Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

thực trạng thị trường chứng khoán việt nam và những giải pháp phát triển thị trường chứng khoán việt nam (số liệu đến hết năm 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.9 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam khép lại năm 2011 với chỉ số VN-Index ở
mốc 351,55điểm, giảm 27,46%; HNX-Index đóng cửa ở mốc 58,74 điểm, giảm 48,6%,
xuống mức thấp nhất trong lịch sử. Mặc dù đang gặp rất nhiều khó khăn xuất phát từ
nhiều khía cạnh như ảnh hưởng của bối cảnh khó khăn chung của kinh tế trong, ngồi
nước hay do chính từ những vấn đề nội tại, bất cập của thị trường chứng khoán Việt
Nam nhưng với quan điểm của các cơ quan quản lý Nhà nước thì thị trường chứng
khoán vẫn được xem là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế
nước ta. Do đó, nhiệm vụ cần phải đề ra trong thời gian tới là vực dậy, tiếp tục thúc
đẩy phát triển và hồn thiện thị trường chứng khốn Việt Nam.
Tiếp cận vấn đề từ việc đánh giá thực trạng của thị trường chứng khốn Việt
Nam hiện nay, qua đó kiến nghị một số giải pháp nhằm vực dậy và phát triển thị
trường chứng khoán trong thời gian tới, đề tài của nhóm được phân chia như sau:

Phần 1: Lý thuyết về thị trường chứng khoán;

Phần 2: Thực trạng thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay;

Phần 3: Các giải pháp kiện tồn thị trường chứng khốn Việt Nam trong
thời gian tới.

Bài thảo luận nhóm

2



Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN (TTCK)

1.1 Cơ sở hình thành thị trường chứng khốn
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và
trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư,
người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực
tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn khơng ngừng tăng lên thì
hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết khơng đáp ứng được. Vậy
cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính
của nhau – đó là thị trường tài chính.
Thơng qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào
tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Căn cứ vào thời gian luân chuyển
vốn, thị trường tài chính bao gồm:

Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn dưới
một năm.

Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các cơng cụ tài chính trung và dài hạn.
Tóm lại: ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu
cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về
vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời

để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân
hàng thơng qua hình thức tài chính gián tiếp,Chính phủ và doanh nghiệp cịn huy động
vốn thơng qua hình thức phát hành chứng khốn. Khi một bộ phận các chứng khốn có
giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khốn; và đây
chính là sự ra đời của thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của thị
trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.
1.2. Khái niệm, bản chất, cơ cấu tổ chức và vai trò của thị trường chứng khoán
1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán, các giấy ghi nợ trung và dài hạn (thường từ một năm trở lên) nhằm
mục đích kiếm lời.

Bài thảo luận nhóm

3

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TTCK được quan niệm là một
thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và
mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. Chứng khoán là chứng thư hoặc bút
tốn ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu và có thể mua
bán, chuyển nhượng trên thị trường.
1.2.2 Bản chất của thị trường chứng khoán

Bản chất của TTCK là nơi phân phối lại các nguồn vốn tiết kiệm từ chủ thể
thặng dư vốn sang chủ thể thiếu vốn. Là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung cầu
của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khốn chứa đựng thơng tin về chi phí vốn
hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và
lưu thơng hàng hóa.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán:
Bất cứ một TTCK nào của bất cứ nước nào, dù mới thành lập hay đã phát triển,
đều cấu thành bởi hai bộ phận thị trường có tổ chức khác nhau:
Thị trường sơ cấp (primary market) là giai đoạn khởi đầu của TTCK.
Đây là nơi mua bán những chứng khốn mới phát hành. Vì vậy, trong thực tế thị
trường sơ cấp còn được gọi là thị trường phát hành chứng khoán. Nguồn vốn chủ yếu
của thị trường này là nguồn tiết kiệm của công chúng cũng như một số tổ chức phi tài
chính. Như vậy thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của TTCK đó là
chức năng kinh tế: mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần sử dụng, đưa nguồn
tiết kiệm vào cơng cuộc đầu tư. Vai trị của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hóa cho thị
trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thị trường thứ cấp (secondary market) còn được gọi là thị trường cấp
hai, là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp và là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
Những chứng khốn giao dịch ở đây có thể được mua đi bán lại nhiều lần với giá cả
cao thấp khác nhau. Vì vậy trong thực tế, thị trường thứ cấp còn được gọi là thị trường
giao dịch luân chuyển chứng khoán, là nơi chủ yếu tạo điều kiện trao đổi chứng khoán
“cũ”, mà chủ sở hữu của chúng lúc này nhà đầu tư, chứ không phải là của công ty phát
hành, càng không phải của Sở giao dịch. Thị trường thứ cấp thực hiện các chức năng:
tạo dễ dàng để bán những cơng cụ tài chính nhằm thu tiền mặt, lấy ngân quỹ, tức là tạo
Bài thảo luận nhóm

4

Nhóm 1_ CH18A.QLKT



Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

cho các công cụtài chính tăng cao tính thanh khoản; kiếm lời từ việc nắm giữ chứng
khoán; xác định giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do (cạnh tranh hoàn
hảo); giá hợp lý trên thị trường thứ cấp ảnh hưởng đến giá phát hành chứng khoán trên
thị trường sơ cấp.
1.2.4 Vai trị của thị trường chứng khốn
TTCK có vai trị góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện
thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngồi, kích thích các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả hơn và lành mạnh hơn. TTCK là hình thức huy động vốn mà khơng gây
ảnh hưởng đến lạm phát và thực thi chính sách tiền tệ, là công cụ đánh giá hoạt động
kinh doanh, là phong vũ biểu của nền kinh tế.
1.3. Phân loại thị trường chứng khoán:
1.3.1 Căn cứ về phương diện pháp lý
Theo căn cứ về phương diện pháp lý, thị trường chứng khoán được chia làm các
loại sau:
-

