL.

Xuất phát từ yêu cầu quản lý chung của ngành là phải theo đúng qui
hoạch thiết kế được duyệt, tiết kiệm hiệu quả đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội từ đó đặt ra yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghịêp xây lắp :
- Phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành một
cách chính xác .
- Phải tổ chức việc ghi chép ,tính toán và phản ánh chi phí theo từng
địa điểm và đối tượng chịu chi phí.
- Phải xác định đối tượng và vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở tập hợp chính xác
chi phí sản xuất góp phần thiết thực quan trọng thực hiện kế toán giá thành,
tăng cường và quản lý kinh tế nói chung.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm trong DNXL.
Do đặc thù của ngành và đặc điểm nên việc quản lý đầu tư gặp nhiều
khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất xây lắp là mối quan
tâm hàng đầu và là yêu cầu cơ bản. Vì vậy nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành đặt ra là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận
dụng phương pháp tập hợp phân bổ chi phí, và tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đội, từng bộ
phận sản xuất theo các yếu tố chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán và giao chỉ tiêu đó
cho đội xây dựng các bộ phận liên quan.
9
- Xác định giá thành sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản
phẩm, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
sản phẩm.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan việc tính toán, phân loại các chỉ
phí nhằm phục vụ tốt cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để từ đó phát hiện
mọi khả năng tiềm tàng tạo điều kiện phát huy.
Như vậy, việc tổ chức kế toán đúng, đầy đủ hợp lý kịp thời chi phí sản
xuất và giá thành công trình, hạng mục công trình có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý. Qua đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động vật tư tiền vốn có hiệu quả đề ra
các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và các cách phân loại chi phí sản xuất và gía
thành sản phẩm trong DNXL.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXL.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp xây lắp
phải bỏ ra rất nhiều chi phí như về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi
công… Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng đồng thời cả ba yếu tố về
TLLĐ, ĐTLĐ (lao động vật hoá), sức lao động (lao động sống). Các chi phí
này biểu hiện dưới dạng tiền tệ gọi là chi phí sản xuất .
Trong quá trình tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây lắp còn thực
hiện thêm các hoạt động khác như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
làm tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp và phải bỏ ra các chi phí (như chi
phí mua bán cổ phiếu, trái phiếu, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi về
10
vi phạm hợp đồng …) các chi phí này không liên quan đến việc hình thành
một công trình hạng mục công trình nên không được gọi là chi phí sản xuất
xây lắp .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thường xuyên .Vì vậy để phục vụ có
hiệu quả cho công tác quản lý, chi phí sản xuất xây lắp phải được tập hợp theo
từng tháng, quí.
Như vậy: Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện thi công xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL.
Trong doanh nghiệp xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
khác nhau và yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin đối với chi phí sản
xuất kinh doanh cũng rất khác nhau. Do vậy để đảm bảo cung cấp được các
thông tin về chi phí đáp ứng yêu cầu của các doói tượng sử dụng thông tin.
Mặt khác để quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tạo điều kiện phục
vụ cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy, kế toán của doanh
nghiệp nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất và phải tổ chức kế
toán chi phí theo kết quả các cách phân loại chi phí. Quản lý chi phí không thể
chỉ dựa vào số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào từng loại
chi phí riêng biệt, theo từng công trình hạng mục công trình, từng thời điểm
nhất định. Việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu cho công tác
quản lý cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, giác độ gíam sát chi phí mà chi phí sản
xuất được sắp sếp, phân loại theo các cách thức khác nhau.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
11
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau không kể chi phí đó phát sinh ở đâu được chia ra:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản…
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương theo tỷ lệ qui định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ
máy móc thi công, TSCĐ khác trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản phải trả về các loại dịch

vụ mua ngoài, dịch vụ thuê ngoài cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
như: Dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa TSCĐ…
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Tác dụng: phân loại chi phí sản xuất theo cách này cho biết kết cấu tỉ
trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư
huy động lao động.
1.2.1.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
được chia ra thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển để tạo nên sản phẩm xây lắp như
sắt, thép, xi măng. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công, vật liệu quản lý đội công trình, chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng cho mục đích sản xuất chung.
12
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương cơ bản, các khoản
phụ cấp, phụ khác có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân vận chuyển vật liệu, công nhân chuẩn bị thi công, thu dẹp hiện trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử
dụng máy để thi công xây lắp, gồm: chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí
khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí dịch vụ mua
ngoài, các chi phí khác bằng tiền để phục vụ hoạt động của máy.
- Chi phí sản xuất chung: gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (tỷ lệ 19%) trên tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Tác dụng: theo cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập thợp chi phí sản xuất và tính