Thị trường sàn giao dịch hay Sở giao dịch hoặc thị trường niêm yết tập

trung: thị trường sàn giao dịch là một thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm
giao dịch cố định. Chứng khốn được mua bán là loại đã được niêm yết tại Sở giao
dịch, việc mua bán được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa đại diện
người mua và đại diện người bán. Các môi giới sàn giao dịch cùng nhau trả giá cạnh
tranh và sẽ thực hiện giao dịch khi đạt được giá thỏa đáng nhất cho khách hàng đầu tư.
Thị trường phi tập trung – Thị trường OTC: đúng như tên gọi, thị trường

phi tập trung được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như thị
trường sàn giao dịch, mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh
tranh và thương lượng giữa các cơng ty chứng khốn với nhau, thông qua một sự trợ
giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt động, đó là phương tiện thơng tin. Việc giao
dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và internet với sự trợ giúp của các
thiết bị đầu cuối. Thị trường OTC là nơi ít “kén” chứng khoán giao dịch hơn thị trường
sàn giao dịch. Tuy nhiên, chứng khoán giao dịch vẫn phải là loại đáp ứng các chuẩn
mực và được phép giao dịch đại chúng. Đặc biệt, đây là thị trường đảm nhận vai trị
bán ra các chứng khốn phát hành mới, do cơng ty chào bán lần đầu.
Thị trường thứ ba: đây là thị trường giao dịch các chứng khoán đã niêm
yết tại Sở giao dịch nhưng theo cơ chế OTC. Ở Mỹ thị trường này được lập ra do yêu
cầu của các nhà đầu tư cần mua bán với số lượng lớn, có thể gọi là “mua sỉ” chứng
Bài thảo luận nhóm

5

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

khoán niêm yết thông qua thương lượng. Các thương vụ được thu xếp bởi các cơng ty
chứng khốn là nhà tạo giá của thị trường OTC, các công ty này phải đăng ký và được
phép mua bán lơ lớn chứng khốn niêm yết.
Thị trường thứ tư: để tạo thuận lợi cho các tổ chức tài chính chun
nghiệp có điều kiện trực tiếp mua bán chứng khốn cho tổ chức của mình, các thị
trường lớn có lập ra một mạng giao dịch nội bộ gọi là “INSTINET” phục vụ cho việc
giao dịch các khối lượng lớn chứng khoán giữa họ với nhau. Cả loại niêm yết trên sàn

hoặc loại mua bán OTC đều có thể đem ra giao dịch. Các tổ chức tham gia vào mạng
này thường là các ngân hàng, các quỹ hỗ tương đầu tư, các đại diện quản lý quỹ hưu trí
và nhiều tổ chức khác tùy theo quy định.
1.3.2 Căn cứ vào địa điểm phát hành
Theo căn cứ vào địa điểm phát hành, thị trường chứng khoán được chia làm hai
loại:
-

TTCK chính thức – Sở giao dịch chứng khốn cịn gọi là TTCK tập

trung như đã trình bày ởtrên.
TTCK phi chính thức gồm có 2 loại: một là TTCK bán tập trung, một là
thị trường thứ ba cũngđã trình bày ở trên.
1.3.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch
Theo căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được chia làm
2 loại:
-

Thị trường giao ngay: còn gọi là thị trường thời điểm, có nghĩa là thị

trường giao dịch mua bán theo giá của ngày hơm đó. Cịn việc thanh toán và giao hoán
sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày tùy theo mỗi TTCK quy định riêng số ngày này.
-

Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp

đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và
giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định ở tương lai (có thể là 1 tháng, 6 tháng
hay 1 năm…).
1.3.4 Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng

khốn
Theo căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng
khoán, thị trường chứng khoán chia làm 3 loại:
Thị trường cổ phiếu: giao dịch mua bán những cổ phiếu thường và
những cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: giao dịch mua bán trái phiếu dài hạn kho bạc, trái
phiếu đô thị, công trái nhà nước, trái phiếu cơng ty, trái phiếu cầm cố.
Bài thảo luận nhóm

6

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại
-

Khoa sau đại học

Thị trường các cơng cụ có nguồn gốc chứng khốn: giao dịch mua bán

những hợp đồng vềquyền lựa chọn, những giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu…
1.4. Các chủ thể hoạt động trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau:
nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
1.4.1 Chủ thể phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Chủ thể
phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Chủ thể phát
hành gồm có:
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu

Chính phủ và trái phiếu địa phương, trái phiếu kho bạc, nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ
cho những cơng trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y
tế hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách;
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty;
Các tổ chức tài chính như là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các
trái phiếu, chứng chỉthụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
1.4.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khốn trên TTCK. Nhà
đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.


Các nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những người có vốn

nhàn rỗi tạm thời tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận;
− Các nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế tài chính thường xun mua bán chứng
khốn với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị
trường là các ngân hàng thương mại, các cơng ty chứng khốn, cơng ty đầu tư, các
cơng ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ…
1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
Cơng ty chứng khốn: là các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
Pháp luật hoạt động trên TTCK. Tùy theo số vốn điều lệ và nội dung trong đăng ký
kinh doanh mà công ty chứngkhốn có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh
doanh chứng khốn như: mơi giới chứng khốn, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư,
bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Các ngân hàng thương mại: ở một số nước các ngân hàng thương mại có
thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận qua việc đầu tư vào chứng

Bài thảo luận nhóm

7


Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

khoán. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thành lập các công ty con chuyên
doanh trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các trung gian tài chính khác như quỹ đầu tư, …
1.4.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước: nhận thấy cần thiết phải có một cơ quan bảo
vệ lợi ích của các nhà đầu tư và đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách thông suốt
cũng như việc thanh tra giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường chính là
việc cần thiết phải có một cơ quan thực hiện các nhiệm vụ trên. Ở Việt Nam có Ủy ban
chứng khốn nhà nước thuộc Bộ Tài Chính.
Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận
hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ
cho các họat động giao dịch trên Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành
những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch phù hợp với quy
định của Pháp luật.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là một tổ chức tự quản và
thường thực hiện một số chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh
doanh chứng khoán, ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở của
Pháp luật về chứng khoán, điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên
trong thẩm quyền, hợp tác với các cơ quan nhà nước và các cơ quan khác để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến hoạt động chứng khoán.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu
giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh tốn bù trừ cho các giao dịch

chứng khốn.
Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là các cơng ty chun cung cấp dịch
vụ đánh giá năng lực thanh toán vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ
số tín nhiệm vì thế thường gắn với một đợt phát hành cụ thể chứ khơng phải cho cơng
ty.
Ngồi ra, chủ thể hoạt đơng trên TTCK cịn có các cơng ty dịch vụ máy tính
chứng khốn, các tổ chức tài trợ chứng khoán…
1. 5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
1.5.1 Nguyên tắc trung gian
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khốn trên TTCK đều được thực hiện
thơng qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện
giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà mơi giới cịn có
Bài thảo luận nhóm

8

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong
việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thỏa thuận với
nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thơng qua các nhà mơi giới của mình để
đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
1.5.2 Nguyên tắc đấu giá

Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và
các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào
việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động:

Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và
trực tiếp đấu giá.

Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác
định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
1.5.3 Nguyên tắc công khai:
Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo tính cơng khai. Sở giao dịch
chứng khốn cơng bố các thơng tin về giao dịch chứng khốn trên thị trường. Các tổ
chức niêm yết công bố công khai các thơng tin tài chính định kỳ hàng năm của công
ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc,
người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được cơng bố cơng khai minh bạch,
thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào TTCK.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình
thành một cách thống nhất, cơng bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết
các nước trên thế giới hiệnnay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy
nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nước đều có thể tiếp cận thị trường thơng qua
các phịng giao dịch của cơng ty chứng khốn mở tới các điểm dân cư).Một số nước
khác cịn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng với
nhau hoặc giao dịch những chứng khốn riêng biệt.

Bài thảo luận nhóm

9

Nhóm 1_ CH18A.QLKT



Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với các nước phát triển, các chỉ báo của TTCK được xem như là một công
cụ phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và khá chính xác nhất. Chính
vì vậy, TTCK ln được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế.TTCK Việt Nam trải qua
hơn 10 năm xây dựng và phát triển (từ năm 2000 đến năm 2011) đã từng bước khẳng
định vai trị của nó như là một kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế bổ sung cho
hệ thống ngân hàng. Có thể sơ lược lịch sử hình thành TTCK Việt Nam như sau:
2.1.1 Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2000-2005
Năm 2000, với 02 công ty niêm yết khi đưa Thị trường giao dịch chứng khốn
Tp. Hồ Chí Minh vào hoạt động, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn
cung hàng hóa khan hiếm, chỉ số VN-Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04
điểm ngày 25/06/2001. Sau đó, thị trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 03 năm sau
đó trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm2003. Năm 2005, sau khi Thị trường giao
dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các công ty niêm yết trên cả hai
thị trường là c với tổng giá trị niêm yết là 4,94 ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, nhìn chung
giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn hoạt động khá trầm của TTCK Việt Nam.
2.1.2 Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2006-2008
TTCK Việt Nam giai đoạn cuối năm 2006 và đầu năm 2007 chính là giai đoạn
mà thị trường bùng nổ nhất. Năm 2006 chỉ số VN-Index đã tăng tới 146% và trong 03
tháng đầu năm 2007, chỉ số này tiếp tục tăng thêm 46% đạt mức đỉnh 1.170 vào ngày
12/3. Biến động của thị trường này có thể được chia làm 03 giai đoạn: giai đoạn chuẩn
bị bức phá do Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, giai đoạn thị trường tăng trưởng

mạnh và giai đoạn điều chỉnh. Trong giai đoạn đầu, những sự kiện kinh tế chính trị
tích cực của quốc gia như Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành cơng hội nghị
APEC đã tạo hình ảnh Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư. Từ tháng 12/2006, sự bùng
nổ về sốlượng các công ty niêm yết cộng với kết quả kinh doanh tốt tạo ra một sự
bùng nổ cho thị trường cho đến tháng 3/2007.

Bài thảo luận nhóm

10

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Hình 2.1: Diễn biến chỉ số VN-Index và các sự kiện quan trọng giai đoạn từ tháng
06/2006 đến tháng 07/2007
(Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn)

Hình 2.2: Diễn biến 2 chỉ số VN-Index và HNX-Index và các thông tin quan
trọng giai đoạn từ tháng 12/2007 đến tháng 7/2008
(Nguồn: Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt)
Những tháng cuối năm 2008, thị trường giảm điểm và kéo dài đến đầu năm 2009.

Bài thảo luận nhóm

11


Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

2.1.3 Diễn biến thị trường chứng khoán 2009
Từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 VN-Index tăng thêm 171,96 điểm từ
312,49 điểm lên đến 494,77 điểm tương đương với mức tăng là 58%. Nếu tính từ đáy
thấp nhất trong năm khi VN-Index ở mốc 234,66 điểm vào ngày 24/02/2009 và đỉnh
cao nhất là 633,21 điểm vào ngày 23/10/2009 thì VN-Index đã tăng 2,69 lần. Tương tự
ở sàn HNX mức tăng trưởng trong năm 2009 của HNX-Index là 60,9%; và nếu so từ
đáy thấp nhất 78,06 điểm lên đỉnh cao nhất trong năm 218,38 điểm thì HNX-Index đã
tăng 2,79 lần.
Tính đến cuối năm 2009, đã có 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai
sàn giao dịch chứng khoán và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, với tổng giá trị
niêm yết đạt 127,489 nghìn tỷ đồng, tăng 66,5 lần so với cuối năm 2005. Tổng giá trị
vốn hóa thị trường tính từ thời điểm ngày 31/12/2009 ước đạt 620,551 nghìn tỷ đồng
tương đương với gần 38% GDP cả năm 2009.
2.1.4 Diễn biến thị trường chứng khoán 2010
Sang đến năm 2010, xu hướng thị trường được chia làm 04 giai đoạn chính:


Giai đoạn 1 (từ 10/01-11/04): giảm nhẹ, đi ngang xen kẽ các đợt tăng

nhẹ. TTCK mở cửa năm 2010, với liên tiếp các phiên giảm điểm ảnh hưởng bởi thơng
tin khơng chính thức từ việc tăng lãi suất cơ bản, VN-Index rơi mạnh từ 530 xuống
cịn 478 điểm. Tiếp đó, VN-Index tăng quay lại ngưỡng 530 do được hỗ trợ bởi thông
tin lãi suất cơ bản vẫn được giữ ở mức 8% và việc phát hành thành cơng 1 tỷ USD trái

phiếu chính phủ tại thị trường Mỹ. Kỳ vọng về kết quả kinh quý I của các doanh
nghiệp khiến VN-Index tăng nhẹ trở lại vào cuối tháng tư.


Giai đoạn 2 (từ 11/05-11/08): giảm, đi ngang và giảm mạnh. Đầu tháng

5, VN-Index đột ngột quay đầu giảm điểm do ảnh hưởng từ khủng khoảng nợ châu Âu
lan rộng mà khơi ngòi là Hy Lạp. Tiếp đó, tin đồn về thơng tư 13 ra đời đã kiến cho
VN-Index tiếp tục rơi. Từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7, VN-Index lình xình đi ngang,
một phần bị ảnh hưởng lớn bởi số lượng cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mới.
Trong giai đoạn này có khoảng 3.058.308.677 cổ phiếu được đưa vào giao dịch chiếm
khoảng 43% tổng số cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mới năm 2010. Vào cuối
tháng 7, VN-Index tiếp tục bị giáng một địn khá mạnh từ thơng tin chính phủ quyết
định tái cơ cấu tập đồng cơng nghiệp tàu thủy Vinashin. Với khoản nợ là 4,5 tỷ USD.
Việc rơi tự do của VN-Index, còn được củng cố thêm bằng việc bán giải chấp của hầu
Bài thảo luận nhóm

12

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

hết các mã chứng khốn do dùng địn bẩy tài chính. Cuối tháng 8, VN-Index tạo đáy
tại vùng 420-424.



Giai đoạn 3: tăng nhẹ và đi ngang rồi giảm nhẹ. Sau một quá trình tăng

mạnh ngắn ngủi, VN-Index có một khoảng đi ngang khá dài do khơng có tin tức vĩ mơ
gì đột biến hỗ trợ. Đồng thời, với lực cung cổ phiếu khá mạnh trong thời điểm từ đầu
tháng 9 đến đầu tháng 11 (chỉ trong vịng 2 tháng đã có khoảng 1.830.529.826 cổ
phiếu, chiếm khoảng25% tổng số lượng cổ phiếu niêm yết mới và niêm yết bổ xung cả
năm 2010) là một yếu tố cơ bản ngăn cản sự tăng giá của VN-Index. Giữa tháng 11,
VN-Index giảm nhẹ do dòng tiền đã ra khỏi thị trường, để tìm kiếm lợi nhuận ở kênh
đầu tư khác như vàng, USD. Đây là thời điểm vàng và USD tăng khá mạnh.


Giai đoạn 4: tăng trưởng bắt đầu cuối tháng 11 đến gần cuối năm. Sau

một thời gian dài đi ngang và giảm vào cuối tháng 11, khi mà tất các các tin tức vĩ mô
ảnh hưởng xấu đến thị trường đều đạt đến đỉnh điểm, như lãi suất cơ bản tăng từ 8%
lên 9%, vàng và USD đều có một giai đoạn tăng nóng. Dịng tiền bắt đầu chảy vào
chứng khoán khi nhận thấy kênh này có thể đem lại được lợi nhuận cao. Các cổ phiếu
chứng khốn, tài chính, bất động sản lần lượt là điểm sáng kéo thị trường tăng mạnh từ
421 đến 495 vào thời điểm gần cuối năm. Tại thời điểm này thanh khoản của thị
trường tăng mạnh, bình quân khoảng trên 100 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng mỗi
phiên cho cả hai sàn.
Tóm lại xu thế chủ đạo của năm 2010 là đi ngang và giảm mạnh. Thị trường
đón nhận một khối lượng niêm yết mới và niêm yết bổ sung cổ phiếu kỷ lục.
2.1.5 Diễn biến thị trường chứng khốn năm 2011
Năm 2011 là một năm khá khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, nó
đã tác động tiêu cực đến TTCK Việt Nam theo đó. Trong cả năm, thị trường chỉ có
được hiếm hoi hai đợt phục hồi ngắn vào cuối tháng 5 và khoảng giữa tháng 8, tồn bộ
khoảng thời gian cịn lại thị trường chủ yếu đi xuống trong sự chán nản và mệt mỏi của
các nhà đầu tư. Chốt phiên ngày 30/12/2011, VN Index và HNX Index lần lượt đóng
cửa ở 351,55 và58,74 điểm, như vậy so với đầu năm 2011 sàn Hồ Chí Minh đã giảm

mạnh 27,46% cịn sàn Hà Nội thì lao dốc đến hơn 48,6%. Thanh khoản của TTCK
cũng giảm mạnh, so vớicon số của năm 2010 thì giá trị trung bình của mỗi phiên giao
dịch của mỗi sàn đều sụt giảm mạnh đến xấp xỉ 60%.

Bài thảo luận nhóm

13

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Hình 2.3: VN-Index và HNX-Index trong năm 2011
(Nguồn: VCBS tổng hợp)
Phần đông các cơng ty chứng khốn (CTCK) gặp khó khăn và chịu thua lỗ
trong năm2011: cùng với sự sụt giảm cả về điểm số lẫn giá trị giao dịch của TTCK
Việt Nam thì, theo thống kê chưa đầy đủ, trong năm 2011, số lượng cơng ty chứng
khốn chịu thua lỗ chiếm ưu thế áp đảo. Trong số hiếm hoi những công ty có lợi nhuận
thì các khoản này chủ yếu đến từ mảng kinh doanh khác ngồi dịch vụ mơi giới cũng
như tự doanh. Tính đến thời điểm hiện tại có khoảng 105 CTCK đang hoạt động thì
hơn 80% con số này phải đối diện với Báo cáo tài chính lợi nhuận âm khi doanh thu
sụt giảm trong khi chi phí lại đội lên cao. 1.400 tỷ đồng là số tiền mà 18/27 CTCK
niêm yết ghi lỗ trong 09 tháng đầu năm2011. Để tiếp tục tồn tại, một số công ty đã
phải cắt giảm nhân sự thậm chí là loại bỏ một số nghiệp vụ, trong đó có mơi giới cụ
thể như trường hợp của CTCK SME, chứng khoán Gia Anh, chứng khốn Đơng
Dương, chứng khốn Hà Nội… và lấn sân sang lĩnh vực bất động sản, như CTCK Kim
Long (KLS), CTCK Sài Gòn (SSI)… hoặc chuyển tiền gửi tiết kiệm ngân hàng. Các

CTCK khơng kiểm sốt chặt chẽ quy trình nội bộ và quản lý rủi ro, dẫn đến thời điểm
thanh tốn khơng chuyển đủ tiền thanh tốn vào tài khoản. Điển hình cho hiện tượng
này trong thời gian qua là vụ việc của CTCK SME, TAS. Bên cạnh đó hiện tượng cắt
giảm nhân sự cũng diễn ra trên diện rộng. Với hơn 100 CTCK hoạt độngtrong khi thị
trường diễn biến ảm đảm, thị phần của từng công ty bị thu hẹp lại, hoạt động mơi giới,
Bài thảo luận nhóm

14

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

tư vấn trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Nhiều CTCK phải cắt giảm từ 15% -20% nhân
sự.
Các doanh nghiệp niêm yết: năm 2011 vừa qua là một năm đầy khó khăn và thử
thách với các doanh nghiệp, trong khi phải đối mặt với lạm phát cao khiến chi phí đầu
vào tăng mạnh thì việc tiếp cận vốn vay cũng khơng dễ dàng khi mặt bằng lãi suất liên
tục ở mức cao. Sự suy giảm của TTCK kéo theo hơn 50% số cổ phiếu niêm yết có thị
giá rơi xuống dưới mệnh giá (10.000 đồng) và thấp hơn nhiều so với giá trị ghi sổ của
doanh nghiệp. Kết thúc quý III/2011, theo báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết, có tới 14 doanh nghiệp có Tổng nợ/Tổng tài sản lớn hơn 90%, hơn 50 doanh
nghiệp có hệ số nợ từ80%-90%, hơn 80 doanh nghiệp từ 70%-80%. Đòn bẩy vốn của
doanh nghiệp lên tới 9 lần. Mức địn bẩy tài chính này kéo theo khơng ít rủi ro trong
bối cảnh kinh tế khó khăn và nguồn lợi tạo ra từ vay nợ khơng đủ bù đắp chi phí vốn
phải trả. Số dư hàng tồn kho cuối quý III/2011 của các doanh nghiệp niêm yết tăng
hơn 30% so với cùng kỳ.