giá thành xây lắp theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại chính đã nêu, tuỳ thuộc vào yêu cầu sử dụng
thông tin và yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà kế toán doanh nghiệp còn phải
phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau nữa:
- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp của chi phí vào đối
tượng kế toán chi phí.
……….
1.2.2. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất trong DNXL.
1.2.2.1. Giá thành sản xuất.
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc
nhất định cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi
13
phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng
mục công trình hoàn thành.
Như vậy: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
cho từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn qui ước hoàn thành nghiệm thu bàn giao và được
chấp nhận thanh toán.
Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất nhưng khác
nhau về lượng. Nội dung cơ bản chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động thi công xây lắp. Trong khi
chi phí sản xuất là tổng thể chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ nhất
định không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản
phẩm dở cuối kỳ và sản phảm hỏng thì giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể
các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, không
liên quan đến sản phảm dở.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong DNXL.
1.2.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành.

- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
định mức và khung giá thành để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp
Giá thành dự toán < giá trị dự toán
- Giá thành kế hoạch :là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xác định giá thành kế
hoạch phải đảm bảo nguyên tắc
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan khối lượng công tác hoàn thành, bao gồm chi phí định
mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm .
Cùng một đối tượng xây lắp thì
Giá thành dự toán = Giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế.
14
1.2.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành hoàn chỉnh: phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến một
công trình, hạng mục công trình hoàn chỉnh.
- Giá thành đấu thầu xây lắp: về nguyên tắc, giá thành đấu thầu phải lớn
hoặc bằng giá thành dự toán.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: về nguyên tắc giá thành hợp
đồng công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu xây dựng.
1.3. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất trong DNXL.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan
trọng trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đốí
tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí như phân xưởng đội sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm công trình hạng mục công trình

Để xác định đối tượng tập hợp chi phí kế toán căn cứ vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và hạch toán nội bộ
- Yêu cầu tính giá thành theo đối tượng tính giá thành
- Khả năng trình độ quản lý và kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xúât kinh doanh của nghành mà đối tượng
tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau.
15
Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là
các công trình, hạng mục công trình các đối tượng này xác định phương pháp
kế toán tập hợp chi phí.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí.
*Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác kế toán ghi
chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp chi phí này vào từng đối tượng tập
hợp chi phí có liên quan
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí, không thể tập hợp cho một đối tượng
(chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung ).Trường hợp
này phải lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí liên quan theo công thức:
xTi
Ti
C

Ci
n
li

=

=
Trong đó:
Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng.
∑C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.

=
n
li
Ti
: tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i
Tiêu thức phân bổ có thể là nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, số ca máy định mức.
Ngoài ra các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp
sau:
16
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình, hạng
mục công trình: Các chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình
nào thì được tập hợp trực tiếp theo công trình, hạng mục cônh trình đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng .Các chi phí
phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
1.3.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán áp dụng.
Chứng từ kế toán.

Để có căn cứ ghi sổ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty
sử dụng các chứng từ hợp lệ sau đây :
*Chứng từ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
* Chứng từ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
- Bảng chấm công, mẫu 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu 02-LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH, mẫu 04-LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ, mẫu 08-LĐTL
và một số chứng từ liên quan khác.
* Chứng từ tập hợp chi phí máy thi công
Ngoài các chứng từ có liên quan về chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công,
tiền lương người điều khiển máy công ty còn sử dụng thêm các chứng từ như:
- Thẻ tài sản cố định ,mẫu 02-TSC
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04-TSCĐ
-Theo dõi ca máy thi công, mẫu 01-SX
* Chứng từ chi phí sản xuất chung khoản mục này Công ty sử dụng
chứng từ có liên quan như đã nói ở trên
Tài khoản kế toán.
17
Theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính
hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài
khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng .Về cơ
bản để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các TK sau đây:
+Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, đối tượng (công trình, hạng mục

công trình, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp các thiết bị đưa vào xây
lắp do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở TK
002 có dự toán riêng)
+Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ xây dựng, lắp đặt gồm cả
lương công nhân vận chuyển bốc dỡ, thu dẹp hiện trường.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, tính theo
tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân
xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh TK 627.
+ Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng,
xe máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp.
Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy.
Tài khoản 623 được mở 6 tài khoản cấp 2 theo từng yếu tố chi phí:
18
TK 623.1 chi phí công nhân
TK 623.2 chi phí vật liệu
TK 623.3 chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4 chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 623.8 chi phí bằng tiền khác
+Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ,
theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân

viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng
cho hoạt động của đội và các chi phí liên quan dùng chung khác.
Tài khoản 627 cũng được mở 6 tài khoản cấp 2 theo từng yếu tố chi phí
+ Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ khác trong
các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Tài khoản 154 được mở 4 tài khoản cấp 2(154.1,154.2,154.3,154.4)
TK 154.1 xây lắp
TK 154.2 sản phẩm khác
TK 154.3 dịch vụ
TK 154.4 chi phí bảo hành xây lắp
Ngoài ra để tập hợp chi phí sản xuất và tính được giá thành, công ty còn
sử dụng các tài khoản : TK152,TK153,TK141,TK142, các tài khoản này được
mở các tài khoản cấp 2 theo yêu cầu sử dụng cụ thể.
1.3.2.3. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
19
20
Ph li u thu h i, v t li u ế ệ ồ ậ ệ
dùng không h t nh p l i khoế ậ ạ
V t li u dùng tr c ti p cho ậ ệ ự ế
xây l pắ
TK152 TK621 TK154
V t li u dùng không h t ậ ệ ế
l i để ạ
i xây d ngở độ ự
Ghi đỏ
K t chuy n chi ế ể
phí NVL tr c ự

ti pế
TK111,112,141,411
TK133
Thu GTGT ế
c kh u đượ ấ
trừ
- Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

21
TK334 TK622 TK154
TK335
Ti n l ng ph i tr cho cho ề ươ ả ả
công nhân tr c ti p xây l pự ế ắ
Trích tr c ti n ướ ề
l ng ngh phép ươ ỉ
c a công nhân tr củ ự
ti p xây l pế ắ
TK111
Các kho n ti n công thuê ngo iả ề à
TK141
Thanh toán t m ng chi ạ ứ
l ng th c hi n giá tr ươ để ự ệ ị
khoán xây l p ắ
(b ph n khoán không t ộ ậ ổ
ch c k toán riêng)ứ ế
K t chuy n chi phí nhân ế ể
công tr c ti p ự ế
- Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.

+ Trường hợp máy thi công thuê ngoài
22
TK111,112,331 TK623 TK154
TK133
Chi phí thuê máy thi công
6 kỳ
K t chuy n chi phí ế ể
thuê máy thi công
Thu GTGT ế
c kh u đượ ấ
trừ
TK 111, 142, 152, 153 TK 623
VL, DCSX ph c v MTC ụ ụ
(giá không có VAT)
K/c, phân b chi phí MTC ổ
(c n c v o b ng phân b ă ứ à ả ổ
CPSDMTC tính cho t ng ừ
công trình, HMCT)
TK 334
L ng công nhân ươ
i u khi n MTCđ ề ể
TK 154
TK 214, 335
Kh u hao, s a ấ ử
ch a l n MTCữ ớ
Chi phí khác b ng ti nằ ề
TK 112, 111
- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.

23

TK334, 338 TK627 TK111,112,152
TK152,153 TK111,112
TK214
TK111,112
TK133
Chi phí nhân viên qu n lý ả
phân x ng, t i xây d ngưở ổ độ ự
Các kho n gi m chi phí SXC, ả ả
ph li u thu h i NVL dùng ế ệ ồ
không h tế
CP NVL, CCDC dùng cho
t i s n xu t ổ độ ả ấ
Phân b k t chuy n chi phí ổ ế ể
s n xu t chung cho t ng i ả ấ ừ đố
t ng s d ngượ ử ụ
Kh u hao máy móc thi t b s ấ ế ị ử
d ng cho t ng i xây d ng ụ ừ độ ự
Chi phí d ch v mua ngo i, ị ụ à
chi phí b ng ti n ằ ề
Thu GTGT c kh u trế đượ ấ ừ
- Sơ đồ kế toán tổng hợp quá trình tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL.
TK154
TK621
K/c CPNVLTT TK632
Giá thành KLXL
TK622 hoàn thành, bàn giao
K/c NCTT
TK623 TK152,153
K/c CPSDMTC
Giá trị VL nhập lại kho

TK627 Giá trị SP hỏng không
Sửa chữa được
K/c CPSXC
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các DNXL.
1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DNXL.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định:
CPTT
của
KLXLdở
dang
=
CPTT của
KLXL dở dang
đầu kỳ
+
CPTT của KLXL
thực hiện trong kỳ
CP của KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán
+
CP theo dự tóan
KLXL dở dang cuối
kỳ đã tính đổi theo
sản lượng hoàn thành
tưong đương
24

25

×