2.2. Nguyên nhân sụt giảm của thị trường chứng khoán 2011
2.2.1 Kinh tế thế giới
Tình hình Nợ cơng tại Châu Âu tiếp tục căng thẳng mà vẫn chưa có giải pháp
cụ thể, tăng trưởng của các nền kinh tế vẫn trì trệ, lịng tin của người dân giảm sút.
Tương tự châu Âu, vấn đề trần nợ Mỹ cũng được ví như quả bom nổ chậm của kinh tế
thế giới, quá trình thỏa hiệp chính trị giữa các Đảng phái trong Chính phủ liên bang
Mỹ về cắt giảm chi tiêu diễn ra rất chậm chạp. Ngày 06/08/2011, Cơ quan đánh giá tín
dụng quốc tế Standard& Poor tuyên bố hạ bậc xếp hạng tín dụng của Mỹ từ AAA
xuống còn AA+ kèm theo đánh giá triển vọng tiêu cực. Đây là lần đầu tiên Mỹ mất
xếp hạng AAA. Chính những yếu tố này đã tác động tiêu cực tới thị trường xuất khẩu
Việt Nam và dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp niêm yết, dịng vốn chảy vào TTCK Việt Nam.

Bài thảo luận nhóm

15

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại
Tăng trưởng GDP %
Thế giới

Khoa sau đại học
2010

2011

2012*


5.2

3.9

3.8

8.4

6.3

6.5

2.6

1.8

3.3

3.3

3.7

3.2

6.1

4.5

4.0


4.7

4.4

4.3

3.0

1.6

1.8

2.3

1.9

0.7

Châu Á – Thái Bình Dương
Châu Á- Châu Đại Dương
Đông Âu
Mỹ La Tinh
Trung Đông và Châu Phi
Bắc Mỹ
Đông Âu

Bảng 2.1 Tăng trưởng kinh tế thế giới và các khu vực
(Nguồn: IMF; *Số liệu dự báo được công bố vào tháng 12/2011)
2.2.2 Kinh tế trong nước:

2.2.2.1 Lạm phát:
Trong năm 2011, lạm phát trung bình 12 tháng tăng 18,58% so với giai đoạn
tương ứng của năm 2010 và 18,13% so với tháng 12/2010. Mức lạm phát tăng cao
trong 04 tháng đầu năm, đỉnh điểm lên tới mức 3,32% trong tháng 4. Đây là hệ quả từ
việc cung tiền những năm trước, tăng tỷ giá (ngày 11/02/2011 tăng 9,3%), giá nguyên
vật liệu trong nước tăng (nguồn nguyên liệu Việt Nam đang phụ thuộc nhập khẩu quá
nhiều), giá năng lượng tăng (xăng dầu, điện) dẫn đến giá hàng hoá các loại đồng loạt
tăng theo. Từ tháng 5 trở đi, nhờ những nỗ lực ổn định hóa quyết liệt của Chính phủ,
CPI đã liên tục giảm tốc và xuống dưới 1% kể từ tháng 08/2011.
2.2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2011 tiếp tục suy
giảm. Cụ thể nguồn vốn FDI năm 2011 đạt 14,7 tỷ USD, giảm 26% so với cùng kỳ
Bài thảo luận nhóm

16

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

năm 2010, trong đó vốn đăng ký mới giảm tới 35% chỉ đạt 11,6 tỷ USD. Nguyên nhân
giảm sút là do nền kinh tế thế giới còn chịu nhiều áp lực từ khủng hoảng nợ công tại
Châu Âu, thiên tai và bất ổn chính trị tại nhiều nước. Tuy nhiên sự yếu kém nội tại của
nền kinh tế Việt Nam với lạm phát cao, hiệu quả đầu tư của nền kinh tế thấp (chỉ số
ICOR cao), hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn cũng như các yếu tố nguồn lực
hạn chế (như thiếu lao động có kỹ năng, thiếu điện, hạ tầng giao thông yếu kém) cũng
là những yếu tố tác động tâm lý các nhà đầu tư nước ngoài.

2.2.2.3 Tỷ giá:
Cuối năm 2010 căng thẳng tỷ giá đã diễn ra do tình trạng nhập siêu, dữ trữ
ngoại hối sụt giảm mạnh, tín dụng ngoại tệ tăng cao dẫn đến sức ép tỷ giá và thị
trường ngoại tệ đãtồn tại hai tỷ giá từ những tháng cuối năm 2010 tỷ giá USD/VND
trên thị trường tự do tăng mạnh và vượt xa khỏi tỷ giá chính thức 10% và dao động
xung quanh mức 21.000 -21.500. Để giải quyết vấn đề tỷ giá vào đầu tháng 2
(11/02/2011) Ngân hàng Nhà nước đã phá giá đồng nội tệ lên tới 9,3%, đây là lần phá
giá cao nhất từ năm 2008 (Tỷ giá liên ngân hàng tăng từ 19.500->20.693 VND/USD)
với mức điều chỉnh tăng giảm cho phép trong biên độ từ +-3% giảm xuống +/-1%.
Ngay sau khi phá giá VND, tình hình kinh tế đã phản ứng khá mạnh, tỷ giá liên tục
tăng. Tuy nhiên sau khi lập đỉnh vào ngày19/04/2011, cùng với những biện pháp kiểm
sốt ngoại tệ như kết hối, thắt chặt tín dụng ngoại tệ nên tỷ giá đã được kiểm soát
trong một thời gian dài từ tháng 5-10/2011. Tuy nhiên vào giữa tháng 08/2011 trước
những biến động mạnh của thị trường vàng và việc nhập khẩu vàng nên tỷ giá đã có
những biến động trở lại, tỷ giá trên thị trường tự do đã có lúc lên đến 21.900. Cụ thể,
cán cân thanh toán tổng thể năm 2011 ước đạt khoảng 2,5 –4,5 tỷ USD.
2.2.2.5 Giá vàng
Thị trường vàng là một trong những kênh cạnh tranh vốn với TTCK, chính vì
vậy những biến động trên thị trường vàng sẽ là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK. Năm 2011, trước những diễn biến phức tạp của khủng
hoảng Nợ công thế giới như Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha, vàng đã được nhiều nhà
đầu tư trên thế giới lựa chọn vàng là kênh trú ẩn an toàn. Giao dịch vàng trên thế giới
tăng mạnh và đã đẩy giá vàng thế giới lên cao và lập kỷ lục ở mức $1.920/oz vào đầu
tháng 9 sau đó giảm dần trong quý IV. Giá vàng trong nước cũng đã giao động với
biên độ mạnh, tăng từ mức khoảng 37 triệu đồng/lượng lên tới mức cao nhất là 49
Bài thảo luận nhóm

17

Nhóm 1_ CH18A.QLKT



Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

triệu đồng/lượng, sau đó giảm dần và đứng quanh mốc 44 triệu đồng/lượng vào thời
điểm cuối năm 2011.
2.2.2.6 Chính sách tiền tệ
Trước áp lực lạm phát tăng cao, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ra Nghị quyết
11/NQ- CP, chính sách tiền tệ thắt chặt đã được thực hiện khá nhất quán trong suốt cả
năm 2011.
Về lãi suất điều hành, lãi suất cơ bản giữ nguyên ở mức 9% trong cả năm
nhưng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn đều đã được điều chỉnh tăng. Cụ thể,
lãi suất tái chiết khấu đã được điều chỉnh tăng từ 7% lên mức 12% trong Quý I và lên
mức 13% chovQuý III và IV, còn lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh tăng từ mức 9%
trong tháng 1 lên tới 15% từ Quý IV.
Lãi suất cho vay VND bình quân thực tế khá cao, cụ thể, lãi suất cho vay nông
nghiệp, nông thôn và xuất khẩu khoảng 17-19%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác khoảng 17-21%năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất
khoảng 22-25%/năm. TTCK là nơi chịu những tác động trực tiếp từ chính sách tiền tệ
thắt chặt, trongđó có tín dụng phi sản xuất kiểm sốt dưới 16%.

Bài thảo luận nhóm

18

Nhóm 1_ CH18A.QLKT



Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TỒN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Chủ trương vực dậy thị trường chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian
tới:
Năm 2011, TTCK Việt Nam đã hoạt động khó khăn để lại nhiều hệ lụy cho toàn
hệ thống kinh tế, lượng cổ phiếu phát hành trong năm chỉ đạt 13.000 tỷ đồng, giảm
60% so với cùng kỳ, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ khi giá cổ phiếu dưới mệnh
giá không thể phát hành được. Doanh nghiệp huy động vốn qua TTCK quá khó khăn,
hàng loạt cổ phiếu trở nên “rẻ rúng”, mệnh giá chỉ dưới 10.000 đồng. Khoảng 67%
doanh nghiệp niêm yết có thị giá thấp hơn giá trị sổ sách, 38% cơng ty niêm yết trên
HOSE có thị giá dưới mệnh giá và trên HNX là 55%. Điều này khiến TTCK suy giảm
mạnh và khó hồi phục nếu như khơng có chính sách, giải pháp hợp lý.
Mặc dù TTCK đang có nhiều khó khăn, nhưng với vai trị là kênh dẫn vốn dài
hạn quan trọng, nên cần thiết phải tiếp tục thúc đẩy phát triển. Chính vì vậy cuối năm
2011 đã có khá nhiều lời hứa từ phía lãnh đạo Bộ tài chính (BTC), Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) và Ủy ban chứng khoán (UBCK) về việc vực dậy TTCK trong năm
2012:


BTC đã có văn bản báo cáo tổng thể và có giải pháp thúc đẩy TTCK

trình Chính phủ. Qua đó, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo BTC khẩn trương triển khai
các giải pháp tái cấu trúc TTCK, để sớm đưa TTCK trở thành kênh huy động vốn chủ
yếu cho nền kinh tế.



UBCK cho biết năm 2012 sẽ triển khai T+2 và đề xuất với NHNN về

việc tách tín dụng chứng khốn ra khỏi nhóm phi sản xuất, để “cởi trói” dịng vốn chảy
vào chứng khốn.


NHNN cho biết dịng vốn vào chứng khoán sắp tới sẽ vẫn phải kiểm soát

nhưng hợp lý hơn. Bên cạnh đó, Thống đốc NHNN cũng cho biết sẽ khống chế tốc độ
tăng trưởng của hệ thống ngânhàng, để hệ thống không hút hết tiền của nền kinh tế. Từ
đó, lãi suất ngân hàng sẽ giảm, kéo theo lãi suất cho vay giảm. Trong thời gian tới,
NHNN sẽ xác lập lại vị thế cân bằng giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn nhằm
khôi phục TTCK.
Bài thảo luận nhóm

19

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Trên cơ sở đó, trong thời gian gần đây các cơ quan quản lý Nhà nước đã có chủ
trương và ban hành một số chính sách nhằm vực dậy lại TTCK như:


Năm 2011, BTC đã ban hành nhiều thông tư nhằm phát triển TTCK như


Thông tư 74 cho phép margin, mở nhiều tài khoản, giao dịch cổ phiếu trong ngày;
Thông tư 183 về quỹ mở; Thông tư 37 hướng dẫn thi hành Nghị định 85 về xử phạt vi
phạm chứng khoán, quy trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân.


Kể từ ngày 01/04/2012, Thơng tư số 226 chính thức có hiệu lực thi hành.

Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện việc quản lý, giám sát, tái cấu trúc các
công ty chứng khoán trên cơ sở phân loại, xử lý theo các mức cảnh báo, kiểm soát,
kiểm soát đặc biệt. Thậm chí nếu cơng ty chứng khốn khơng khắc phục được theo
yêu cầu sẽ đình chỉ hoạt động.


BTC đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn tổ chức và hoạt động

cơng ty chứng khốn theo hướng tập trung vào cơng tác quản trị, quản lý an tồn tài
chính, hướng dẫn cụ thể về việc hợp nhất, sáp nhập, giải thể. Ngồi ra, sẽ tăng cường
cơng tác giám sát đối với cơng ty chứng khốn thơng qua việc ban hành quy định đánh
giá xếp hạng, phân loại hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, xây dựng hệ
thống chấm điểm mức độ rủi ro và quy trình hoạt động của cơng ty chứng khốn để áp
dụng cơ chế kiểm tra, giám sát theo mức độ rủi ro.


BTC và UBCK đã xây dựng Đề án tái cấu trúc TTCK. Đề án sẽ là cơ sở

để BTC, UBCK thực hiện từng bước tái cấu trúc TTCK từ nay đến năm 2015 trên các
lĩnh vực: cải cách cơ sở hàng hóa; tăng cường chất lượng nhà đầu tư; nâng cao hiệu
quả của thị trường trái phiếu; tái cấu trúc tổ chức kinh doanh chứng khoán; tái cơ cấu
Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán tại Việt Nam.



Để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, BTC hiện

đang xây dựng giải pháp tháo gỡ tài chính và đã trình Chính phủ để giãn thuế cho
doanh nghiệp. Tùy vào diễn biến năm 2012, BTC sẽ tiếp tục tham mưu về giãn và
miễn thuế.


Ngay trong quý II/2012, BTC sẽ trình Chính phủ về việc thành lập Sở

giao dịch chứng khoán Việt Nam trên cơ sở sáp nhập hai Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội và Tp. HCM, tạo ra một thị trường giao dịch chứng khoán thống nhất nhằm nâng
cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
Bài thảo luận nhóm

20

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

3.2. Một số giải pháp kiện tồn thị trường chứng khốn Việt Nam
Với định hướng vực dậy TTCK Việt Nam của các cơ quan quản lý Nhà nước
như đã phân tích ở trên, có thể thấy TTCK đang đứng trước nhiều cơ hội để phục hồi
và trở lại chức năng là kênh dẫn vốn quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, kết quả của q trình này cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tình hình kinh
tế trong và ngồi nước; sự phát huy hiệu quả và tính nhất quán của các chính sách đã,

đang và sẽ được áp dụng; sự phục hồi niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường…
Dưới đây là kiến nghị một số giải pháp nhằm vực dậy và phát triển TTCK Việt Nam
trong thời gian tới:


Ổn định vĩ mô và kiềm chế lạm phát:

Kiểm sốt được lạm phát thành cơng, kéo theo mặt bằng lãi suất giảm, đây sẽ là
yếu tố quyết định và chỉ khi đó TTCK mới có thể hồi phục. Thêm vào đó, quan niệm
của Nhà nước đối với TTCK có yếu tố quyết định đến lịng tin của thị trường, nếu
chúng ta xem xét lại việc xem TTCK là lĩnh vực phi sản xuất và nhất quán khẳng định
chủ trương tiếp tục thúc đẩy TTCK trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan
trọng bên cạnh thị trường tiền tệ, khi đó chúng ta sẽ có chính sách vĩ
mơ điều hành phù hợp, vừa bảo đảm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô vừa duy trì sự linh
hoạt cần thiết, điều hịa trong cả năm thì thị trường sẽ có bước cải thiện trở lại. TTCK
và thị trường tiền tệ, thị trường tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt
nguyên lý, ngân hàng lo kênh dẫn vốn ngắn hạn và TTCK lo kênh dẫn vốn dài hạn.
Hiện nay, một tỷ trọng lớn tín dụng của ngân hàng là tín dụng dài hạn, điều đó sẽ rất
rủi ro cho hệ thống ngân hàng vì vậy cần có các giải pháp hỗ trợ để TTCK phát triển,
hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng.
Trên thực tế, vốn ngắn hạn và vốn dài hạn luôn có sự liên thơng với nhau, các
ngân hàng vẫn phải huy động vốn trên TTCK và cũng có thể hồn tồn khơng cho vay
dài hạn. Các nước vẫn cho phép các ngân hàng cho vay giao dịch ký quỹ qua cơng ty
chứng khốn theo một tỷ lệ nhất định trên cơ sở bảo đảm tỷ lệ an tồn tài chính đối với
từng ngân hàng và đối tượng vay. Khoản cho vay
ký quỹ này thực tế là khoản cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng và chủ yếu để mua chứng
khoán trên thị trường thứ cấp, khơng phải góp vốn dài hạn.

Bài thảo luận nhóm


21

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Về nguyên lý và thực tế trên thế giới cho thấy, việc duy trì thanh khoản của
TTCK có ảnhhưởng tích cực tới giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp cũng như nền
kinh tế nhờ vào khả năng luân chuyển và sử dụng tối đa nguồn lực tài chính. Rủi ro
thanh khoản hay khả năng giao dịch chứng khốn khó khăn làm cho giá chứng khốn
sẽ giảm, nói cách khác là chi phí vốn tăng.
Trong nhiều năm qua, vấn đề liên thông vốn giữa ngân hàng và chứng khoán
của ta là khá lỏng lẻo, việc kiểm sốt rủi ro theo các tiêu chí phù hợp tại các ngân hàng
và cơng ty chứng khốn cịn chưa được thực hiện đầy đủ. Vì vậy có nhiều trường hợp
luồng tiền qua chứng khoán lại đi vào bất động sản hoặc vào các nghiệp vụ địn bẩy tài
chính có tính rủi ro cao. Tuy nhiên nếu từ tình hình trên lại chuyển sang giải pháp thắt
chặt tất cả các luồng tín dụng vào chứng khốn là ta đang
chuyển từ thái cực này sang thái cực khác. Vấn đề quan trọng là cần có các tiêu chí
kiểm sốt rủi ro để bảo đảm dòng tiền vào là ngắn hạn và được đi đúng hướng trên cơ
sở tình hình của từng ngân hàng và cơng ty chứng khốn. Nếu chúng ta có chính sách
phù hợp sẽ huy động và khơi thông nguồn vốn trên TTCK phục vụ cho các ngân hàng,
doanh nghiệp và cả nền kinh tế.


Tái cấu trúc thành câu chuyện sống còn:

Mục tiêu đến năm 2015, TTCK Việt Nam có quy mơ vốn hố của thị trường cổ

phiếu đạt khoảng 60% GDP. Bên cạnh việc chú trọng phát triển quy mô các thị trường,
trong năm 2012 sẽ phải thực hiện từng bước tái cấu trúc lại các thị trường tài chính và
dịch vụ tài chính trong khn khổ nội dung tái cấu trúc lại nền kinh tế.
Theo đề án tái cấu trúc TTCK do BTC xây dựng trình Chính phủ, dự kiến thơng
qua vào q I/2012, chủ trương phát triển TTCK giai đoạn sắp tới sẽ hướng tới mục
tiêu: tăng quy mơ, củng cố tính thanh khoản cho TTCK, tăng tính hiệu quả cho thị
trường trên cơ sở tái cấu trúc tổ chức TTCK, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên
nghiệp hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công nghệthông tin, nâng cao sức cạnh
tranh của các định chế trung gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và của
TTCK Việt Nam, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm,
củng cố lòng tin của nhà đầu tư...
Trong bối cảnh nhiều cơng ty chứng khốn đang đứng trước bờ vực phá sản,
khơng thể đứng nhìn TTCK “chìm dần”, việc tái cấu trúc lại TTCK là việc làm cần
triển khai kịp thời trong năm2012. Mặc dù, thách thức trong năm 2012 vẫn khá lớn,
Bài thảo luận nhóm

22

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

lạm phát tuy giảm nhưng vẫn còn cao, tăngtrưởng kinh tế chậm lại, TTCK quốc tế biến
động mạnh. Tuy nhiên vẫn có thể tận dụng nhữngđiểm sáng và chính sách hợp lý để
tìm “cửa” làm ăn trong bóng tối.
Trọng tâm sẽ đi sâu vào tái cấu trúc TTCK, trong đó xoay quanh 4 vấn đề gồm
tái cấu trúc các trung gian tài chính, thị trường hàng hóa, cầu đầu tư và các cơng ty

chứng khốn. Theo đó, có 4 nội dung trọng tâm để tái cấu trúc kênh chứng khốn, bao
gồm: Hồn thiện cơ sở pháp lý; Tái cấu trúc công ty chứng khốn; Tái cấu trúc các
trung gian tài chính (hợp nhất 2 sở giao dịch Thành phố HồChí Minh và Hà Nội); Tái
cấu trúc hàng hóa và tái cấu trúc cơ sở các nhà đầu tư.
Về việc cấu trúc lại thị trường hàng hóa, trước kia TTCK Việt Nam theo chiều
rộng, các công ty vào sàn càng nhiều càng tốt nhưng trước yêu cầu đặt ra khi doanh
nghiệp vào sàn cần được nâng cấp tiêu chuẩn niêm yết để tạo ra dịng hàng hóa tốt cho
thị trường. Hồn thiện các khung pháp lý, thể chế… để tạo minh bạch cho thị trường.
Do đó việc tái cấu trúc TTCK là điều kiện sống còn để phát triển.


Các cơ quan quản lý cần tập trung nỗ lực để hạn chế các hành vi trục lợi,

thao túng thị trường chứng khoán. Cần phát hiện và nghiêm trị thích đáng các hành vi
trục lợi để đảm bảo tính minh bạch và lành mạnh của thị trường.


Cần có các chế tài xử phạt mạnh để đảm bảo minh bạch thơng tin. Doanh

nghiệp có những sai lệch vi phạm liên tiếp phải bị xử phạt nặng. Kế tốn trưởng của
doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính sai sót vượt quá một số lần cụ thể phải bị thu hồi
có thời hạn giấy phép hành nghề.


Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn, hiệu quả

kinh doanh cao như BIDV, MobiFone, VinaPhone, Viettel... để tăng nguồn cung hàng
hóa chất lượng cao nhằm thu hút vốn đầu tư của nhà đầu tư tổ chức nước ngoài, giảm
thiểu hoặc bán hết cổ phần của nhà nước tại các doanh nghiệp không thiết yếu. Mở
rộng room (tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp niêm yết)

(trừ ngành ngân hàng) đối với những lĩnh vực không cần hạn chế để thu hút vốn của
khối đầu tư nước ngồi.


Nhanh chóng xóa bỏ các rào cản phát triển TTCK Việt Nam bằng cách

khắc phục những yếu kém do tính khơng hồn hảo của thị trường gây ra:

Bài thảo luận nhóm

23

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

Khắc phục hiện tượng thông tin bất cân xứng bằng cách thực hiện minh bạch
hố, khai thơng kênh thơng tin đối với giới đầu tư trên thị trường. Khuyến khích các
cơng ty định mức tín nhiệm cóuy tín như Standard & Poor’s, Moody thành lập chi
nhánh tại Việt Nam. Để đánh giá được năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam thì cần phải có những tổ chức chuyên nghiệp, những tổ chức tài chính có uy tín
như trên thì mới có thể đánh giá được khả năng tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra bản thân các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
cần phải cơng khai hơn, minh bạch về tài chính hơn thì mới có thể đạt được tín nhiệm
trên thị trường. Đây cũng là một trong những khó khăn và thách thức khi phát triển hệ
thống định mức tín nhiệm cũng như việc mở rộng quy mơ thị trường chứng khốn Việt
Nam hiện nay.

Thúc đẩy hoạt động đào tạo, nghiên cứu và nâng cao nhận thức về TTCK cho
công chúng đầu tư để tránh tình trạng đầu tư theo bầy đàn như hiện nay.
Tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian trên thị trường và
tạo ra một cơ chế cạnh tranh cơng bằng để giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Quy định một mức giá chung hợp lý xuyên suốt trên thị
trường.
Hệ thống tài chính xảy ra đổ vỡ, khủng hoảng, Chính phủ phải đứng ra can
thiệp bằng chính sách cứng rắn. Các chính sách này đến lượt nó lại bóp méo các quan
hệ thị trường, khơng phân bổ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, cản trở sự phát triển
kinh tế xã hội và dẫn đến thất bại của Chính phủ. Để giải quyết, Chính phủ trở lại nới
lỏng và tự do hoá TTCK, như vậy có một “vịngluẩn quẩn” trong hoạt động và phát
triển của TTCK của các nước đang phát triển nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng
khi mà chính phủ can thiệp quá sâu vào thị trường với kỳ vọng khắc phục thất bại thị
trường. Điều chỉnh cấu trúc của thị trường sao cho phù hợp với cấu trúc kinh tế, cân
đối sự phát triển của các thành tố trong thị trường. Đặc biệt là giảm bớt sự can thiệp
một cách trực tiếp của Nhà nước vào thị trường, thay vào đó sự can thiệp của Nhà
nước chỉ mang tính chất định hướng, gián tiếp.

Bài thảo luận nhóm

24

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


Trường đại học Thương mại

Khoa sau đại học

KẾT LUẬN

Qua việc phân tích q trình phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam từ
khi mới thànhlập đến nay, có thể thấy “sức khỏe” của thị trường chứng khốn có sự
gắn kết chặt chẽ với các yếu tố kinh tế vĩ mơ trong và ngồi nước hay thị trường chứng
khốn chính là phong vũ biểu của nền kinh tế. Vì vậy, để vực dậy và phát triển thị
trường chứng khoán trong thời gian tới, bên cạnh việc giải quyết các vấn đề bất cập
nội tại của thị trường chứng khốn, thì vấn đề ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền
kinh tế, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, khôi phục niềm tin của các nhà đầu tư… giữ
vai trị quyết định. Các giải pháp, chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm
khôi phục nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng phải mang tính
nhất quán, gắn kết, đồng bộ và phải được triển khai hợp lý, xuyên suốt, hiệu quả. Có
như vậy thị trường chứng khốn Việt Nam mới có thể phục hồi và phát huy vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế.

Bài thảo luận nhóm

25

Nhóm 1_ CH18A.QLKT


×